Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu công nghệ sản xuất thuỷ tinh màu 2 lớp phục vụ hàng mỹ nghệ và kỹ thuật cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.5 KB, 45 trang )

Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt nam
Bộ công nghiệp
Viện khoa học và công nghệ Mỏ - Luyện kim
Báo cáo tổng kết đề tài
Nghiên cứu công nghệ sản xuất
thuỷ tinh màu 2 lớp
phục vụ hàng mỹ nghệ và kỹ thuật cao
.








6859
15/5/2008




Hà Nội - 2007


Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
1
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt nam


Bộ công nghiệp
Viện khoa học và công nghệ Mỏ - Luyện kim
Báo cáo tổng kết đề tài
Nghiên cứu công nghệ sản xuất
thuỷ tinh màu 2 lớp
phục vụ hàng mỹ nghệ và kỹ thuật cao
.







Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Khoa

Ngày tháng năm 2007
Thủ trởng cơ quan chủ quản
Ngày tháng năm 2007
Thủ trởng cơ quan chủ trì




Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
2



Những ngời thực hiện chính


TT Họ và tên Học vị,
chuyên môn
Cơ quan
1 Nguyễn Xuân Khoa Tiến sĩ, silicát Viện Khoa học và Công nghệ
Mỏ-Luyện kim
2 Nguyễn Cảnh Lập KS. Silicát Cơ sở SX thủy tinh Cảnh Lập















Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
3

Mục lục
Mở đầu
Chơng1. Tổng quan
1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trong và ngoài nớc
1.2. Cơ sở lý thuyết
Chơng 2. Phơng pháp nghiên cứu và công tác chuẩn bị
2.1. Phơng pháp nghiên cứu
2.2. Mẫu nghiên cứu
2.3. Nguyên liệu, hoá chất nghiên cứu
2.4. Thiết bị nghiên cứu
2.5. Công tác phân tích
Chơng 3. Nội dung và kết quả nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu công nghệ sản xuất thuỷ tinh màu 2 lớp
3.1.1.1 Sơ đồ công nghệ
3.1.1.2.
Nghiên cứu ảnh hởng của phối liệu
3.1.1.3. Nghiên cứu ảnh hởng của công đoạn nấu
3.1.1.4. Nghiên cứu ảnh hởng của công đoạn gia công
3.1.1.5. Nghiên cứu ảnh hởng của công đoạn hấp và ủ sản phẩm
3.1.2. Nghiên cứu chế tạo vật liệu thuỷ tinh vàng tín hiệu sân bay

3.2. Kết quả nghiên cứu
Chơng 4. Định hớng áp dụng kết quả nghiên cứu
4.1. Quy trình công nghệ cho dự án sản xuất thử
4.2. Dự kiến hiệu quả kinh tế khi áp dụng kết quả nghiên cứu vào sx
4.3. Dự kiến hình thức áp dụng kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5
6
6
7
14
14
14
14
16
17
18
18
18
18
19
25
27
27
28
29
33
33
36
37
38
39
40



Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
4
Danh mục Bảng biểu
Bảng 1. Chất lợng nguyên vật liệu thí nghiệm
Bảng 2. Phối liệu thuỷ tinh trắng cho nghiên cứu
Bảng 3. Phối liệu thuỷ tinh màu CdSeS nghiên cứu
Bảng 4. Hàm lợng CdSeS (%) cho các thí nghiệm hàm lợng tạo màu.
Bảng 5. Thành phần oxit nền cho thí nghiệm hàm lợng chất tạo màu.
Bảng 6. Độ thấu qua của các mẫu thí nghiệm hàm lợng chất tạo màu.
Bảng 7. Tỷ lệ CdS/Se và màu trong các thí nghiệm chất lợng màu.
Bảng 8. Thành phần oxit của các mẫu thuỷ tinh màu trong chế thử.
Bảng 9. Thành phần oxit của các mẫu thuỷ tinh trắng trong chế thử.
Bảng 10. Thứ tự bọc 2 lớp và chênh lệch hệ số giãn nở.
Bảng 11. Thành phần oxit của phối liệu nền thí nghiệm thuỷ tinh vàng
Bảng 12. Tỷ lệ CdS/Se và màu
Bảng 13. Thành phần oxit của thuỷ tinh đỏ
Bảng 14. Thành phần oxit của thuỷ tinh trắng
Bảng 15. Thành phần oxit của thuỷ tinh vàng chụp đèn hiệu sân bay
15
20
20
21
22
22
23
24
25

