Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ nam linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.74 KB, 97 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Chữ viết tắt
01 GTGT Giá trị gia tăng
02 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
03 TSCĐ Tài sản cố định
04 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
05 TK Tài khoản
06 BH Bán hàng
07 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
08 TMDV Thương mại dịch vụ
09 NSNH Ngân sách Nhà nước
10 VNĐ Việt Nam đồng
11 K/c Kết chuyển
12 QLDN Quản lí doanh nghiệp
13 CCDC Công cụ dụng cụ
14 KKTX Kê khai thường xuyên
15 KKĐK Kiểm kê định kỳ
16 SDCK Số dư cuối kỳ
17 TKĐƯ Tài khoản đối ứng
18 SH Số hiệu
19 SXKD Sản xuất kinh doanh
20 NT Ngày tháng
21 BTC Bộ tài chính
22 pp Phương pháp
23 NTGS Ngày tháng ghi sổ
24 BCTC Báo cáo tài chính
25 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
26 NKC Nhật ký chung
27 SHTK Số hiệu tài khoản


28 SPS Số phát sinh
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
29 GGHB Giảm giá hàng bán
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng 15
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 18
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán 20
Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán kết toán chi phí bán hàng 22
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ 24
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp 25
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi 25
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp 26
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng 26
Sơ đồ 1.11. Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức NKC 27
Sơ đồ 1.12. Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 28
Sơ đồ 1.13. Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Chứng từ ghi sổ 29
Sơ đồ 1.14. Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chứng từ 30
Sơ đồ 1.15. Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán máy 31
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34
Sơ đồ 2.2. Quy trình đấu thầu và thi công 37
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp 37
Sơ đồ 2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức NKC 40
Sơ đồ 2.5. Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp tại công ty 42
Sơ đồ 2.6. Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng qua đại lý 42

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ hạch toán TK 521 79
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ kế toán dự phòng phải thu khó đòi 81
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1. Hóa đơn GTGT5
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biểu số 2.2. Giấy báo có6
Biểu số 2.3. Sổ chi tiết bán hàng 47
Biểu số 2.4. Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Biểu số 2.5. Trích Sổ Nhật ký chung
Biểu số 2.6. Trích Sổ cái TK511
Biểu số 2.7. Phiếu xuất kho 52
Biểu số 2.8. Sổ chi tiết hàng hóa 53
Biểu 2.9. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 54
Biểu số 2.10. Trích Sổ cái TK156
Biểu số 2.11. Trích Sổ cái TK 632
Biểu số 2.12. Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.13. Phiếu chi 59
Biểu số 2.14. Trích Sổ Nhật ký chung 60
Biểu số 2.15. Trích Sổ cái TK 642.1 61
Biểu số 2.16. Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.17. Phiếu chi 64
Biểu số 2.18. Trích Sổ Nhật ký chung 65
Biểu số 2.19. Trích Sổ cái TK 642.2 66
Biểu số 2.20. Trích Sổ cái TK 911 68
Biểu số 2.21. Trích Sổ Nhật ký chung 69
Biểu số 2.22. Trích Sổ cái TK 911 70
Biểu số 2.23. Báo cáo KQHĐKD 71
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối, lưu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất hàng hoá. Hoạt động của doanh nghiệp
thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T' hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn
mua hàng và bán hàng. Như vậy trong hoạt động kinh doanh thương mại bán hàng rất
quan trọng giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn
ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh
tăng hiệu suất sinh lời. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh
doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đứng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan
trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế
toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời, chính
xác để đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận
đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Nam Linh, em đã chọn đề tài '' Hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại
dịch vụ Nam Linh”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung vào tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Nam Linh nhằm tìm hiểu công tác kế toán tổ
chức bán hàng và xác định kết bán hàng tại công ty. Từ đó nắm rõ phương pháp, cách
thức cũng như quá trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan tại công ty.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kêt quả bán hàng.

Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty.
Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kêt quả bán hàng của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Nam Linh trên cơ
sở số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nội dung của báo cáo tốt nghiệp này được nghiên cứu dựa theo những kiến
thức lý luận được trang bị ở nhà trường về kế toán bán hàng, phân tích hoạt động kinh
tế và tình hình thực tế tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Nam Linh để tìm hiểu
nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo tài chính
từ đó thấy được những vấn đề đã làm tốt và những vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện
pháp khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty.
5. Nội dung, kết cấu của đề tài:
Báo cáo thực tập
ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Nam Linh.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Nam Linh.
CHƯƠNG 1

Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Doanh nghiệp
1.1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Doanh nghiệp
1.1.1.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với
bản thân doanh nghiệp: có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi
phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống người lao
động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả
bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với
Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào NSNN, xác định cơ cấu chi phí hợp
lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi
ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.1.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu
nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên
tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng. Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc

tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính
xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình
thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh ứ
đọng vốn.
1.1.2. Một số khái niệm về bán bàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1. Khái niệm về hàng hóa
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khái niệm về hàng hóa: Hàng hóa là một vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua và bán. Chính vì vậy
không phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hóa.
1.1.2.2. Khái niệm về bán hàng
Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh trong các doanh nghiệp có hoạt động thương mại. Đây là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa giữa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền
thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệpđược
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người
bán có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
 Phạm vi hàng bán
- Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại,
được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương

thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng
hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng
thưởng,
Ngoài ra, trong một số trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
- Hàng hoá xuất bán cho đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế toán riêng.
- Hàng hoá dùng để trao đổi lấy hàng hoá khác không tương tự về bản chất và giá trị.
- Doanh nghiệp xuất hàng hoá của mình để tiêu dùng nội bộ
- Hàng hoá doanh nghiệp mua về và xuất ra làm hàng mẫu.
- Hàng hoá xuất để biếu tặng, để trả lương, trả thưởng cho cán bộ công nhân
viên, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
1.1.2.3. Khái niệm về doanh thu và các khoản giảm trừ
 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do việc bán hàng. Nếu doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “ Hóa đơn giá trị gia tăng”. Nếu doanh
nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có
tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “ Hóa đơn bán hàng thông thường”.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập khác” thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả mãn 5

điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Khái niệm về doanh thu thuần
Khái niệm về doanh thu thuần: Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán; chiết khấu thương mại; doanh thu của số
hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài
hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp
đồng
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bi trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị
người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
1.1.2.4. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất -
nhập khẩu
* Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có nghĩa là tổng giá trị doanh thu
thu về và chi phí bỏ ra đã bao gồm cả thuế, không tách riêng ra thành 2 phần: Doanh
thu tính thuế (chưa có thuế) và thuế.
Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

Số thuế = GTGT của hàng hóa x Thuế suất thuế GTGT
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GTGT phải nộp dịch vụ chịu thuế bán ra của hàng hóa dịch vụ
Trong đó:
+ GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT = Giá thanh toán của dịch vụ hàng
hoá bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi
trên hoá đơn gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được
hưởng, bên mua phải trả.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng được xác định bằng giá
trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chỉ chứng minh đầy đủ được chứng từ hoá đơn
hợp lệ của dịch vụ hàng hoá bán ra và xác định đúng được doanh thu trong kỳ nhưng
không có đủ chứng từ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ tương ứng thì GTGT được tính
bằng công thức:
GTGT = Doanh thu x Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hoặc chưa thực hiện đầy đủ hoá đơn mua,
bán hàng hoá thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình thực tế, ấn định doanh thu và tỷ lệ
(%) GTGT trên doanh thu.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào
một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ
đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng
chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
* Thuế xuất - nhập khẩu: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào
các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam.

