Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần lisemco 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.81 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn tồn tại và phát triển được
thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có môt sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn. Vốn của
doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động
của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn là biểu hiện vật chất không
thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về
chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp luôn phải đảm bỏa
vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Hơn nữa, vốn lưu động và bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp.
Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của
doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, nó giúp
cho doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối
với các doanh nghiệp, trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu
nghiên cứu tại Công ty cổ phần Lisemco 2, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của lãnh
đạo công ty và các cán bộ, nhân viên phòng tài chính kế toán, đặc biệt dưới sự hướng
dẫn tận tình của cô Lê Bích Vân, em đã tìm hiểu và chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Lisemco 2”.
Mục tiêu nghiên cứu:
-Nghiên cứu những lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
-Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
Lisemco 2.
-Chỉ ra những ưu nhược điểm trong công tác sử dụng vốn lưu động của công ty
từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần Lisemco 2 giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu


quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Lisemco 2 (Km 35 – quốc lộ 10 - Quốc
Tuấn – An Lão – Hải phòng) trên cơ sở sử dụng nguồn số liệu thực tiễn về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 do các phòng ban của công ty
cung cấp.
1
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn
trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến
động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử
dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài các phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề
được chia thành 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Lisemco 2.
Chương 3: Một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Lisemco 2.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất

định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu
động của doanh nghiệp tham gia toàn bộ và trực tiếp vào quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
*Đặc điểm vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên,
nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh
các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và
3
chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục và thuận lợi. Vốn lưu động trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.

- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển
qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ
sản phẩm. Như vậy vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận
động của Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
- Hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản
xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.
Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các doanh nghiệp
sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T - H - SX - H' - T'
Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho
chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra,
việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền
doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng taọ ra một
cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
*Vai trò của vốn lưu động.
Vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một bộ phận của sản
xuất kinh doanh. Nó đóng góp một vai trò rất to lớn trong sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên, liên tục, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh

doanh tốt nhất. Những thành tố quan trọng của vốn lưu động đó là hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục
này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
4
- Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
- Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận chuyển của vật
tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý không?
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò
quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản
lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng
vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà
lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái
vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,
các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
5
- Vốn về hàng tồn kho: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Các trong thanh toán: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố,
ký quỹ, ký cược
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, phân phối và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu được hình thành từ những nguồn khác
nhau: nguồn đóng góp ban đầu và bổ sung của các nhà đầu tư, vốn từ ngân sách Nhà
nước, nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh…
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết

định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp phân tích
1.2.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp này so sánh cơ
cấu vốn lưu động từ đó đưa ra những nhận xét.
* Hình thức so sánh:
- So sánh tuyệt đối: để xem xét sự thay đổi của quy mô
- So sánh tương đối: cho biết xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích
- So sánh số bình quân: cho biết mức độ phổ biến cảu hiện tượng
6
* Kĩ thuật so sánh:
- Kĩ thuật so sánh ngang: so sánh cùng một chỉ tiêu nhưng qua các mốc thời
gian khác nhau (bao gồm hình thức tuyệt đối và tương đối)
- Kĩ thuật so sánh dọc: là hình thức so sánh về mặt kết cấu hoặc so sánh về mặt
tỷ trọng.
1.2.1.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố
bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
* Điều kiện sử dụng:
- Các nhân tố phải có mối quan hệ tích số hoặc thương số đối với chỉ tiêu phân
tích.
- Các nhân tố ảnh hưởng phải được phân chia làm 2 nhóm nhân tố: nhân tố số
lượng và nhân tố chất lượng.
* Hình thức loại trừ:
- Thay thế liên hoàn: tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự
nhất định. Nhân tố nào được thay thế thì sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân
tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ giữ nguyên như kỳ kế