25
28
29
33
34
35

Danh mục Hình, ảnh
Hình 1. Cấu trúc của thuỷ tinh hệ Natri - Canxi - Silic
Hình 2. Sơ đồ công nghệ
ảnh 1. Lò nấu thủy tinh loại 100 kg/ngày và 50 kg/ngày
ảnh 2. Lò ủ thuỷ tinh.
ảnh 3. Mẫu thuỷ tinh màu 2 lớp
ảnh 4. Mẫu vật liệu thuỷ tinh màu vàng cam cho kính lọc màu đèn hiệu
ảnh 5. Nấu thuỷ tinh
ảnh 6. Lấy thuỷ tinh lần 1
ảnh 7. Mồi thuỷ tinh
ảnh 8. Lấy thuỷ tinh vào mồi và bọc lớp thuỷ tinh thứ 2
ảnh 9. Định hình phôi thuỷ tinh mềm bằng khuôn thép.
ảnh 10. Thổi phôi mềm vào khuôn định hình lầm cuối.
ảnh 11. Phôi thuỷ tinh đã cứng sau khi ra khỏi khuôn thổi.
ảnh 12. Lọ hoa đỏ 2 lớp.
ảnh 13. Lọ hoa đỏ.
ảnh 14. Cốc nến 2 lớp.
8
18
16
17
31
32

40
40
41
41
42
42
43
44
44
44
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
5
Mở đầu
Trớc sự bão hoà của thị trờng thuỷ tinh màu đơn thuần, thủy tinh hai
lớp hay nhiều đơn vị trong nớc còn gọi là thuỷ tinh hai da đã đợc thế giới
đầu t nghiên cứu sản xuất nhằm tăng tính mỹ thuật và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu chất lợng tiêu dùng ngày càng cao.
Thị trờng Việt Nam không còn xa lạ với thuỷ tinh hai lớp, tuy nhiên
hiện trong nớc mới chỉ sản xuất các loại thuỷ tinh hai lớp gam màu lạnh,
các màu gam nóng có công nghệ sản xuất phức tạp, nhng giá thành cao
hơn hiện vẫn phải nhập ngoại.
Nhu cầu tăng công suất sử dụng cả ngày lẫn đêm của các sân bay Việt
Nam đã trở nên cấp thiết, trong khi giá hệ đèn hiệu cho một sân bay lên tới cả
triệu USD. Trớc tình hình đó Cục hng không đã chủ trơng đặt hàng nghiên
cứu sản xuất trong nớc. Trong hệ đèn hiệu, thuỷ tinh lọc màu là một mấu
chốt quan trọng cần nghiên cứu.
Trung tâm gốm-thuỷ tinh thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ -

Luyện kim là đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thuỷ tinh màu
màu gam nóng và thuỷ tinh tín hiệu giao thông.
Nhằm đáp ứng nhu cầu trên đồng thời tiếp tục phát huy sở trờng của
đơn vị, năm 2007 Bộ công nghiệp đã giao Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ -
Luyện kim thực hiện đề tài: "Nghiên cứu công nghệ sản xuất thuỷ tinh màu 2
lớp phục vụ hàng mỹ nghệ và kỹ thuật cao.
- Mục tiêu chính của đề tài là:
1. Nghiên cứu công nghệ sản xuất thủy tinh màu 2 lớp;
2. Nghiên cứu công nghệ sản xuất thủy tinh màu kỹ thuật.
- Kết quả cần đạt của đề tài là:
1. Chế tạo 10 mẫu thủy tinh màu vàng 2 lớp và thủy tinh màu kỹ thuật;
2. Xác định chế độ công nghệ sản xuất thử.

Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
6
Chơng 1
Tổng quan
1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất trong và ngoài nớc
Những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thuỷ tinh màu hai lớp và thuỷ
tinh kỹ thuật cao có thể kể đến Hãng Schott Desag (Đức), Corning (Mỹ),,
Murano (Italy), Công ty Thiết bị Hàng không - Thorn (Pháp), Bohiem (Tiệp),
Ajka, Berekfurdo (Hung) và Nazeing Glass (Anh) đã sản xuất và cung cấp cho
thị trờng toàn cầu.
Thuỷ tinh 2 lớp đợc ứng dụng nhiều nhất vào các sản phẩm lọ hoa cao
cấp và chụp đèn nội thất. Phơng tây sản xuất các lọ hoa 2 lớp giá cao và
Trung Quốc sản xuất loại giá bình dân.
Hiện Murano sản xuất chủ yếu các lọ hoa có giá bán từ vài trăm đến vài