1.1.2.5. Các khoản chi phí liên quan đến bán hàng
* Giá vốn hàng bán
Khái niệm giá vốn hàng bán: là giá vốn của sản phẩm, vật tư hàng hóa, lao vụ,
dụng cụ đã tiêu thị. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là hàng bán là giá
thành xuất( giá thành gia công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn
là giá thực tế ghi sổ. Còn với hàng hóa tiêu thụ giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc
mua vào của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm chi phí mua và các khoản chi phí
liên quan trực tiếp khác (phát sinh để có được hàng) được phân bổ vào giá vốn của hàng
đã tiêu thụ trong kỳ.
Việc tính giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ được áp dụng theo một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp thực tế đích danh
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo phương pháp này, lô hàng nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó,
không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Phương pháp này thích hợp ở những doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa và có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng, chuyến hàng.
- Ưu điểm: Rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập
- Nhược điểm: Phức tạp, tốn kém.
Phương pháp bình quân gia quyền
Đối với phương pháp này thì hàng hóa xuất bán trong kỳ không được tính giá ngay
mà phải đợi đến cuối kỳ, cuối tháng mới được tính sau khi đã tính được đơn giá bình
quân:
Đơn giá bình quân =
Giá trị hàng hóa Giá trị hàng hóa
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

- Ưu điểm: Giá trị hàng hóa tồn kho được phản ánh chính xác.
- Nhược điểm: Đơn giá bình quân chỉ đến cuối kỳ, cuối tháng mới được tính. Vì vậy, công
việc thường dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến việc lập báo cáo của kế toán.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước xuất trước được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Ưu điểm: Hạch toán hàng hóa xuất kho theo từng lần nhập
- Nhược điểm: ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp nếu giá cả của
thị trường có sự biến động.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng.
- Ưu điểm: Hạch toán hàng xuất theo từng lần nhập.
- Nhược điểm: Không chính xác, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng
Khái niệm về chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: lương nhân viên bán hàng,chi phí về khấu hao
TSCĐ, vật liệu, các chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành, hoa
hồng bán hàng, và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, và các chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng.
Có thể nói chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ
thể với nội dung và công dụng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý, có thể phân biệt
chi phí bán hàng theo từng tiêu thức thích hợp.
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là:
các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: các chi phí về lương nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng, các dịch vụ mua
ngoài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và các chi phí bằng tiền khác.
Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ
chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.6. Xác định kết quả bán hàng
Khái niệm xác định kết quả bán hàng: Xác định kết quả bán hàng là việc so
sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu
thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh donh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi
hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường.
Cách xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng Doanh thu Giá vốn CPBH,CPQLDN
(Lãi thuần từ hoạt = bán hàng _ hàng bán _ phân bổ cho số
động bán hàng) hàng bán
Trong đó :
Doanh thu Tổng doanh Các khoản giảm Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
bán hàng = thu bán _ trừ doanh thu _ phải nộp NSNN, thuế GTGT
thuần hàng theo quy định phải nộp( áp dụng pp trực tiếp)
* Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quết định tiêu thụ hàng hóa
nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối

quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.1.3.1. Các phương thức bán hàng
* Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các DNTM mua bán
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thẳng) người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng
hóa được xác định là đã được bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
* Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên, giao hàng tại địa điểm đã
quy ước trên hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng
mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được nhận thù lao
dưới hình thức “ hoa hồng ” hoặc “ chênh lệch giá”.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý
quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ cửa hàng chịu, bên đại lý không phải nộp
thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản
chênh lệch giá thì họ sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT này, bên chủ hàng
chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.Theo chế độ quy định, bên
giao đại lý khi xuất hàng hóa chuyển giao các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá
hưởng hoa hồng căn cứ vào chọn một trong các cách sử dụng hóa đơn, chứng từ sau :