hoạch.
- Số chênh lệch: trước hết cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng
và mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
1.2.1.3. Phương pháp tỉ số tài chính
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh chỉ tiêu phân
tích với số liệu của kì gốc và số liệu trung bình của ngành.
Bước 1: xác định đúng công thức đo lường chỉ số phân tích.
Bước 2: tìm số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức và tính ra các
trị số cảu các chỉ tiêu phân tích.
Bước 3: giải thích ý nghĩa của các trị số vào thanh toán.
Bước 4: đánh gái tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh chỉ tiêu
phân tích với số liệu của kì gốc và số liệu trung bình của ngành.
Bước 5: tiến hành đề xuất ra các giải pháp phù hợp, khắc phục được những hạn
chế về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời phát huy được nhưng ưu điểm
mà doanh nghiệp đã đạt được.
7
1.2.2. Nội dung phân tích
1.2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
và vốn cố định theo một tỷ lệ nào đó.
Thông qua mẫu bảng phân tích sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn kinh doanh
Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng +/- % Tỷ trọng
1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
3. Tổng vốn kinh doanh
Khi phân tích kết cấu vốn kinh doanh, chúng ta sẽ:
- Phản ánh qui mô của vốn kinh doanh, thấy được sự biến động về qui mô của

vốn kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu
hướng biến động của vốn kinh doanh.
- Mỗi thành phần trong vốn kinh doanh chiếm bao nhiêu tỷ trọng % trong tổng
số vốn.
- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm từ đó nhận xét hướng đầu tư của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng mức vốn lưu
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hay tại một thời điểm nào đó.
Thông qua mẫu bảng phân tích :
Bảng 1.2: Kết cấu vốn lưu động
Chỉ tiêu
Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng +/- % Tỷ trọng
1. Vốn bằng tiền
2. Vốn trong thanh toán
3. Vốn hàng tồn kho
4. Vốn lưu động khác
5. Tổng vốn lưu động
8
Khi phân tích ta sẽ:
- Phản ánh qui mô của vốn lưu động, thấy được sự biến động về qui mô của vốn
lưu động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu
hướng biến động của vốn lưu động.
- Mỗi thành phần trong vốn lưu động chiếm bao nhiêu tỷ trọng % trong tổng số
vốn.
- Từ đó đưa ra nhận xét về tình hình sản xuất và phát triển của doanh nghiệp
qua các năm.

1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh
doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải
luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kì nhất định, thường tính trong một năm.
L = M/ VLĐ
BQ
L: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
VLĐ
BQ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
9
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
K = 360/L hay K = (VLĐ
bq

x 360)/M
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
VLĐ
bq
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút
ngắn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
1.3.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu
động.
)(
360
01
1
KK
M
M
TK
−=
hoặc
0
1
1
1
L
M
L

M
M
TK
−=
TK
M
: mức tiết kiệm vốn lưu động
1
M
: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
01
, KK
: kì luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
1.3.2.3. Hàm lượng vốn lưu động
VLĐ bình quân
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Phản ánh mức vốn lưu động cần thiết sử dụng để tạo ra một đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.3.2.4. Tỷ suất lợi nhuận( mức doanh lợi) vốn lưu động (VLĐ)
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x100%
Vốn lưu động
Phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng tốt và ngược lại.
10
1.3.2.5. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân trong kì luân
chuyển

Giá vốn hàng hóa
Số vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày trong năm
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Hai chỉ tiêu này cho thấy việc tổ chức quản lí và dự trữ vật tư, hàng hoá của
doanh nghiệo tốt hay xấu.
1.3.2.6. Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của
doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh.
Kì thu tiền bình quân = 360/ vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu
này càng nhỏ càng tốt.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
1.4.1. Nhân tố chủ quan
* Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và

ngược lại.
11
* Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
* Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Do đó việc tình hình sử dụng vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai
nguồn này:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này có lợi
thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt và không
chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn
vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ
bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
+ Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời
VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt.
1.4.2. Nhân tố khách quan
* Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu
sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và vốn lưu động nói riêng.
* Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp

còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
* Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời
giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
12
* Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LISEMCO 2
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Lisemco 2
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Lisemco 2 là thành viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam,
được thành lập từ năm 2009 – tách ra từ Công ty TNHH MTV chế tạo thiết bị và đóng
tàu Hải Phòng. Thừa hưởng kinh nghiệm, thương hiệu và lịch sử 50 năm từ Tổng công
ty lắp máy Việt Nam, Công ty cổ phần Lisemco 2 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý
giàu kinh nghiệm, năng động: đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật giỏi, chuyên nghiệp; đội ngũ
Công nhân đầy nhiệt huyết, yêu nghề, nhiều thợ hàn và các thợ lành nghề khác đạt
chứng chỉ quốc tế.
Những năm qua, cán bộ công nhân viên trong công ty đã thi công lắp đặt hàng
trăm công trình trên cả nước: Nhiệt điện Uông bí mở rộng 300MW (Quảng Ninh),
Nhiệt điện Na Dương (Lạng Sơn), Xi măng Hoàng Thạch (Hải Dương), Xi măng
Chinfon (Hải Phòng)… Những năm gần đây Công ty Lisemco 2 vươn ra thị trường thế
giới, xuất khẩu hàng chục ngàn tấn Kết cấu thép và thiết bị, điển hình như: dự án đóng
mới tàu chở hàng 3.330 tấn xuất khẩu sang Đức, khách hàng là Briese Schiffahrts
GmbH & Co. KG – CHLB Đức; …