ngàn Euro, Bohiem và Ajka sản xuất loại vài chục đến vài trăm Euro và Trung
Quốc chủ yếu đi vào sản xuất loại có giá thành khoảng 3 - 30 USD.
Với thế mạnh về giá thành, các sản phẩm lọ hoa màu 2 lớp của Trung
Quốc đợc xuất khẩu đi khắp thế giới và hiện đang tràn ngập thị trờng Việt
Nam.
Về thuỷ tinh lọc màu cho đèn hiệu sân bay hiện Việt Nam nhập chủ yếu
từ Hãng Thorn của Pháp và một phần nhỏ từ Mỹ.

Gần đây một số cơ sở thủy tinh trong nớc đã nghiên cứu và sản xuất
những màu gam lạnh, nh: xanh lá cây, xanh lam và tím, cha đi vào các
gam màu nóng, đợc tạo màu bằng cơ chế keo, công nghệ phức tạp, giá
thành cao.
Thờng lớp ngoài là thuỷ tinh màu, lớp trong là thuỷ tinh trắng trong,
sau khi mài sẽ hiện lên các văn hoa màu trắng trên nền màu.
Liên hiệp KH và SX thuỷ tinh - Viện KH&CN Việt Nam đã nghiên cứu
và sản xuất thuỷ tinh 2 lớp màu xanh cobalt, thuộc hệ màu hình thành theo cơ
chế ion, dễ nấu, ổn định trong gần nh toàn bộ quá trình sản xuất.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
7
Công ty Thuỷ tinh Hà Nội đã nghiên cứu và sản xuất nhiều sản phẩm
thuỷ tinh 2 lớp trong hệ màu cơ chế ion cung cấp cho thị trờng. Về hệ màu
nóng, nh: da cam, đỏ tía, đỏ ruby, đỏ tiết dê, , công ty cũng đã bàn bạc về
dự kiến hợp tác với Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim cùng
nghiên cứu sản xuất.
Do thiếu chuyên gia về vấn đề công nghệ thuỷ tinh kỹ thuật, đặc biệt là
lĩnh vực hẹp thuỷ tinh tín hiệu giao thông, nên năm 2006 Công ty Dịch vụ Kỹ
thuật Hàng không Dân dụng - Attech đã chọn đối tác sản xuất thuỷ tinh không

đúng chuyên ngành thuỷ tinh công nghệ cao, nên đã nhiều lần chế thử không
thành công, trong bối cảnh đã hoàn thiện hệ thống đế đèn, cáp, phần mềm,
của một dự án đầu t lớn bị áp lực tiến độ giao hàng.
Đáp ứng đề nghị của Attech, đồng thời giữ đầu mối khách hàng tiềm
năng, trong khi Viện cha kịp hoàn thiện nhà xởng, thiết bị sản xuất và đăng
ký dự án, đề tài đã mời chuyên gia công nghệ nano của ICG (International
Commity on Glass) cùng hợp tác công nghệ với Công ty Thuỷ tinh Tiền Hải,
là đơn vị đã có sẵn cơ sở hạ tầng chính, nghiên cứu chế thử thuỷ tinh lọc màu
chịu sốc nhiệt gam lạnh, đáp ứng một phần nhu cầu cấp thiết trớc mắt của
Attech trong hợp đồng cung cấp hệ thống đèn hiệu cho sân bay Cam Ranh,
sản phẩm đầu tay của Dự án.
Cuối năm 2006, trên cơ sở kết quả chế thử, lắp đặt và chạy thử thành
công của hợp tác Attech - Tiền Hải - ICG, Cục Hàng không Dân dụng Việt
Nam đã ra quyết định cho phép Attech cung cấp hệ thống đèn hiệu các sân
bay trong toàn quốc bằng hàng sản xuất trong nớc.
1.2. cơ sở lý thuyết
Thuỷ tinh là sản phẩm vô cơ của quá trình nấu chảy và làm nguội trên
cơ sở không tạo sự kết tinh. Gần đây cùng với sự phát triển mạnh của khoa
học vật liệu, ASTM đã có định nghĩa mới rộng và chi tiết hơn.

