Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần hữu bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.39 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình bán hàng là một giai đoạn quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Là giai đoạn quan trọng để các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu
kinh tế của mình là lợi nhuận và an toàn. Bởi vậy, bất kì một doanh nghiệp thương mại
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới quá trình bán hàng nhằm mang lại
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp trên cơ sổ tôn trọng các nguyên tắc,chấp hành đúng
pháp luật của nhà nước.
Sự phát triển với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có những
chính sách bán hàng khôn khéo. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật
công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các điều kiện
kinh tế mở với xu hướng quốc tế mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường càng gay gắt thì
khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy
đông cao độ các yếu tố vào quá trình bán hàng và sử dụng vốn kinh doanh cho hợp lí
nhất. Chính vì thế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý
nghĩa rất quan trọng, là điệu kiện để các doanh nghiệp tiếp tục phát triển và khẳng định vị
thế của mình trên thị trường. Do vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã quyết
định chọn đề tài : “ Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ phần Hữu Bằng ” làm chuyên đề thực tập của mình.
2, Mục đích của đề tài
Mục đích chủ yếu của đề tài là gắn những lí luận khoa học về quá trình bán hàng cùng
với việc nghiên cứu tham khảo tài liệu vào hoạt động thực tiễn để thấy được thực trạng tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Hữu Bằng. Trên
cơ sở đó đi sâu tìm hiểu, phân tích đánh giá và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tình
hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
*Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Công ty Cổ phần Hữu Bằng.
- Thời gian:nghiên cứu số liệu năm 2013.
4, Phương pháp nghiên cứu


Đề tài được hình thành trên cơ sở kết hợp những phương pháp cơ bản như phân tích,
tổng hợp thống kê, so sánh…cùng với việc tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan để
làm sáng tỏ lí luận và thực tiễn.
5, Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lí luận cơ bản và tổ chức kế toán bán hàng cà xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Công ty Cổ phần Hữu Bằng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong Công ty Cổ phần Hữu Bằng.
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
Quá trình bán hàng là quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp
ứng những yêu cầu mong muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng, lâu dài
của cả hai bên.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối
với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế hay
chi phí sản xuất thực tế. Với vật tư tiêu thụ,giá vốn hàng bán là giá thực tế ( giá gốc) ghi
sổ.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá ( là
khoản mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá niêm yết vì mua khối lượng
lớn trong một đợt số tiền ) và khoản hồi khấu ( là số tiền người bán thưởng cho
người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng lớn
hàng hóa ). Chiết khấu thương mạu được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc
cam kết về mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc
về người bán như: hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị khách
- Hàng bán bị trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao quyền sở hữu,
đã thu tiền hay được người mua chấp nhận ) nhưng bị người mua trả lại và từ chối
thanh toán.
Doanh thu thuần:là khoản chênh lệch khi lấy Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Chi phí bán hàng: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và
lao động vật hóa liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm,
lao động dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kì nhất định.
Chi phí quản lí doanh nghiệp: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lí bao
gồm quản lí kinh doanh, quản lí tài chính và quản lí khác. Đây là một chi phí khá ổn định.
Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ với giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
1.1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo bốn
phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp,
chuyển hàng ), bán hàng trả góp và bán hàng gửi đại lí
Cụ thể:
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số

lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh
toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức
bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu
thụ.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng kinh tế đó ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được
coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đó giao. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai
bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán
hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (cũng gọi là
hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đó thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận

tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đó được
thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đó nhận được hàng và chấp nhận thanh toỏn thỡ hàng hoỏ chuyển đi mới được
xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đó ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đó được thực hiện. Bán
lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có
thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng
mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đó bán
trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đó bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán
hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình
phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong
đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho

một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ
tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán
chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch
toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
Bán hàng gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là
hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các
cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi
doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đó bán được, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.3 Các phương thức thanh toán
Phương thưc thanh toán trực tiếp: sau khi nhận dược hàng mua, nguười mua thanh
toán ngay cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng hàng hóa( hàng
đổi hàng )…
Phương thức thanh toán chậm trả: Người mua đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán
cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa
thuận. Chẳng hạn, điều kiện “ 1/10 n/20” có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp
nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 1%.
Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu
hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.1.4 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền về lượng hàng hóa, vật