Hiện nay, Công ty cổ phần Lisemco 2 đang đồng hành cùng cả nước phát triển
ngành công nghiệp chế tạo, mục tiêu là trở thành nhà thầu EPC các dự án lớn. Cán bộ,
công nhân viên công ty đang tham gia các dự án trọng điểm quốc gia như: Thủy điện
Sơn La, Nhiệt điện Vũng Áng 1, Xi măng Phúc Sơn, Xi măng Mai Sơn, Nhà máy xơ
sợi Đình Vũ – Hải Phòng, Nhà máy Ethanol Phú Thọ…
Với đội ngũ lãnh đạo trẻ năng động, đầy nhiệt huyết, nhà máy chế tạo thiết bị
hiện đại công suất 20.000 Tấn/năm, công ty cổ phần Lisemco 2 có đủ năng lực thực
hiện Tổng thầu xây lắp các dự án nhà máy điện, nhà máy xi măng, nhà máy hóa chất,
… Tham gia liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước thực hiện Tổng thầu Lắp
13
đặt các nhà máy, dự án lớn với khẩu hiệu: “Niềm tin của bạn” và phương châm: “An
toàn – Chất lượng – Tiến bộ - Hiệu quả”.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Công ty cổ phần Lisemco 2
* Chế tạo thiết bị và kết cấu thép
Lisemco 2 có khả năng gia công chế tạo các loại kết cấu thép, thiết bị phi tiêu
chuẩn, các loại nhà thép tiền chế, nhà kho, các cột thép, cột ăng ten, ống công nghệ hạ
áp và cao áp, hệ thống giá đỡ đường ống, con lăn băng tải, các loại bồn bể áp lực, cầu
trục, thiết bị nâng, cầu hành khách sân bay, khuôn thép, sửa chữa và đóng mới tàu
thuyền…
* Xây dựng – Lắp đặt
Lisemco 2 có khả năng xây dựng và lắp đặt các nhà máy nhiệt điện, thủy điện,
xi măng, phân đạm, lọc dầu, hóa chất, sản xuất thép, các công trình dân dụng và công
nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế, các công trình thủy…
Trong những năm qua, Lisemco 2 đã lắp đặt thành công kết cấu thép, bồn bể,
đường ống và thiết bị của rất nhiều công trình trên cả nước như: Nhà máy INTOPS
VINA, Làng quốc tế Thăng Long - Hà Nội, Nhà máy xi măng Phúc Sơn,… Lisemco 2
đang lắp đặt các loại kết cấu thép, bồn bể, đường ống và thiết bị cho các dự án lớn
như: Nhà máy mía đường Lam Sơn, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng (2x600MW), và sẽ
lắp đặt tại Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn (2x300MW)…
Bên cạnh đó, Lisemco 2 đã và đang tiến hành công việc sửa chữa và bảo dưỡng

