Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ đầu tư và xây dựng thành tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 91 trang )


Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng đổi mới, phát triển mạnh mẽ về cả
hình thức lẫn quy mô sản xuất kinh doanh. Hoà nhịp với xu hướng tất yếu đó các tổ
chức - đơn vị kinh tế của ta cũng tiến hàn
h sản xuất kinh doanh phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Các loại hình kinh
tế trên thực tế đã góp phần quan trọng nhất định trong việc thiết lập nền kinh tế thị
trường và phát triển.
Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải tự chủ kinh tế của
mình. Lấy thu nhập để bù đắp mọi chi phí và có lãi. Để thực hiện được điều này, các
doanh nghiệp sản xuất buộc phải thật sự quan tâm tới tất cả mọi khâu trong quá trình
sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất phải theo dõi từ lúc bỏ đồng vốn đầu tiên, cho tới lúc
tiêu thụ sản phẩm thu hồi lại vốn. Đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước,
đồng thời đảm bảo được quá trình sản xuất và mở rộng. Như vậy đơn vị phải thực hiện
tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp hàng đầu là thực hiện quản lý kinh tế
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hạch toán, kế toán là một trong những
công cụ có hiệu quả nhất, để phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị một
cách khách quan và hỗ trợ quá trình này một cách hiệu quả nhất.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi hoạt động và
tồn tại của doanh nghiệp đồng thời chịu sự chi phối của qui luật khách quan của nền
kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh Đã buộc các doanh
nghiệp sản xuất hết sức quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc
cấu thành nên giá thành sản phẩm có chi phí về lao động và hơn thế nữa đây là yếu tố
chi phí cơ bản, nên việc tiết kiệm chi phí lao động góp phần hạ giá thành sản phẩm,
tăng doanh lợi cho doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động, đây là điều kiện cần thiết hợp lý bởi vì nhân viên lao động
chính là yếu tố cơ bản, quyết định nhất trong quá trình sản xuất.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý thế nào cho
phù hợp đáp ứng được yêu cầu đó.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, trong đó
sức lao động của con người có vị trí quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh


doanh. Trên thực tế những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển đều là những
doanh nghiệp quản lý tốt lao động và tiền lương. Trong đó công tác tổ chức kế toán
tiền lương, phân tích tình hình quản lý lao động và quỹ tiền lương ở doanh nghiệp có
vai trò không nhỏ tác động tích cực hay tiêu cực đến tình hình quản lý lao động, quỹ
tiền lương ở doanh nghiệp.
Trong thời gian tìm hiểu và thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ
đầu tư và cây dựng Thành Tô nhận thấy được vai trò to lớn của công tác kế toán,
đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, cùng
với sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô, chú trong Ban Tài chính - Kế toán, em đã
chọn đề tài: “
 !"#$%& '() Với trình độ
và khả năng có hạn nên trong báo cáo này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo hướng dẫn để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.

*+, Khái quát chung về công ty Cổ Phần thương mại dịch vụ đầu tư và xây
dựng Thành Tô
*-, Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ đầu tư và xây dựng Thành Tô
*., Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ đầu tư
và xây dựng Thành Tô
 !"#$%&'($)*$#"+
*'),$ $/)$-)0)123
44 $56789:;:<=>9?@ABCD<=>BE8;F
444 ';;F;:<=>
Khái niệm: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra. Nó có thể coi là yếu tố đầu vào với chức năng là chi phí lao động

sống, cũng có thể coi cấu thành của thu nhập doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động có thể biểu hiện bằng
tiền hoặc bằng sản phẩm . Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng
tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động,
đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao
động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
44G4 HIBA<=>B08;F
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu: Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
4G44HIBA<=>DJ;;8
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiên tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người
lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn
và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
$BA<=>DJ;;8;AK>
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do
mức lương cấp bậc cao hay thấp với thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định. Có ba
hình thức theo thời gian giản đơn:
Tiền lương tháng: Là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng phổ biến nhất đối với công nhân viên
chức. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhan viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Lương tuần: Là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