Mặc dầu vẫn còn mang đặc thù mỹ thuật và thủ công, nhng hiện phần
lớn các vấn đề của công nghệ thuỷ tinh đã đợc giải quyết thông qua các
nghiên cứu về cấu trúc.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
8
1.2.1. Cấu trúc thủy tinh
Thuỷ tinh silicát đợc cấu tạo bởi mạng không gian ba chiều của các tứ

diện SiO
4
-4
. Theo Zachariasen các tứ diện SiO
4
chỉ liên kết với nhau bằng ba
đỉnh, do đó bắt buộc mạng không gian ba chiều tạo ra các lỗ hổng có kích
thớc và hình dạng khác nhau một cách ngẫu nhiên và đợc điền đầy bởi các
chuỗi hay lớp SiO
4
hoặc các ion biến tính mạng (network modifier) nhằm mục
đích cân bằng điện tích thừa của các ôxy không cầu trên đỉnh còn lại của
các tứ diện SiO
4
.
Trong hệ thuỷ tinh kiềm - kiềm thổ - silicát, thờng cứ 5-6 anion SiO
4
có 2
cation kiềm và 1 cation kiềm thổ. Trong thuỷ tinh, theo các nhà khoa học, các
ion kiềm và kiềm thổ này, nh : Na
+
, K
+
, Ca
+2
, Mg
+2
, phân bố ngẫu nhiên
trong các khoảng trống của mạng SiO
4

.
Hình 1. Cấu trúc của thuỷ tinh hệ Natri - Canxi - Silic

Các ion trên động trực tiếp đến các tính chất cơ học, hoá học của thuỷ
tinh và mặc dầu có ảnh hởng đến sắc màu, nhng không phải ion tạo màu
chính.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
9
1.2.2. Tạo màu trong thủy tinh
Về mặt lý thuyết ngời ta phân ra hai loại cơ chế tạo màu chính trong
thuỷ tinh là tạo màu ion và tạo màu keo:
1.2.2.1. Tạo màu ion:
Có thể kể đến các trờng hợp của màu xanh cô ban, xanh lam của thuỷ
tinh chứa đồng, xanh lá cây của thuỷ tinh chứa sắt, crôm, tím của thuỷ tinh
chứa măng gan,
Để giải thích và dự đoán màu hay quang phổ truyền qua của thuỷ tinh màu
cơ chế ion, hiện lý thuyết đợc ứng dụng nhiều nhất vẫn là Thuyết Trờng
Phối tử (Ligandum Field Theory, gọi tắt là LFT).
Xuất phát từ các bế tắc của lý thuyết dải hoá trị (VBT), LFT đã chỉ rõ đợc
ảnh hởng của các phối tử thông qua sự phân tách một phần của các qũy đạo
điện tử dới tác động của các phối tử đợc VBT coi là cùng một mức năng
lợng.
Sự phân tách quỹ đạo phụ thuộc vào số lợng điện tử 3d, dạng cấu trúc
tinh thể và loại phối tử đợc biểu thị bằng Cờng độ trờng phối tử, :

= e(q
1

+ q
2
)

e. Điện tích của điện tử
. Khoảng cách trung bình giữa hạt nhân và các điện tử 3d
R. Khoảng cách phối tử - ion trung tâm
q
1
. Điện tích tĩnh điện của phối tử
q
2 .
Điện tích sinh ra từ sự phân cực của các phối tử do ảnh hởng của môi
trờng xunh quanh.
Nhiều nhà khoa học cho rằng q
2
phụ thuộc chủ yếu vào việc các kim loại
kiềm tác động vào sự phân cực của các ôxy không cầu và từ đó ảnh hởng tới
sắc màu của thuỷ tinh.
5
4

3R
5

Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
10

Các tính toán cơ học lợng tử xuất phát từ sự thay đổi mức năng lợng
của các điện tử 3d dới ảnh hởng của phổi tử đã đa ra những kết quả tính
toán tốt đẹp khi so sánh với quang phổ truyền qua đo đợc.
1.2.2.2. Tạo màu keo:
Có thể kể đến trờng hợp của màu đỏ tiết dê của thuỷ tinh chứa đồng,
vàng hoàng yến do bạc, đỏ ánh hồng do vàng, đỏ ruby do CdSeS,
Trong cơ chế tạo màu keo, bên cạnh sự hấp thụ ánh sáng của các điện tử,
thì kích thớc, hình dáng và chất lợng của các tinh thể tạo màu cũng đóng
vai trò quan trọng, ảnh hởng tới sự tán xạ và từ đó tới chất lợng màu.
Do vậy so với LFT, Thuyết Mie tuy cha giải quyết triệt để dới góc độ
các tính toán cơ học lợng tử, nhng đã tiếp cận, giải thích và ứng dụng tốt
hơn cho quang phổ của thuỷ tinh tạo màu theo cơ chế keo.
Hệ số truyền qua của thuỷ tinh chứa keo đợc Mie tính nh sau:

T = - e . (1 R)
2

Trong đó:
R là hệ số phản xạ tại bề mặt thuỷ tinh
K = f a
2
L , với f là số hạt/cm
3

L là độ dày theo cm
a là bán kính hạt theo cm

Q
scat
= phần thực của



Q
abs
= phần ảo của 4x
- K(Q
scat
+Q
abs
)
8 m
2
- 1
2
x
4
3 m
2
+ 2
m
2
- 1 4 m
2
- 1
2
m
4
+ 27m
2
+ 38

+ x
3
.
m
2
+ 2 15 m
2
+ 2 2m
2
+ 3
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
11

a- bán kính hạt
Ng- triết suất của thuỷ tinh

N, K - hằng số quang của thuỷ tinh

j = -1

Với các kiến thức hiện nay, chế tạo thuỷ tinh màu vàng da cam (lớp
ngoài) bằng CdSeS vẫn cho hiệu quả chất lợng, kinh tế cao nhất.
Về nguyên lý, CdS tạo màu vàng chanh, thêm Se vào CdS , tinh thể hỗn
hợp CdSeS sẽ tạo màu vàng da cam và tăng thêm lợng Se trong tinh thể hỗn
hợp, CdSeS sẽ tạo màu đỏ cho thuỷ tinh.
Do cha có các hệ số quang cụ thể của CdSeS, nên việc tính toán, phân
tích quang phổ của thuỷ tinh đỏ Selen Ruby trên cơ sở lý thuyết Mie cha

thực hiện đợc chi tiết. Mặc dầu vậy Mie cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hởng
tới màu sắc của thuỷ tinh đỏ, hỗ trợ đắc lực cho công tác thiết kế, tính toán
phối liệu.
Trong ba nguyên tố trên, Selen có tính bất ổn định cao nhất, nhng lại
có tác động quyết định tới chất lợng màu, do vậy phần lớn công việc nghiên
cứu màu đợc tập trung vào phản ứng của Selen trong công nghệ sản xuất.
1.2.3. Các phản ứng thuận nghịch của Se
Shuppan đã chứng minh rằng trong quá trình tạo silicát, Selen bắt
nguồn từ các hỗn hợp khí và có thể tồn tại trong thuỷ tinh dới dạng nguyên tử
ở trạng thái keo vẩn.
Mức độ phân cực của các nguyên tử Se còn phụ thuộc vào thành phần
hoá học của thuỷ tinh, đặc biệt là các loại kiềm khác nhau tạo ra các độ phân
cực khác nhau rõ rệt.
Tại 400
0
C với SiO
2
:
Na
2
SeO
3
+ SiO
2
= Na
2
SiO
3
+ SeO
2


Tại 800
0
C với sôđa:
2 aNg
x =

N -
j
K
m =
Ng
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
12
3 Se + 3 Na
2
CO
3
= 2 Na
2
Se + Na
2
SeO
3
+ 3 CO
2


Lợng ôxit Selen phụ thuộc vào lợng oxy trong phơng trình cân bằng:
Na
2
SeO
3
Na
2
O + SeO
2
SeO
2
Se + O
2

Các phơng trình trên lý giải tại sao phải nấu trong môi trờng khử nhẹ
để tránh tạo SeO
2
.
Nhiều chuyên gia thích đa Se vào dới dạng muối Na, Ba hay Zn.
Nhng các thí nghiệm thực tế đã chứng minh rằng trong quá trình tạo silicát
và thuỷ tinh, Se đi qua rất nhiều phản ứng nối tiếp nhau và các phản ứng thuận
nghịch. Tỷ lệ thuận nghịch phụ thuộc rất nhiều vào áp suất riêng của ôxy. Nh
vậy hình thái hoá học của Se khi đa vào phối liệu hoàn toàn không quan
trọng.
Tại nhiệt độ nấu một phần Se tan vào thuỷ tinh trong quá trình hoá khí
của các hợp chất chứa Se, một phần tan vào trong quá trình thuỷ tinh hoá của
các hợp chất silicát. Cả ba nguyên tố Se, S và Cd ở nhiệt độ nấu đều tồn tại
dới dạng nguyên tử.
Trong quá trình hạ nhiệt, bắt đầu từ khoảng 1200
0