thiết bị tại các Nhà máy công nghiệp lớn với yêu cầu cao về độ chính xác và chất
lượng.
* Tư vấn thiết kế
Trung tâm tư vấn thiết kế trực thuộc Công ty Cổ phần Lisemco 2 là đơn vị
chuyên tư vấn thiết kế, giám sát và quản lý dự án các công trình lớn nhỏ, các công
trình công nghiệp và dân dụng cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, với hơn 20 kỹ sư thiết kế tốt nghiệp từ các trường đại học hàng
đầu Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm đã tham gia tư vấn cho hàng chục công trình
lớn nhỏ trên cả nước.
* Sửa chữa – Bảo dưỡng
Lisemco 2 với đội ngũ thợ lành nghề đã và đang tiến hành công việc sửa chữa
và bảo dưỡng thiết bị tại các Nhà máy công nghiệp lớn với yêu cầu cao về độ chính
xác như tua bin, máy phát, thiết bị lò hơi và các loại thiết bị công nghệ khác Lisemco
2 đã đến được với thị trường quốc tế và từng bước khẳng định thương hiệu trên trường
quốc tế.
* Tổng thầu các công trình công nghiệp
Lisemco 2 đã đến được với thị trường quốc tế và từng bước khẳng định thương
hiệu trên trường quốc tế. Công ty đã hợp tác thành công với các tập đoàn công nghiệp
nước ngoài và đã gia công, chế tạo và lắp đặt thành công hàng chục ngàn tấn kết cấu
14
thép cũng như lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa thành công rất nhiều loại thiết bị cho
các đối tác tại các công trình công nghiệp lớn ở Việt Nam. Công ty Cổ phần Lisemco 2
hoàn toàn có đủ năng lực làm Tổng thầu xây lắp các dự án Nhà máy điện, Nhà máy xi
măng, Nhà máy hóa chất…
15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Lisemco 2
SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN LISEMCO 2
(Nguồn: website công ty cổ phần Lisemco 2 – www.lisemco2.com)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TGĐ (KT-KT)
PHÓ TGĐ (KINH DOANH)
PHÓ TGĐ (GCCT) PHÓ TGĐ (NỘI CHÍNH)
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG VẬT TƯ
THIẾT BỊ
TRUNG TÂM TƯ VẤN
THIẾT KẾ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH TẾ
KỸ THUẬT
PHÒNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
PHÒNG QUẢN LÝ
MÁY& ATLĐ
CÁC BAN
DỰ ÁN
16
Bộ máy tổ chức công ty cổ phần Lisemco 2 gồm có:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Hội đồng quản trị: do đại hội đồng bầu, là cơ quan thường trực của đại hội đồng,
thay mặt đại hội đồng quản trị công ty giữa các kì đại hội đồng và có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
- Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên do đại hội đồng bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu

bằng hình thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội
đồng về những sai phạm của mình gây thiệt hại cho công ty trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao.
- Tổng giám đốc: là chức vụ điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, phụ trách tổng
điều hành cả công ty, chịu trách nhiệm cá nhân trước hội đồng quản trị về việc tiến hành các
quyền và nghĩa vu được giao.
- Dưới quyền của tổng giám đốc có 4 phó tổng giám đốc, mỗi phó tổng có một quyền
hạn riêng trong mỗi lĩnh vực
Phòng ban chức năng:
- Phòng tài chính – kế toán: có chức năng xây dựng, theo dõi, kiểm soát, chỉ đạo hệ
thống tài chính kế toán của công ty theo đúng quy định của nhà nước; tổ chức thực hiện công
tác hạch toán kế toán chính xác, đúng pháp luật; xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn
có hiệu quả.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý con dấu của công ty, lưu giữ thu
phát công văn, tài liệu, quản lý trang thiết bị; tuyển dụng, điều động nhân sự theo sự yêu cầu
của ban giám đốc.
- Phòng vật tư thiết bị: tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý thiết bị; tổng
hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác quản lý, sửa chữa thiết bị toàn công ty; lập nhu cầu
mua sắm, thuê các vật tư, nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra, hỗ trợ các dự
án.
- Phòng quản lý máy và an toàn lao động: quản lý các loại máy móc; giám sát vấn đề
an toàn lao động: trang thiết bị bảo hộ lao động, an toàn hệ thống điện,…
- Phòng kinh tế kĩ thuật: xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công
ty; nghiên cứu tư vấn và triển khai thực hiện công tác sản xuất kinh doanh đúng pháp luật;
xây dựng phương án kĩ thuật thi công.
17
- Phòng quản lý chất lượng: hỗ trợ ban giám đốc xây dựng và phát triển hệ thống quản
lý chất lượng; hướng các hoạt động tuân theo mọi tiêu chuẩn an toàn; tiến hành đánh giá sản
xuất thử nghiệm chuẩn bị cho sản phẩm mới; tiến hành kiểm tra lại công đoạn sản xuất,
thành phẩm; là đại diện cho công ty trước các tổ chức chứng nhận, đánh giá bên ngoài.