Lương ngày: Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương
cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm
căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính
đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
$BA<=>DJ;;8L=M
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương
trong sản xuất kinh doanh như: Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao.
NO
Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa trên hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ
của họ.
Ưu điểm: Đơn giản , dễ tính toán.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối
cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Tiền lương = Lương cấp bậc + Lương phụ cấp ( nếu có)
Lương tuần = ( Mức lương tháng x 12) / 52
Lương ngày = Mức lương tháng / Số ngày làm việc trong
tháng theo quy định (22 hoặc 26)
Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định ( 8h)
Tiền lương = Lương thời gian + Thưởng
4G4G4HIBA<=>DPAQ
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình

thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất
lao động với thù lao lao động; có tác dụng khuyến hích người lao động nâng cao năng
suất lao động góp phần tăng them sản phẩm lao động. Trong việc trả lương theo sản
phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế – kỹ
thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng laoij sản phẩm,
từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
$;:<=>CDPAQB;R
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng sản phẩm, công việc
là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Hình thức này đơn giản, dễ hiểu đối với mọi công nhân, nó được áp dụng rộng
rãi trong các xí nghiệp công nghiệp. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là người
lao động quan tâm đến số lượng sản phẩm chứ không quan tâm đến việc sử dụng tốt
máy móc, tiết kiệm vật tư.
$;:<=>CDPAQ;;R
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, phục vụ và hỗ
trợ cho sản xuất chính như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị mà kết quả
công tác của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công tác của những người công
nhân sản xuất chính. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương
sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
doanh nghiệp xác định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lương sản phẩm hoàn thành
x đơn giá tiền lương
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực
tiếp sản xuất x Tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
Hình thức tiền lương này không phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân phụ nhưng nó lại làm cho mọi người trong cùng một bộ phận công tác quan tâm

đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối với công nhân phụ sẽ có tác dụng
nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
$BA<=>DPAQLSL=M
Hình thức này gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như: Thưởng nâng cao
năng suất, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, ngược lại
người lao động làm ra sản phẩm hoặc gây lãng phí vật tư, không đảm bảo đủ ngày
công lao động thì có thể họ bị phạt tiền và thu nhập của họ sẽ bằng tiền lương theo sản
phẩm trừ đi khoản tiền phạt.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
L x (M x H)
LTH = L +
100
Trong đó:
LTH: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng.
L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M: % tiền thưởng trả cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
H: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Các doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương này nhằm mục đích nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu.
$;:<=>CDPAQ<7T;R
Thực chất của hình thức tiền lương này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ
theo mức độ hình thức vượt mức khởi điển luỹ tiến, là mức sản lượng quy định mà nếu
số sản phẩm sản xuất vượt quá mức đó sẽ được trả theo đơn giá cao hơn ( luỹ tiến).
Mức này có thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm
dưới mức khởi điểm luỹ tiến được tính theo đơn giá chung cố định, những sản phẩm
vượt mức này sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến ( tăng dần). Ta có công thức tính sau:
Trong đó:
L: Tổng lương trả theo hình thức sản phẩm luỹ tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q1: Sản lượng thực tế.

Q0: Sản lượng mức khởi điểm.
∑L = ĐG x Q1 + ĐG x K ( Q1 - Q0)
K: Tỷ lệ đơn giá sản phẩm được áp dụng.
$;:<=>@D@U;<=VW9;F
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian quy định.
Sau khi nhận tiền công do hoàn thành công việc, các cá nhân sẽ được chia lương. Việc
chía lương có thể áp dụng theo cấp bậc và thời gian làm việc hoặc theo cách bình công
điểm. Nguyên tắc chung chia lương là phải chia hết.
Hình thức này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn
đảm bảo chất lượng công việc nhưng chia lương khá khó khăn.
$BA<=>DPAQX
Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính
lương cho cả tổ sau đó phân phối lại từng người trong tổ. Có hai phương pháp phân
phối tiền lương sau:
Phương pháp phân chia theo hệ số:
Công thức tính: Lt
Li = x ti x ki
∑ti x ki
Trong đó:
Li: tiền lương của công nhân i.
ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i.
ki: Hệ số cấp bậc của công nhân i.
Lt :Tiền lương sản phẩm của cả tổ.
Phương pháp điều chỉnh:
Công thức tính: Lt
Li = x ti x Mi
∑ti x Mi
Trong đó:
Mi: Mức lương theo giờ cấp bậc của công nhân i.

Trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích công nhân quan tâm đến
kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp và nâng cao
trình độ của công nhân. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là thái độ lao động
của công nhân không được đảm bảo, do đó ít kích thích công nhân nâng cao năng suất
lao động cá nhân.
NO
Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt yêu cầu
chất lượng đã quy định.
Ưu điểm/ Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động đến kết quả lao động
cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
444 Y7T;:<=>Z67T[Z67T\$Z67T$Z@;CWK?
+)+).)+)0$1
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phzp.
Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có
tài năng.
+)+).)-)0$12343/
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ
trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí, mất sức,
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
24% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó:

Người sử dụng lao động phải chịu 17% trên tổng quỹ lương và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Người lao động phải chịu 7% trên tổng quỹ bằng cách khấu trừ vào lương của
họ.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về nghỉ hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công
nhân viên bị ốm đau, thai sản…. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
+)+).).)0$1235/
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5%
trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
Người sử dụng lao động phải chịu 3% và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Người lao động phải chịu 1,5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
Toàn bộ 4,5% trích được doanh nghiệp nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc
thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
+)+).)6)0$17*8/
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả
từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó 1% dành
cho công đoàn cơ sở hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
+)+).)9)0$123:/

Theo quy định hiện hành BHTN được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương
phải trả cho công nhân viên, trong đó:
Người sử dụng lao động phải chịu 1% và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Người lao động phải chịu 1% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
$L<S;: Các khoản trích theo lương theo chế độ quy định hiện hành là 32,5% trong
đó doanh nghiệp chịu 24% (17% BHXH, 3% BHYT, 2% KPCĐ và 1% BHTN) và
người lao động chịu 9,5 % trừ vào lương ( 7% BHXH; 1,5% BHYT; 1% BHTN)
44]4 ^_PURK_@@;C<=>
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác được thưởng , việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen
thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xzt A,B,C và
hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm đầu tư, tăng
năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể xác định.
4G4 $5I@R;:<=>9?@ABCD<=>BE8
;F
4G44 ;F9`@R;:<=>9?@ABCD<7BE8
;F
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả kế toán
lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chzp, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động
về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết
quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng
chế độ ghi chzp abn đầu về lao động, tiên lương. Mở sổ thƒ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.

- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Kiểm tra tình
hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
4G4G4 'R;;R;:<=>9?@ABCD<=>B08
;F
+)-)-)+) 3;<=>#?
Chỉ tiêu số lượng lao động của Doanh Nghiệp được phản ánh trên “ Sổ danh
sách lao động” của doanh nghiệp do phòng ( bộ phận ) lao động tiền lương lập dựa
trên số lao động hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động
tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
“Sổ danh sách lao động” không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập
riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số
lượng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi “ Sổ danh sách lao động” là chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc… Các chứng từ trên đại bộ phận do
phòng quản lý nghiệp vụ lao động – tiền lương lập mỗi khi tyển dụng, nâng bậc, cho
thôi việc…
Mọi sự biến động về số lượng lao động đều phải được ghi chzp lịp thời vào “Sổ
danh sách lao động” để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các
chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
+)-)-)-) 3@>>#?)
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chzp, phản ánh kịp thời,
chính xác số ngày công, giờ công làm thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng
người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc quản lý

lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng
chính xác cho từng người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong doanh
nghiệp là “Bảng chấm công” (mẫu số 01a – LĐTL chế độ chứng từ kế toán). “Bảng
chấm công” sử dụng để ghi chzp thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của
lao động theo từng ngày. “Bảng chấm công” phải lập riêng cho từng bộ phận (tổ sản
xuất, phòng ban…) và dùng trong một tháng ( tương ứng với kỳ tính lương). Tổ
trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng, ban là người trực tiếp ghi “Bảng chấm
công” căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mìn.
“Bảng chấm công” phải để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời
gian lao động của mỗi người. “Bảng chấm công” là căn cứ để tính lương, tính thưởng
cho từng người lao động và để tổng hợp thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì,
đều phải lập “Biên bản ngừng việc”, trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc thực tế của
mỗi người có mặt, nguyên nhân xảy ra ngừng việc và người chịu trách nhiệm “Biên
bản ngừng việc” là cơ sở để tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản… đều
phải có chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp ( như cơ quan y tế, hội đồng
y khoa…) và được ghi vào “Bảng chấm công” theo những ký hiệu quy định.
+)-)-).) 3A$>#?
Đi đôi với việc hạch toán số lượng và thời gian lao động, việc hạch toán kết quả
lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao
động, tiền lương ở doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận
để làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả
với kết quả lao động thực tế , tính toán, xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình
thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, kế toán sử dụng các
chứng từ ban đầu khác nhau tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng

doanh nghiệp. Chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao
động là “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” (mẫu số 05 – LĐTL
chế độ chứng từ kế toán),”Hợp đồng giao khoán” (mẫu số 08 – LĐTL chế độ chứng từ
kế toán)… “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của từng đơn vị
hoặc cá nhân người lao động. Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ
ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và
người duyệt, Phiếu được chuyển giao cho phòng kế toán để tính lương, tính thưởng
( hình thức trả lương theo sản phẩm).
Trong trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là “Hợp đồng giao
khoán”. Hợp đồng này là bản ký kết giữa người khoán và người nhận khoán về khối
lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện
công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận
khoán.
Trong trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ
kiểm tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận lập “Phiếu báo hỏng” để là
căn cứ lập biên bản xử lý.
+)-)-)6) 3@>#?
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính lương, tính
thưởng và các khoản phải trả cho người lao động là hàng tháng. Căn cứ để tính là các
chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên
quan (như giấy nghỉ phzp, biên bản ngừng việc…). Tất cả chứng từ trên phải được kế
toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu
chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng,
tính trợ cấp phải trả cho người lao động theo phương thức trả lương, trả thưởng đang
áp dụng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thưởng kế toán tiến
hành phân loại tiền lương, tiền thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành
lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí kinh doanh.
“Bảng thanh toán lương” là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp

cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất – kinh doanh. “Bảng thanh toán
lương” được lập cho từng bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với “Bảng
chấm công”. “Bảng thanh toán tiền lương” có mẫu như sau: (mẫu số 02 – LĐTL chế
độ chứng từ kế toán).
Khi tính tiền thưởng thường xuyên cho người lao động, kế toán lập “Bảng thanh
toán tiền thưởng” dựa trên các chứng từ ban đầu như “Bảng chấm công”, “phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”… và phương án tính thưởng đã được
người có thẩm quyền phê duyệt.
“Bảng thanh toán tiền lương” (mẫu số 03 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán)
Trong các trường hợp thưởng đột xuất cho người lao động, kế toán không lập
“Bảng thanh toán tiền thưởng” theo mẫu tren mà tự thiết kế mẫu phù hợp với phương
án tính thưởng.
4G44 'R5V;:<=>9?@ABCD<=>BE8
;F
4G444$?;@APaE`
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này có 2 TK cấp 2:
TK 3341 - Phải trả công nhân viên
TK 3348 - Phải trả người lao động.
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
TK 338 có các tài khoản cấp 2 như:
TK 3382 - KPCĐ
TK 3383 - BHXH
TK 3384 - BHYT
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 155 - Thành phẩm
+)-).)-)B;C "
- Bảng tạm ứng lương kỳ I
- Bảng chấm công.