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để căn cứ thanh toán và kê khai nộp
thuế GTGT ở từng đơn vị, từng khâu độc lập. Theo cách này, bên giao đại lý hạch toán
như phương pháp bán hàng trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều hành nội bộ. Theo
cách này, cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định,
đồng thời lập bảng hóa đơn bán ra gửi về cơ sở gửi bán để cơ sở này lập hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cho thực tế tiêu thụ.
* Bán hàng theo phương thức trả góp:
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại họ chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường thì tiền trả ở các kỳ
sau đều bằng nhau, gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi xuất trả chậm.
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách
hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
* Thanh toán bằng chuyển khoản: Theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau
khi được giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển
khoản.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa trên các mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng cũng như
thu nhập các hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối
kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Cung cấp thông tin kế toán cần

thiết cho các bộ phận bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt các nội
dung sau :
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất hàng hóa, tình hình bán hàng và thanh
toán, đôn đốc thu thập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
- Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2. Tổ chức thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, báo cáo BH.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy nộp tiền của nhân viên BH.
Và các chứng từ kế toán khác có liên quan.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 511 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK5111: Doanh thu bán hàng.
- TK5112: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá .
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Kết cấu tài khoản:
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch toán
đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ
(cơ sở tính và nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp).
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để
xác định kết quả.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK511
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
 Nguyên tắc hạch toán
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết
hóa đơn bán hàng thì phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế
GTGT phải nộp và thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán
hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên
tổng giá mua bán.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại sản phẩm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng
khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hóa

cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức: Giá trị
các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho CBCNV, giá trị các sản phẩm
đem biếu, tăng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
* Một số trường hợp không được hạch toán vào doanh thu:
- Trị giá vật tư, hàng hoá, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một Công ty, tổng Công ty hạch toán toàn nghành.
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
* Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng
Công ty.
Tài khoản 512 có các tài khoản cấp hai sau:
-TK5121“Doanh thu bán hàng”
-TK5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
- TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Kết cấu của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511.
TK512
- Thuế TTĐB của số hàng hoá, dịch vụ

tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch toán
đối với hàng hoá, dịch vụ bán nội bộ
trong kỳ (cơ sở tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp).
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu nội bộ để
xác định kết quả.
- Doanh thu nội bộ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 131 :Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bên bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng.
Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận
ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản TK131
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
16
BO CO THC TP TT NGHIP
SDK: phn ỏnh s tin phi thu ca
khỏch hng v vic bỏn chu hng hoỏ,
dch v u k kinh doanh.
SPS :-Phn ỏnh s tin phi thu khỏch
hng tng trong k.
-Phn ỏnh tr giỏ hng hoỏ ó giao
cho khỏch hng ng trc vi s tin nhn
t trc.
SDCK: Phn ỏnh s tin cũn phi thu ca

khỏch hng n cui k.
-S tin phi thu ca khỏch hng
gim trong k.
-S tin doanh nghip nhn ng
trc ca khỏch hng (Ch ng trc
cho 1 ln mua).
- Ti khon 131 cui k cú th cú s d bờn cú, nú phn ỏnh s tin nhn ng
trc ca khỏch hng. Khi lờn bng cõn i k toỏn, khụng c bự tr s d n v s
d cú ca ti khon 131. S d n c phn ỏnh ch tiờu bờn ti sn, cũn s d cú
c phn ỏnh ch tiờu bờn ngun vn.
Ngoi ra k toỏn nghip v bỏn hng cũn s dng mt s ti khon sau:
- TK111: Tin mt
- TK112: Tin gi ngõn hng
- TK138: Phi thu khỏc
- TK338: Phi tr, phi np khỏc.
- TK333: Thu v cỏc khon phi np cho Nh nc.
1.2.1.3. S sỏch s dng
- S tng hp: s nht ký chung, s cỏi TK 511, 512, 111
- S chi tit: s theo dừi cụng n, s chi tit phi thu ni b, s chi tit thu TK
3331, s chi tit cỏc TK 511, 512
1.2.1.4. Trỡnh t hch toỏn doanh thu bỏn hng
Trỡnh t hch toỏn k toỏn doanh thu bỏn hng th hin qua s sau:
S 1.1. S hch toỏn k toỏn doanh thu bỏn hng
K/c các khoản ghi giảm
doanh thu vào cuối kỳ
Doanh thu bán hàng theo giá bán không chịu thuế GTGT
TK111, 112,131
Sinh viờn: Nguyn Qunh Trang
Lp: K toỏn Kim toỏn 11B
17