tư, dịch vụ đã chuyển giao. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác” doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-Người bán đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu
sản phẩm cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hay kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn
- Người bán đã thu được hoặc chắn chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
1.1.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho là cơ sở để tính trị giá vốn hàng bán. Để xác định được đúng
đắn kết quả kinh doanh cần xác định đúng đắn trị giá hàng xuất bán. Hàng hoá được nhập
từ các nguồn khác nhau với từng lần nhập khác nhau, do vậy đơn giá thực tế của từng lần
xuất kho là không như nhau. Khi hàng hoá xuất kho phải sử dụng phương pháp tính giá
thực tế xuất kho phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu
mua của số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính bằng một trong các cách sau đây:
- Xác định theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá
mua thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính. Sau đó tổng hợp chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất kho. Với phương pháp này Doanh nghiệp phải xác định được đơn giá thực
tế của từng lần nhập kho hàng hoá
- Xác định theo phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập sau thỡ xuất trước và hàng xuất kho
thuộc lô hàng nào thỡ lấy đơn giá mua thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính. Sau đó
tổng hợp chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho.
- Xác định theo đơn giá bình quân:
*Tính giá bình quân cả kì dự trữ:

Đơn giá
bình quân =
Trị giá hàng nhập đầu kì + trị giá nhập trong kì
Số lượng hàng tồn trong kì + Số lượng hàng nhập trong kì
*Tính giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá
bình quân =
Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
- Xác định theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá của lô hàng xuất
kho để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Chi phí phân bổ được tính như phương
pháp trên.
Với phương pháp này Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi từng lô hàng.
1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Để đáp ứng được nhu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế
toán phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng
loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại có giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong Doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2.2 Tổ chức bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng

a, Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu số 01 GTKT3/001 )
- Phiếu thu ( Mẫu số 01- TT,)
- Giấy báo có
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, TK 512 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp nội bộ” và các tài khoản khác liên quan như TK 156,TK 157,
TK 131, TK 333….
*Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Tài khoản này dùng để
phán ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng-
nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số hàng bán trong kì.
- Số chiết khấu thanh toán thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hang bán bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có:
Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thực tế phát sinh trong kì.
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư gồm 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 511.1 “Doanh thu bán hàng hóa”
- Tài khoản 511.2 “Doanh thu bán các thành phẩm”
- Tài khoản 511.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 511.4 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- Tài khoản 511.5 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
*Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” : Tài khoản này dùng để phán ánh đúng doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu về số hàng hóa, dịch vụ sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi
các khoản một số nọi dung được coi là tiêu thụ nọi bộ khác như sử dụng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng…cho người lao

động.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 512.1 “Doanh thu bán hàng hóa”
- Tài khoản 512.2 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
- Tài khoản 512.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 156: “Hàng hóa”
Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”
Tài khoản 333: “Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước”
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
c, Quá trình hạch toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ( bán hàng trực tiếp )
TK 511, 512
TK 521,532,531 TK 111,112,131,136
Kết chuyển chiết khấu thương mại Doanh thu tiêu thụ theo
Giảm giá hàng bán, doanh thu hàng giá bán không có thuế
bán bị trả lại
TK 911 TK 333
Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT
về tiêu thụ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng trả góp
TK 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển Doanh thu theo TK 131
doanh thu thuần giá bán thu tiền ngay Tổng số Số tiền
( chưa kể thuế GTGT) tiền phải người
TK 333.1 thu ở mua đã
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán người mua thanh
thu tiền ngay toán
TK 338( 338.7) Số tiền đã thu
Lợi tức trả chậm
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức đại lí, kí gửi

Bên giao đại lí:

TK 155,156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641
Trị giá Giá vốn K/c giá K/c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng Tiền hoa hồng
hàng gửi hàng bán vốn của hàng gửi của hàng gửi trả đại lí
TK 333.1 TK 133
Bên nhận đại lí
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
a, Chứng từ sử dụng
-Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632, và các tài khoản liên quan như TK 155, TK 11, TK 112
TK 632: “Giá vốn hàng bán” : dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ xuất bán trong kì. Ngoài ra, tài khoản cũng sử dụng để phản ánh giá vốn của BĐS
đầu tư đã bán trong kì cùng các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư
phát sinh trong kì ( chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí nhượng bán …)
Bên Nợ:
- Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư đã cung cấp
( đã được coi là tiêu thụ trong kì )
- Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kì
Bên Có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kì
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì
Tài khoản 632 cuối kì không có số dư.
c, Quá trình hạch toán
TK 911 TK511 TK 331 TK 111, 112, 131
K/c doanh thu Doanh thu hoa hồng hàng bán Số tiền thu về từ bán hàng đại lí
bán hàng đại lí
TK 331 Trả tiền cho người có hàng bán đại lí


Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154 TK 632 TK 155, 156
Thành phẩm sản xuất ra tiêu Thành phẩm hàng hóa đã bán
thụ ngay không qua kho bị trả lại nhập kho
TK 155
Thành phẩm Xuất kho thành
sản xuất ra phẩm để bán
cho vào kho
TK 157 TK911
Thành phẩm Khi hàng gửi Kết chuyển
sản xuất ra đi bán được
gửi đi bán xác định là giá vốn hàng bán
không qua kho tiêu thụ
TK 155
Thành phẩm
xuất kho gửi bán
TK 156
Xuất kho hàng
hóa để bán
TK 154 TK 159
Cuối kì kết chuyển giá thành Hoàn nhập dự phòng
dịch vụ hoàn thành tiêu thụ giảm giá hàng tồn kho
trong kì
Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.5, Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kì

K/c trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ
TK 156, 157 TK 611 TK911
K/c Trị giỏ tồn đầu kỳ

TK 632 Cuối kỳ K/c GVHB
để xác định KQKD
TK 111,112

(*)Trị giá hh mua NK trong kỳ
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK331,111,112

(**)Trị giá hàng mua NK
Tính thuế GTGT theo
Phương pháp trực tiếp
TK333
Thuế TTĐB
Thuế nhập khẩu phải nộp
thuế GTGT theo phương
rháp trực tiếp
Ghi chỳ: (*) Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(**) Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,hàng
bán bị trả lại.
a, Chứng từ sử dụng
HĐGTGT hàng trả lại
Biên bản giảm giá
Hóa đơn giảm giá
Biên bản kiểm kê nhận hàng ( Mẫu số 05- VT)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 02-VT)

Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
b, Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 531: “ Hàng bán bị trả lại” : tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của
số hàng hóa thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là một tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511,512 để tính toán doanh thu thu nhập về tireu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 532: “ Giảm giá hàng bán” : Được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán ( hàng hóa kém chất lượng, mất
phăm chất không đúng quy cách,phẩm chất…). Các khoản giảm giá được phán ánh ở tài
khoản này là các khoản giảm giá phát sinh sau khi doanh nghiệp đã bán hàng và phát
hành và phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn )
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kì.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên nợ của tài khoản 511,512
Tài khoản 532 cuối kì không có số dư.
*Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại” : tài khoản này được sử dụng để theo dõi
toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoản
thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ. Các khoản chiết khấu thương mại
này phải được ghi trên các hợp đồng kinh tế hay các cam kết về mua, bán hàng.
Bên Nợ.: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại ( bớt giá, hồi khấu) chấp nhận cho
người mua trong kì.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ Nợ của tài khoản
511,512.
Tài khoản 521 cuối kì không có số dư.
c, Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521,531,532

TK 111,112,131,338 TK 511,512
Giá trị khoản chiết khấu Kết chuyển chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán thương mại, giảm giá hàng
hàng bán bị trả lại bán, hàng bán bị trả lại
TK 333.1
Thuế GTGT

TK 333
Thuế TTĐB, NK, GTGT
trực tiếp
1.2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.3.1Kế toán chi phí bán hàng
a, Chứng từ sử dụng
-Phiếu chi ( Mẫu số 02- TT)
- Ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
- HĐGTGT ( Mẫu số 01 GTKT3/001)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán lương
- Giấy báo Nợ,…
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641, cùng các tài khoản khác liên quan như: TK 111,112,156,133…
*Tài khoản 641 : “Chi phí bán hàng” : được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán
hàng thực tế phát sinh trong kì.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 cuối kì không có số dư và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 641.1: chi phí nhân viên