C thế năng nhiệt động
học của chúng thay đổi và affinity (sự gần giống nhau về tính chất vật lý)
tơng quan của chúng vợt các chất còn lại. Thế năng nhiệt động học của Se
nhỏ nhất, nên tạo mầm tinh thể đầu tiên, sau đó các ion Cd
+2
và S
-2
bắt đầu
chuyển động tới các mầm này theo cơ chế khuyếch tán và dần xây dựng các
tinh thể CdSeS theo tỷ lệ phù hợp tơng tứng.
Cơ chế hình thành các trung tâm màu trên thực tế hết sức phức tạp,
ngoài các thông số trên nó còn phụ thuộc vào nhiều thông số kỹ thuật khác.
Với Se ở điều kiện môi trờng nh trên Cd và S có affinity lớn nhất.
Tuy nhiên trong số còn lại cũng còn một số tơng đối lớn ion có affinity tơng
quan lớn với Se và các ion này bị Cd và S cuốn theo trong quá trình khuyếch
tán và đa vào cấu trúc tinh thể làm biến dạng một phần tinh thể, từ đó ảnh
hởng trực tiếp đến các thông số quang học của các trung tâm màu.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
13
Dới góc độ công nghệ sản xuất, ngoài các yêu cầu công nghệ của thuỷ
tinh màu thông thờng, chất lợng màu hệ CdSeS còn phụ thuộc rất mạnh vào:
hệ thuỷ tinh nền, hàm lợng và chất lợng CdSeS, phơng pháp trộn, phơng
pháp nhập liệu, môi trờng nấu, kỹ thuật nấu thuỷ tinh, thiết kế khuôn hay
kích thớc, hình dạng sản phẩm, nhiệt độ, phơng pháp và kỹ thuật gia công,
công đoạn sử lý nhiệt, ủ thuỷ tinh và cuối cùng là phơng pháp hoàn thiện sản
phẩm.
1.2.4. Sự giãn nở nhiệt của thủy tinh:

Trong công nghệ sản xuất thuỷ tinh màu 2 lớp, sự tơng đồng về hệ số
giẫn nở giữa 2 lớp thuỷ tinh là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Trong khoảng nhiệt độ từ 1150
o
C xuống vài trăm độ thủy tinh vẫn đợc
coi là chất lỏng nhớt và sang trạng thái đàn hồi cứng ở nhiệt độ trong phòng.
Tại vùng chuyển mềm thủy tinh biểu lộ cả hai tính chất nhớt và đàn hồi.
Sự giãn nở của thủy tinh trong trạng thái lỏng lớn gấp 2ữ5 lần hệ số giãn nở
trong trạng thái rắn. Khi ta nói hệ số giản nở của thủy tinh 90.10
-7
/
o
C trong
vùng đàn hồi, ta biết rằng nó sẽ là 200 hoặc 300.10
-7
/
o
C trong vùng trạng thái
lỏng.
Việc tính toán và thực nghiệm về sự tơng đồng hệ số giãn nở giữa 2
lớp chính là yếu tố tạo nên chất lợng sản phẩm thuỷ tinh màu 2 lớp.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển nhiều phơng pháp tính
hệ số giãn nở của thuỷ tinh. Phần lớn các phơng pháp dựa trên tỷ lệ hàm
lợng một cách tuyến tính.
Hàm lợng đợc tính theo cả tỷ lệ % khối lợng lẫn mol%, trong đó
phơng pháp dùng mol% tiệm cận tốt hơn về góc độ t duy cấu trúc, nhng
phơng pháp dùng % khối lợng lại thể hiện u thế tiện dụng trong sản xuất
thực tế.