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng phân bổ lương.
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
+)-).).)D#E
D#E+)+: bcd$)*$#"+*'),$ 
$/)
TK 334 TK 622 TK 154
(1) (5)
TK 335
(2) (3)
TK 338 TK 632
(4) (6)
Trong đó:
(1) Tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
(2) Tiền lương nghỉ phzp phải trả cho công nhân.
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phzp cho công nhân sản xuất.
(4) Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
(6) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
4G4]4 $5I@R;:<=>9?@ABCD<=>BE8
;F
- H<nh th=c sổ nhật k> sổ cái
Đặc trưng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi
ttheo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc và bảng
tổng hợp chứng từ.
- H<nh th=c ghi sổ k? toán ch=ng t@ ghi sổ.

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thƒ kế toán chi tiết.
- H<nh th=c ghi sổ k? toán nhật k> ch=ng t@.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ là:
+ Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
nợ
+ kết hợp chặt chẽ việc ghi chzp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và cùng
một quá trình ghi chzp
- H<nh th=c ghi sổ nhật k> chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký trọng tâm là sổ nhật ký chung theo thứ tự
thời gian phát sinh định khoản nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
4G4e4'R5V;:<=>9?@ABCD<=>4
>):F"G>
- Tổ chức hoạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đâù theo yêu
cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Để thực hiện
nhiệm vụ này thì doanh nghiệp cần nghiên cứu vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu về
lao động tiền lương của nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng
loại lao động ở doanh nghiệp.
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho từng người lao
động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoản, đúng chế độ nhà nước,phù hợp với
các quy định quản lý của doanh nghiệp.
- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương các khoản trích theo lương,
theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan.

- Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động và
chỉ tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
đến quản lý lao động tiền lương.
H)B
Một số chứng từ kế toán:
- Mẫu số 01- LĐTL: “ Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo
thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập hàng tháng
theo thời gian bộ phận( tổ sản xuất, phòng ban)
- Mẫu số 06 – LĐTL :“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Mẫu số 07 – LĐTL: “ Phiếu làm thêm giờ”
Phiếu này dùng để hạch toán thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên ngoài
giờ quy định được điều động làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo khoản phụ
cấp làm đêm thêm giờ theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như:
- Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng lao động, các bản cam kết
- Mẫu số 09 – LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn
- Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm
ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn …
);C "
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao
động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài
khoản 334 và tài khoản 338.
$?;@A]: ’’phải trả công nhân viên’’
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu
nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên nợ : Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Bên có: Phát sinh giảm

+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong
kỳ.
Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp còn
nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.
Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản: - 334.1 Thanh toán lương
- 334.8 Các khoản khác.
- TK 334.1: Thanh toán lương. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
- TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất
lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động.
$?;@AfPhải trả phải nộp khác.
- Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kết cấu:
- Bên nợ: Phát sinh giảm.
+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.
+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan
quản lý cấp trên.
- Bên có: Phát sinh tăng.
+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu
(Nếu có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp
bù)
Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 338.2 (KPCĐ)
- Tài khoản 338.3 (BHXH)
- Tài khoản 338.4 (BHYT)
Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế toán
tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ,) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy
định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ
được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH (Mẫu số 01/BPB)
Nội dung: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác). BHXH,
BHYT, KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (Ghi có
TK 334, 335, 338.2, 338.3, 338.4 )
)F"G$IA$>#
- Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên
- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp
sản xuất
Nợ TK 241- XDCB dở dang: Tiền lương công nhân viên XDCB và sửa chữa
TSCĐ
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung ( 6271)
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng ( 6411)
Nợ TK 642- Chi phí QLDN ( 642.1)
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên
Hàng quý hoặc hàng năm tuỳ theo tình hình kinh doanh doanh nghiệp được tính từ
lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho người lao động. Sau khi được
trích lập, quỹ khen thưởng dùng để chi thưởng cho công nhân viên như thưởng thi đua,
thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
+Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV ( thưởng thi đua… ) kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334- Phải trả CNV
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
( Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí )

Nợ 622 Bộ phận trực tiếp quản lý
Nợ 627.1 Bộ phận quản lý các phân xưởng
Nợ 641.1 Nhân viên bán hàng
Nợ 642.1 Chi phí doanh nghiệp
Có 338 ( 338.2,338.3,338.4)
- Trích BHXH, BHYT ( Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình)
Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV
Có TK 338 (338.2,338.3)
- Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản…)
kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc
phân công quản lý sử dụng quỹ BHXH
- Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một
phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như : ốm đau, thai sản,
… theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định
khoản :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả CNV
Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
- Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp
trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau
theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 334- Phải trả CNV
- Trích trước tiền lương nghỉ phzp của công nhân viên
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền
lương nghỉ phzp của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả, cách
tính như sau :

Mức lương nghỉ phzp = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV

Lương nghỉ phzp theo kế hoạch công nhân trích trước xuất
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sản xuất
(Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế
toán ghi sổ :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả)
- Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền BHYT
(Phần người lao động phải chịu ) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 138 – Phải thu khác
- Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên,
kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 141- Tạm ứng
- Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ
theo định khoản :
Nợ 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 – Thuế và các khoản khác …(333.8)
- Khi thanh toán ( Chi trả ) Tìên lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 111- Tiền mặt
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản
lý :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng)
Có TK 111, TK 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi :

Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111, TK 112
b>KS5V;:<=>Z;:=M
TK 111, 112 TK 334
TK 622, 627, 641,642
Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập
TK 3388 có tính chất lương phải trả cho
Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ
hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335
TK 138,141 TK 622
Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trước
Tiền bồi thường, phải trả cho TLNP
Tiền tạm ứng NLĐ theo KH
TK 3383
TK333
Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho NN cho người lao động
TK 421
TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH, Tiền lương phải trả NLĐ
BHYT, TÒA ÁN…
b>KS5V67T[Z\$Z'3
TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí

TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ

TK 334
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho người lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH
)*
Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phzp hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản phụ
cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động trong
thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho người lao động
trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác như: Đi
họp, học, nghỉ phzp, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công
tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền
lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp4
Các loại tiền thưởng trong công ty: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán
triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người
lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng thường chỉ là phần

thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
+ Đối tượng xzt thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở
lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào
hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc, thời gian
làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
+ Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền
thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kế hoạch đặt ra của công
ty)
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.
. Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
. Nộp 6 % trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường
hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương
ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ
hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng
thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh
nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia

đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu là sự
bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công
cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập,
gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Người
nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu nhà nước vẫn
trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao.
Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nhà
nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất
cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất cả các thành viên
trong xã hội (tầng 1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia
mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu
đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.
- Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
4,5% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
[ 1,5% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 3% Do
doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và
trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp
BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế
độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí công đoàn:

Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải
chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại đơn vi.
+)-)J;
Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi
chzp trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kzp. Nói cách
khác sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi
chzp phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như
theo đối tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán
trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán thường nhiều và phức tạp, không
chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện .
Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết
cấu, nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán, các
loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của
mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ
nhất định mà doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán.
Như vậy, hình thức tổ chức kế toán là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác
nhau về khả năng ghi chzp , về kết cấu , nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán
nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy
mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau
và trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế
toán như sau:
• Hình thức kế toán Nhật ký chung.
• Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.
• Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

• Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
• Hình thức kế toán trên máy tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về sổ lượng, kết cấu, mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chzp và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
84HI@g7
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ kinh tế vào sổ Nhật ký chung sau đó căn cứ sổ liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu doanh nghiệp có mở sổ kế
toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ ghi chzp nghiệp vụ phát
sinh. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát
sinh, từ sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ:

×