Tài khoản 641.2: Chi phí vật liệu bao bì
Tài khoản 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 641.5 : Chi phí bảo hành
Tài khoản 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 641.8: Chi phí bằng tiền khác.
c, Quá trình hạch toán
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK111,152,138…
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
TK 152,153
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 111,112,131 TK 911
Chi phí dịch vụ mua ngoài Kết chuyển chi phí
Chi bằng tiền khác bán hàng
TK 133
Thuế GTGT
1.2.3.2 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
a, Chứng từ sử dụng
-Phiếu chi ( Mẫu số 02- TT)
- Ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
- HĐGTGT ( Mẫu số 01 GTKT3/001)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán lương
- Giấy báo Nợ,…
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642, ngoài ra còn các TK khác liên quan như TK 111, TK 112,

TK 156, TK 133…
*Tài khoản 642: “ Chi phí bán hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát
sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản trị kinh doanh và quản
lí hành chính.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
Tài khoản 642.1: Chi phí nhân viên quản lí
Tài khoản 642.2: Chi phí vật liệu quản lí
Tài khoản 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 642.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 642.5: Thuế , phí, lệ phí
Tài khoản 642.6: Chi phí dự phòng
Tài khoản 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 642.8: Chi phí bằng tiền khác
c, Trình tự hạch toán

Sơ đồ 1.8: Kế toán hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,152,138…
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
quản lí doanh nghiệp
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi khí khấu hao
TK 335,242
Chi phí theo dự toán
TK 333 TK 911

Thuế, phí, lệ phí phải nộp Kết chuyển chi phí
Quản lí doanh nghiệp
TK 139, 351,352
Trích lập các khoản dự phòng
TK 331,111,112
Chi phí mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
1.2.2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng.
a, Chứng từ sử dụng
- Phiếu kế toán
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911, và các tài khoản khác liên quan như TK 131, TK 111, TK
333, TK 421….
Tài khoản 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh” : là tài khoản theo dõi kết quả hoạt
động của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh ( là khoản
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng tiêu
thụ trong kì – kể cả giá vốn BĐS đầu tư và chi phí liên quan đến hoạt động tài chính ) và
kết quả hoạt động khác ( chênh lệch giữa thu nhập thuần khác với chi phí khác – kể cả
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ).
Tài khoản 911 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt
động sản xuất – kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác). Kết cấu của tài khoản
này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh liên quan đến kết quả ( giá vốn sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, chi phí quản lí doanh nghiệp ).
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Kết chuyển kết quả lãi từ các hoạt động.

Bên Có:
- Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( kể cả doanh thu thuần
về BĐS đầu tư.)
- Tổng số doanh thu thuần từ hoạt động tài chính.
- Tổng số thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển kết quả lỗ từ các hoạt động.
c, Quá trình hạch toán

Sơ đồ 1.9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Cuối kì kết chuyển chi phí
bán hàng
TK 641 TK 512
Cuối kì kết chuyển chi phí Cuối kì kết chuyển doanh thu
bán hàng nội bộ
TK 642 TK 421
Cuối kì kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ kinh doanh
quản lí doanh nghiệp
TK 421
Kết chuyển lãi bán hàng
1.2.4 Tổ chức sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được áp dụng một trong năm
hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật kí chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật kí sổ cái
- Hình thức kế toán nhật kí chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức kế toán đều có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ,

trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
*Hình thức Nhật kí chung
Gồm các sổ chủ yếu sau:
Sổ nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt( nhật kí thu tiền, nhật kí chi tiền, nhật kí mua hàng
và nhật kí bán hàng), sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết….
Trình tự ghi sổ của hình thức này là:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đẫ được kiểm tra và đã được dùng làm căn cứ
ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi tren
Nhật kí chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp.Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế
toán chi tiết thì các chứng từ kế toán sau khi được sử dụng để ghi vào sổ nhật kí chung sẽ
được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiế có liên quan. Trường hợp đơn vị có mở sổ nhật kí
đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật
kí đặc biệt liên quan. Định kì tùy vào khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng
hợp từng nhật kí đặc biệt lấy số liệ ghi vào sổ cái.
Cuối kì cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi kiểm tra đói chiếu
khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, các số liệu trên sổ cái, bảng cân
đối phát sinh , bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
*Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Các loại sổ sách chủ yếu: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Trịnh tự ghi sổ của hình thức này là:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái, các chứng từ kế toán sau khi lập chứng từ ghi sổ,
được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết hoặc sổ quỹ.
Cuối tháng khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng
kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số tiền phát sinh nợ và tổng số tiền phát sinh có, và số dư
trên từng tài khoản kế toán. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối
chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo:
tài chính.

*Hình thức Nhật kí sổ cái
Các loại sổ kế toán chủ yếu: sổ nhật kí sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ của hình thức này là:
Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra và được dùng làm căn
cứ ghi sổ để ghi vào sổ Nhật kí sổ cái. Sau đó các chứng từ kế toán có thể được ghi vào
các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ
nhật kí sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của các cột và
khóa sổ. Số liệu trên nhật kí sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ được
kiểm tra đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được dùng để lập báo cáo tài chính.
*Hình thức Nhật kí chứng từ
Các sổ kế toán được dùng: nhật kí chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ của hình thức này là:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các sổ nhật kí chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ
cộng số liệu trên các sổ nhật kí chứng từ, kiểm tra đối chiếu các số liệu trên sổ nhật kí
chứng từ với các sổ thẻ kế toán, bảng tổng hợp có liên quan, và lấy số liệu tổng cộng của
các nhật kí chứng từ để trực tiếp ghi vào sổ cái.
Số liệu tổng hợp ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên nhật kí chứng từ và các bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
*Hình thức kế toán trên máy vi tính :
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản
nợ có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ được tự động vào
các sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán có liên quan.
Cuối tháng (hay bất kì một thời điểm nào đó) kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập
báo cáo tài chính. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU
BẰNG
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Hữu Bằng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty Cổ Phần Hữu Bằng
Tên giao dịch nước ngoài : Huu Bang Joint Stock Company
Địa chỉ trụ sở : 656 nguyễn Văn Linh, Vĩnh Niệm, Lê Chân , Thành phố Hải Phòng
Số điện thoại 031.3870858 fax: 031.3870858
Mã số thuế: 0200606077
Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001125 do sở kế
hoạch và Đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp.
Tuy mới chỉ thành lập từ năm 2004 đến nay nhưng công ty đã không ngừng mở rộng
và phát triển trở thành một trong những nhà cung cấp thiết bị nội ngoại thất ôtô tại thị
trường Hải Phòng.
Năm 2004 công ty thành lập chỉ với số vốn ban đầu hạn chế, với một cửa hàng chuyên
cung cấp, phân phối và lắp đặt các thiết bị nội thất ôtô , sửa chữa và lắp đặt các thiết bị
theo yêu cầu tại 656 Nguyễn Văn Linh
Nhưng với đội ngũ công nhân trẻ nhiệt tình, ham học hỏi tác phong chuyên nghiệp
cùng với ban lãnh đạo năng động nhạy bén trước sự biến động của nhu cầu về xe hơi
cũng như những nhu cầu về nội thất đi kèm tại thị trường Hải Phòng, công ty đã không
ngừng nâng cao kỹ thuật cho công nhân viên, mở rộng chủng loại sản phẩm, bám sát
vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Vì vậy năm 2008 công ty mở một trung tâm mới tại 125 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P.Đằng
Giang, Q. Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng với diện tích mặt bằng lớn gấp 2 lần cửa
hàng 656 Nguyễn văn Linh, đến năm 2012 công ty chuyển địa điểm trung tâm tới số 1
Thiên Lôi, Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng. Và đến nay đây là trung tâm chính của
công ty, chuyên sửa chữa lắp đặt và cung cấp các sản phẩm nội ngoại thất của các hãng
nổi tiếng. còn tại trụ sở chính là nơi đặt văn phòng.Trong quá trình phát triển của mình

×