- Trung tâm tư vấn thiết kế: tư vấn thiết kế, giám sát và quản lý dự án các công trình
lớn nhỏ, các công trình công nghiệp và dân dụng cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Các ban dự án: lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự
án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được
duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại công ty cổ phần Lisemco 2
Theo như bảng 2.1 ta thấy: Tổng tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm 2011-2013 đều
tăng rõ rệt, cụ thể năm 2012 tăng thêm 89.200,9 triệu đồng so với năm 2009 tương đương
tăng 31,8%; do chỉ tiêu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp đều tăng lên,
hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu diễn ra trong ngắn hán. Năm 2013 tăng thêm 37.213,8
triệu đồng so với năm 2012 tương đương 10,1%. Doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh về tài sản
ngắn hạn, hoạt động của doanh nghiệp vẫn diễn ra trong ngắn hạn. Điều này cho thấy doanh
nghiệp có rất nhiều nỗ lực trong việc đầu tư them tài sản, mở rộng quy mô kinh doanh nhằm
thực hiện mục tiêu của mình.
Tổng vốn chủ sở hữu từ năm 2011 đến 2012 tăng 80,8 triệu đồng tương đương tăng
0,1%. Năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng không nhiều, tăng chủ yếu do lợi nhuận chưa phân
phối, năm 2012 được đánh giá là một năm kinh tế khó khăn và công ty cổ phàn Lisemco2
cũng không tránh khỏi. Việc vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể trong khi tổng tài sản lại
tăng nhanh cho thấy doanh nghiệp bị phụ thuộc về mặt tài chính, tài sản hầu hết hình thành
từ đi vay. Tuy nhiên, đến năm 2013, doanh nghiệp lại có một bước tiến xa hơn trong việc thu
hút nhà đầu tư, dẫn đến lượng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm này tăng đáng kể, cụ thể
vốn chủ sở hữu từ năm 2012 đến 2013 tăng 12.116,6 triệu đồng tương đương 19,8%.
18
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế tại Công ty cổ phần Lisemco 2
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2011-2012
Chênh lệch
2012-2013

+/- % +/- %
1. Tổng tài sản
Triệu đồng
280.104,8 369.305,7 406.819,5 89.200,9 31,8 37.213,8 10,1
2. Tổng vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
61.123,2 61.204,0 73.320,6 80,8 0,1 12.116,6 19,8
3. Tổng doanh thu
Triệu đồng
108.915,1 183.251,3 287.343,7 74.336,2 68,3 104.092,4 56,8
4. Tổng chi phí
Triệu đồng
106.878 181.898,7 286.025,1 75.020,7 70,2 104.126,4 57,2
5. Tổng lợi nhuận
Triệu đồng
2.037,1 1.352,7 1.318,6 -684,4 -33,6 -34,1 -2,5
6. Tổng số lao động
Người
936 869 748 -67 -7,2 -121 -13,9
7. Thu nhập bình quân
Triệu đồng/
người/ tháng
3,5 3,9 4,1 0,4 11,4 0,3 7,7
8. Nộp ngân sách Nhà
nước
Triệu đồng
2.169,4 3.807,9 5.273,3 1.638,5 75,5 1.465,4 38,5
(Nguồn: Các báo cáo tại Công ty cổ phần Lisemco2)
19
Qua số liệu về tổng doanh thu của tổng công ty, ta có thể nhận thấy công ty đã sử