BO CO THC TP TT NGHIP
TK152, 153,156
TK333
TK33311
Tổng giá thanh toán (cả thuế)
Thuế GTGT theo
Thuế GTGT phải nộp
(theo phơng pháp trực tiếp)
Doanh thu thực tế bằng VT, HH
TK33311
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
nếu có
TK334
TK911
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ
Thanh toán tiền lơng với CNV bằng sản phẩm hàng hoá
TK 521,531,532 TK 511,512

Sinh viờn: Nguyn Qunh Trang
Lp: K toỏn Kim toỏn 11B
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.2. Tổ chức kế toán các khoản giảm trừ
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho, báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
Và các chứng từ kế toán khác có liên quan.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của
doanh nghiệp với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu TM đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá.
- Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm.
- Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
TK521
Chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
 Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại mà người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng
không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì doanh nghiệp phải chi tiền
chiết khấu thương mại trả cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại và giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại thì
khoản chiết khấu thương mại này không hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán
hàng phản ánh vào tài khoản 511 theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết số chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng, và cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh váo bên nợ tài
khoản 521, cuối kỳ số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang
TK511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
* Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại: TK này sử dụng để phản ánh doanh thu
của số hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã,
quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho DN.
Kết cấu tài khoản:
TK531
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của
hàng bán bị trả lại để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 531 doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị trả lại trong kỳ.
- Doanh thu của hàng bị trả lại phản ánh trên tài khoản 531 cần phân biệt 2
trường hợp sau:
+ Nếu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế.
+ Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc

chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán của
số hàng bị trả lại.
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán: TK này được sử dụng để phản ánh khoản
người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc do
thời hạn ghi trên hợp đồng.
Kết cấu tài khoản TK532
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phản ánh khoản giảm giá hàng bán phát
sinh trong kỳ (Tính theo giá chưa có thuế
của hàng hoá bị giảm giá).
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá
hàng bán sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
 Nguyên tắc hạch toán
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi trên
các hoá đơn chứng từ bán hàng. Trường hợp hai bên thoả thuận giảm giá hàng bán và
ghi trên hoá đơn theo giá đã giảm thì khoản giảm không được phản ánh trên TK 532.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán kế toán các khoản giảm trừ
Trình tự hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 131, 111, 112 TK 521, 531, 532 TK 511 TK 111, 112


Các khoản giảm trừ Kết chuyển các khoản Doanh thu bán hàng
doanh thu thực tế phát giảm trừ doanh thu
sinh trong kỳ


TK 3331, 3332, 3333

Thuế GTGT trả lại Thuế TTĐB, XK, thuế
Khách hàng GTGT trực tiếp phải nộp

* Riêng hàng bán bị trả lại phản ánh thêm
TK 632 TK 155, 156, 157

Trị giá vốn hàng bị trả lại
1.2.3. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho, báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy nộp tiền của nhân viên BH.
Và các chứng từ kế toán khác có liên quan.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK 155 - Thành phẩm: Để hạch toán tình hình tăng giảm và tồn kho của thành
phẩm.
TK 156 - Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của:
+ Hàng hóa tồn kho tồn quầy (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
+ Hàng hóa tồn kho tồn quầy và xuất- nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho
thực tế (trong hệ thống kế toán theo phương pháp KKTX).
TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản

phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng
hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành giao cho người đặt
hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm, lao
vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- Tài khoản 157 chỉ sử dụng trong trường hợp bán buôn theo hình thức gửi
hàng và trong trường hợp đơn vị giao hàng cho các cơ sở đại lý.
- Trị giá hàng hoá phản ánh trên tài khoản 157 là giá thực tế.
Kết cấu TK 155, 156, 157:
TK 155, 156, 157
SDĐK: Phản ánh trị giá của hàng
hóa tồn đầu kỳ
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa, - Trị giá vốn thực tế thành phẩm, hàng
thành phẩm nhập kho, gửi bán, ký gửi. hóa, dịch vụ xuất kho, gửi bán đã được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã được - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ
thực hiện với khách hàng nhưng mà khách hàng trả lại hoặc không chấp
chưa được chấp nhận thanh toán. nhận.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
hàng hóa, thành phẩm tồn kho cuối - Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng
kỳ, gửi bán chưa được khách hàng hóa tồn kho đầu kỳ, đã gửi đi chưa
chấp nhận thanh toán cuối kỳ được khách hàng thanh toán đầu kỳ
(phương pháp KKĐK). (phương pháp KKĐK).
SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm,
hàng hóa tồn kho, tồn quầy. Giá trị
hàng gửi bán chưa được khách
hàng chấpnhận thanh toán.

Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa;
thành phẩm; lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành

thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc
trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Kết cấu TK 632 :
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK632
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất
mát sau khi trừ phân cá nhân bồi thường.
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay
cao hơn năm trước.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự
phòng giảm giá hàng tồn kho của
năm nay thấp hơn năm trước.
- Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.2.3.3. Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
TK154 TK 632 TK911
Bán hàng trực tiếp tại PX Kết chuyển giá vốn hàng

bán để xác định kết quả


TK 155,156
TK 157
Gửi bán hoặc Giá vốn hàng
giao đại lý bán, gửi bán

Bán thành phẩm, hàng hóa tại kho
1.2.4. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi; Uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho; các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 - “ Chi phí bán hàng” để phán ánh tập
hợp và kết chuyển chi phí bán hàng. Các tài khoản khác có liên quan như: TK
111,112,331,338,142, 242,…
Tài khoản 641 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK641.1: chi phí nhân viên bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- TK641.2: chi phí vật liệu, bao bì.
- TK641.3: chi phí công cụ dụng cụ.
- TK641.4: chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK641.5: chi phí bảo hành hàng hoá.
- TK641.7: chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK641.8: chi phí bằng tiền khác.

Kết cấu tài khoản 641 như sau:
Nợ TK 641 Có
- Tập hợp chi phí bán hàng - Các khoản ghi giảm CPBH,
thực tế phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng
để tính kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.2.4.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Trình tự hạch toán kế toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán kết toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138
Chi phí nhân viên bán hàng Giá trị thu hồi
TK 152, 153 ghi giảm chi phí
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí
TK 333, 111,112 vào TK xđ kqkd
Thuế, phí, lệ phí
TK 139, 351, 352
Trích trước chi phí dự phòng,
chi phí bảo hành, chi phí phải trả
TK 335, 142, 242
Chi phí theo dự toán
TK 331, 111, 112
Chi phí khác liên quan
TK 133
Thuế GTGT
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.2.5. Tổ chức kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh tập hợp
và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK642.1: chi phí nhân viên bán hàng.
- TK642.2: chi phí vật liệu, bao bì.
- TK642.3: chi phí công cụ dụng cụ.
- TK642.4: chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK642.5: chi phí bảo hành hàng hoá.
- TK642.7: chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK642.8: chi phí bằng tiền khác.
1.2.5.3.Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh ngiệp được thể hiện qua sơ đồ
sau đây:
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138
Chi phí nhân viên quản lý Giá trị thu hồi
TK 152, 153 ghi giảm chi phí
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí
TK 333, 111,112 vào TK xđ kqkd
Thuế, phí, lệ phí
TK 139, 351, 352
Trích trước chi phí dự phòng,
chi phí bảo hành, chi phí phải trả

TK 335, 142, 242
Chi phí theo dự toán
TK 331, 111, 112
Chi phí khác liên quan
TK 133
Thuế GTGT
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Trang
Lớp: Kế toán – Kiểm toán 11B
25

×