dùng vốn và tài sản khá hiệu quả. Cụ thể: năm 2012 tăng so với năm 2011 là 74.336,4 triệu
đồng tương đương tăng 68,3%; năm 2013 tăng so với năm 2012 là 104.092,4 triệu đồng
tương đương 56,8%. Công ty đã tập trung khai thác thị trường Chế tạo, lắp đặt và hoàn thành
các dự án lớn như: Dự án Nhiệt điện Vúng Áng - Hà Tĩnh, nhiệt điện Nghi Sơn - Thanh Hóa,
dự án xi măng Hồng Phong - Lạng Sơn, nhiệt điện BARH - Ấn Độ, mía đường Lam Sơn GĐ
I, hàng gia công xuất khẩu,… Xây dựng được thương hiệu trong và ngoài nước, có uy tín với
khách hàng.
Tuy tổng doanh thu mà công ty đạt được tăng nhanh nhưng tổng chi phí lại có tốc độ
tăng nhanh hơn. Tổng chi phí năm 2012 tăng thêm 75.020,7 triệu đồng tương đương 70,2%
so với năm 2011; năm 2013 so với năm 2012 tăng thêm 104.126,4 tương đương 57,2%. Do
doanh thu tăng đồng nghĩa với việc sản xuất nhiều hơn, dẫn đến chi phí, kèm theo đó là lạm
phát, giá cả tăng lên khiến chi phí cũng tăng theo. Vì vậy công ty cần nghiên cứu và đưa ra
các giải pháp giảm tối đa việc tăng quá nhiêu chi phí để hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn.
Do tốc độ tăng của chi phí lại nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, dẫn đến từ năm
2011 đến 2013, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đều giảm xuống. Cụ thể, năm 2012, doanh
nghiệp đã giảm 684,4 triệu đổng tổng lợi nhuận tương đương giảm 33,6%; năm 2013 giảm
34,1 triệu đồng tương đương 2,4%. Mặc dù năm 2013 doanh nghiệp đã có biện pháp hạn chế
tăng nhiều chi phí nhưng lợi nhuận vẫn giảm. Ngoài ra, một số nguyên nhân ảnh hướng đến
chỉ tiêu lợi nhuận do: khó khăn về vốn như tiền tệ, vốn vay ngân hàng thắt chặt và điều kiện
cho vay đòi hỏi cao về thế chấp đảm bảo tiền vay, nên công ty không có vốn thi công trong
khi yêu cầu tiến độ của các dự án phải đảm bảo, công ty không thực hiện được ký kết hợp
đồng; nguồn nhân lực còn thiếu và yếu chưa thể đáp ứng kịp thời các dự án yêu cầu kĩ thuật
cao;…
Nguồn lao động của công ty Lisemco 2 được đánh giá là nguồn lao động trẻ. Năm
2011, công ty có khoảng 936 người, năm 2010 là 869 người, giảm so với năm trước là 67
người, tương đương 7,2%, do năm 2012, công ty gặp phải một số khó khăn ảnh hưởng đến
tiện độ của các dự án. Đến năm 2013, số lao động vẫn giảm từ 869 người xuống 748 người,
giảm 121 người tương đương 13,9%. Trong năm này, công ty thi công các dự án lớn yêu cầu
kĩ thuật cao trong khi đó lượng lao động có tay nghề cao lại không đủ để đáp ứng kịp.

Năm 2011, thu nhập bình quân là 3,5 triệu đồng/ tháng/ người. Năm 2012, thu nhập
bình quân cũng tăng lên 3,9 triệu đồng, tăng thêm 0,4 triệu đồng tương đương 11,4%. Đến
năm 2013, công ty tiếp tục tăng thêm 0,3 triệu đồng, con số này tuy không lớn nhưng nó
chứng tỏ công ty quan tâm đến đời sống của người lao động, đảm bảo mức sống về cả vất
20
chất lẫn tinh thần cho họ cũng như các chính sách, chế độ, thu nhập của người lao động từng
bước được cải thiện, vì vậy năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Nộp ngân sách nhà nước: năm 2011 công ty nộp 2.169,4 triệu đồng. Đến năm 2012
công ty nộp 3.808,9 triệu đồng cho ngân sách nhà nước, năm 2012 mức chỉ tiêu này tăng
1.638,5 triệu đồng. Đến năm 2013 công ty nộp 5.273,3 triệu đồng tăng thêm cho nộp ngân
sách Nhà nước là 1.465,4 triệu đồng tương ứng tăng tương đối là 38,5 %. Như vậy việc tăng
nộp cho ngân sách nhà nước là do công ty làm ăn có lãi nên mức thuế đóng cho nhà nước
tăng thêm, bên cạnh đó, do đây là một công ty khá lớn, lĩnh vực ngành nghề hoạt động khá
đa dạng nên số tiền nộp ngân sách nhà nước khá nhiều. Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ và
trách nhiêm nộp thuế đối với Nhà nước.
Như vậy qua phần phân tích trên ta thấy một cách tổng quát rằng trong giai đoạn nền
kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn tuy lợi nhuận không tăng nhưng Công ty cổ phần
Lisemco 2 vẫn đang hoạt động ổn định. Công ty đã cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo
chất lượng sản phẩm chế tạo và lắp đặt, nâng cao uy tín của công ty trên thương trường và
đảm bảo mức lương ổn định cho người lao động.
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Lisemco 2
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Để bắt đầu một quá trình sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp cũng phải có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó, muốn đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mở
rộng được quy mô kinh doanh thì việc quản lý tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả vừa là
yêu cầu cấp thiết vừa là mục tiêu đối với mỗi doanh nghiệp.
Từ bảng số liệu 2.2 ta có thể thấy, tổng vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011 –
2013 đều tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm 2012 tăng 89.200,9 triệu đồng tương đương tăng

31,8% so với năm 2011; năm 2013 tiếp tục tăng thêm 37.513,8 triệu đồng tương đương
10,2%. Tuy nhiên, năm 2013 tốc độ tăng của vốn kinh doanh đã giảm đi khá nhiều so với tốc
độ tăng của năm trước. Tổng vốn kinh doanh qua các năm đều tăng lên do doanh nghiệp liên
tục tăng cả về vốn cố định cũng như vốn lưu động, luôn có sự chênh lệch về tỉ trọng của vốn
cố định và vốn lưu động nhưng mức chênh lệch không quá cách xa nhau ở cả 3 năm. Như
vậy, ta có thể thấy doanh nghiệp đang có nỗ lực trong việc gia tăng vốn kinh doanh của
mình, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho các hoạt động tại doanh nghiệp.
21
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Lisemco 2
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2011 – 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
± %
Tỷ

trọng
± %
Tỷ
trọng
1. Tổng vốn
kinh doanh
280.104,8 100 369.305,7 100 406.819,5 100 89.200,9 31,8 0 37.513,8 10,2 0
2.Tổng vốn
lưu động
114.247,7 40,8 192.174,9 52 226.405,1 55,7 77.927,2 68,2 11.2 34.230,2 17,8 3,7
3.Tổng vốn
cố định
165.857,1 59,2 177.130,8 48 180.414,4 44,3 11.273,7 6,8 -11.2 3.283,6 1,9 -3,7
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Lisemco2)
22
Năm 2011, vốn lưu động tại doanh nghiệp chiếm 40,8% trong tổng vốn kinh doanh,
trong khi đó vốn cố định lại chiếm 59,2%. Do trong năm này, doanh nghiệp tập trung đầu tư
vào tài sản cố định, hoạt động đầu tư chủ yếu diễn ra trong dài hạn.
Đến năm 2012, công ty đã có sự chuyện dịch về cơ cấu, hoạt động đầu tư lại chủ yếu
diễn ra trong ngắn hạn. Cụ thể là vốn lưu động chiếm 52% còn vốn cố định chỉ còn chiến
48% trong tổng vốn kinh doanh. Mặc dù giảm về tỉ trọng nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục
tăng vốn cổ định (tăng 11.213,7 triệu đồng tương đương 6,8%), doanh nghiệp tiếp tục tăng
cường cơ sở vật chất kĩ thuật để qua đó tăng năng lực sản xuất kinh doanh,đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô kinh doanh. Vốn lưu động có mức tăng khá lớn khi tăng thêm 77.927,2
triệu đồng tương đương 68,2%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp tăng đầu tư khá nhiều vào
vốn trong thanh toán và vốn hàng tồn kho trong khi vốn bằng tiền lại giảm đi.
Năm 2013, doanh nghiệp tiếp tục tăng tỉ trọng vốn lưu động, giảm tỉ trọng vốn cố
định. Vốn cố định so với năm trước tăng không đáng kể, vẫn tăng do đầu tư vào tài sản cố
định. Vốn lưu động tại năm này tăng chủ yếu vẫn do sự tăng lên của các khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Do doanh nghiệp áp dụng chính sách thương mại lới

lỏng nhằm tiêu thụ hàng hóa dẫn đến việc các khoản phải thu tăng, tuy nhiên việc để khách
hàng chiếm dụng một lượng lớn vốn như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Vốn hàng tồn kho cũng tăng lên một phần do công ty dự trữ để đáp ứng
những đơn hàng lớn nhưng bên cạnh việc dự trữ quá nhiều cũng cho thấy công tác tiêu thụ
và dự trữ của doanh nghiệp không hợp lí, sẽ gây ra tình trạng vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, để có thể đảm bảo kinh doanh an toàn mang lại hiệu quả cao trong thời gian
tới công ty cần phải lựa chọn, xây dựng được một cơ cấu vốn đảm bảo đạt được mức tăng lợi
nhuận tối ưu, và hạn chế được những rủi ro tài chính. Đây là một nhiệm vụ quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu đã tính toán và các phân tích trên, có thể thấy cơ cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp khá hợp lý, sự chênh lệch về tỉ trọng giữa vốn lưu động và vốn cố định
không lớn. Doanh nghiệp chủ động giảm tỉ trọng vốn cố định, tăng tỉ trọng vốn lưu động để
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong ngắn hạn, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường. Tuy nhiên, công ty cần chú ý hơn trong việc đầu tư khá nhiều vốn vào hàng
tồn kho và các khoàn phải thu, việc này sẽ làm giảm khả năng thanh toán trong ngắn hạn của
doanh nghiệp.
2.2.1.2. Phân tích kết cấu vốn lưu động
Ta có bảng số liệu về kết cấu vốn lưu động dưới đây:
23
Bảng 2.3. Kết cấu vốn lưu động của CTCP Lisemco 2
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2011 -2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Số tiền
Tỷ

trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
± %
Tỷ
trọng
± %
Tỷ
trọng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)
I.Vốn bằng tiền 11.670, 9 10,2 5.486, 2 2,9 4.302,7 1,9 -6.184,7 -53,0 -7,3 -1.183,5 -21,6 -1
1.Tiền mặt tại quỹ 1.667,6 14,3 781,4 14,2 421,4 8,2 -886,2 -53,1 0,1 -360 -46,1 -6
2.Tiền gửi ngân hàng 10.003,3 85,7 4.704,8 85,8 3.881,3 90,2 -5.298,5 -53,0 0,3 -823,5 -17,5 4,4
II. Vốn trong thanh
toán
59.030, 9 51,7 79.937, 2 41,6 93.945,2 41,5 20.906,3 35,4 -10,1 14.008 17,5 -0,1
1.Phải thu khách
hàng
43.409,7 73,5 64.392,2 80,6 81.180,1 86,4 20.982,5 48,3 7,1 16.787,9 26,1 5,8
2.Trả trước người bán 6.905,2 11,7 7.080,7 8,9 6.568,2 7,0 175,5 2,5 -2,8 -512,5 -7,2 -1,9
3.Phải thu khác 8.716,0 14,8 8.464,4 10,6 6.196,9 6,6 -251,6 -2,9 -4,2 -2.267,5 -26,8 -4
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)
24

III. Vốn hàng tồn
kho
38.414, 8 34,5 99.315, 4 51,7 117.755,8 52,0 60.900,6 162,8 17,2 18.440,4 18,6 0,3
1.Nguyên liệu, vật
liệu
4.735,0 12,3 25.704,5 25,9 51.474,2 43,7 20.969,5 442,9 13,6 25.769,7 100,3 17,8
2.Công cụ, dụng cụ 46,9 0,1 214,0 0,2 328,1 0,3 167,1 356,3 0,1 114,1 53,3 0,1
3.Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
34.632,9 90,2 73.254,6 73,6 65.953,5 56,0 38621,7 111,5 -16,6 -7.301,1 -10,0 -17,6
4.Thành phẩm - - 142,3 0,1 - - 142,3 100 0,1 -142,3 -100 -0,1
IV. Vốn lưu động
khác
4.131,2 3,6 7.436,1 3,9 10.401,3 4,6 3.304,9 80,0 0,3 2.965,2 39,9 0,7
1.Tạm ứng 2.494,6 60,4 6.765,7 91,0 9.554,5 91,9 4.271,1 173,3 30,6 2.788,8 41,2 0,9
2.Ký cược, ký quỹ
ngắn hạn
60,0 1,5 241,6 3,2 76,9 0,7 181,6 302,7 1,7 -164,7 -68,2 -2,5
3.Thuế GTGT được
khấu trừ
1.636,6 39,6 670,4 9,0 770,0 7,4 -966,2 -59,0 -30,6 99,6 14,9 -1,6
V. Tổng vốn lưu
động
114.247,7 100 192.174,9 100 226.405,1 100 77.927,7 68,2 0 34.230,2 17,8 0
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Lisemco2)
25

×