Báo cáo tổng kết đề tài



Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
14
Chơng 2
phơng pháp nghiên cứu và công tác chuẩn bị
2.1. phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc triển khai theo phơng pháp kế thừa một số kết quả nghiên
cứu của một số đề tài thuỷ tinh màu trớc của Viện.
Đề tài cấp bộ 2003: Nghiên cứu công nghệ sản xuất thuỷ tinh tín hiệu
đờng sắt đã nghiên cứu thành công công nghệ chế tạo thuỷ tinh đỏ bằng
công nghệ ép. Các nguyên lý tạo màu đã đợc đề tài trớc khảo sát kỹ, nên
nhóm đề tài có điều kiện đi thẳng vào việc điều chỉnh sang công nghệ sản
xuất thuỷ tinh đỏ dùng công nghệ thổi và hài hoà hệ số giãn nở của nó với hệ
số giãn nở của lớp thuỷ tinh nền trắng bên trong.
Nhánh nghiên cứu thuỷ tinh vàng bằng công nghệ ép cũng đợc kế thừa
kinh nghiệm nấu thuỷ tinh màu hệ CdSeS, vì màu đỏ trong công nghệ sản xuất
thuỷ tinh tín hiệu đờng sắt cũng dùng hệ màu trên.
Ngoài lý thuyết về thuỷ tinh 2 lớp, đề tài cũng kế thừa một số kiến thức,
kinh nghiệm sản xuất của Cở sở thuỷ tinh Cảnh lập, Liên hiệp KH và SX
Silicát và Công ty Thuỷ tinh Hà Nội thông qua việc cộng tác chuyên môn
trong thực tế.
2.2. Mẫu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là chế tạo vật liệu đạt yêu cầu kỹ thuật. Tuy
nhiên nhằm tiếp cận các vấn đề sản xuất, cũng nh tạo điều kiện cho đội ngũ
kỹ thuật sớm làm quen với mẫu sản xuất, đề tài đã tham khảo một số mẫu lọ
hoa màu 2 lớp cao cấp nhập của Trung Quốc trên thị trờng.
Trên tinh thần đi từng bớc vào các mẫu có công nghệ gia công đơn
giản trớc trong khuôn khổ các t vấn về thị trờng của khách hàng, nhóm đề
tài đã thống nhất chọn mẫu cụ thể và phơng pháp gia công mẫu.

Đối với mẫu thuỷ tinh kỹ thuật màu vàng da cam sẽ đợc chế tạo là
mẫu phẳng 50mm x 50mm x 4mm phục vụ công tác đo toạ độ màu.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
15
2.3. Nguyên vật liệu hoá chất dùng cho nghiên cứu
Nguyên liệu chính của thủy tinh là cát, thờng chiếm trên 60% tỷ trọng
sản phẩm. Trong các thí nghiệm, cát Cam Ranh loại I đợc dùng có các thành
phần chính nh sau:
Thành phần oxit: SiO
2
Fe
2
O
3
Cr
2
O
3
TiO
2
% khối lợng:
99,8 0.02 0,001 0,05
Trong các thành phần trên chỉ có Fe
2
O
3
đáng lu ý hơn cả thì cũng nằm

trong giới hạn cho phép. Còn Cr
2
O
3
, TiO
2
, Al
2
O
3
và MgO
2
ở mức độ vi lợng
trong phạm vi cho phép.
Đối với công nghệ nấu thủy tinh cỡ hạt cũng là vấn đề quan trọng, cỡ hạt
lớn quá sẽ kéo dài thời gian nấu, tốn năng lợng, ngợc lại nhỏ quá lại tạo bọt
kim khó xử lý. Tỷ lệ cỡ hạt tốt cho thủy tinh (0,1 - 0,5 mm) của cát là trên
95%.
Các hoá chất khác chủ yếu đợc đa vào với chất lợng công nghiệp
nhằm giảm giá thành, những loại hoá chất trong nớc cha sản xuất đợc, nh
sô đa, đề tài dùng hàng công nghiệp của Trung Quốc bán trên thị trờng.
Bảng 1. Chất lợng nguyên vật liệu thí nghiệm
Nguyên liệu Nguồn gốc Chất lợng, %
Cát thủy tinh
CaCO
3

Al
2
O

3
H
3
BO
3

Na
2
CO
3

K
2
CO
3

ZnO
Se kim loại
CdS
Việt Nam, Cam Ranh
Việt Nam, Cty Ba Nhất
Đức
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Nhật
Anh
99,8
98

99
99
98
99
99,7
99,9
99,8
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
16
Các muối trên sau khi trừ tạp chất và phần bay hơi khi nấu (theo tỷ lệ
giữa khối lợng phân tử của oxit kim loại còn lại sau khi nấu và khối lợng
phân tử của muối đa vào) đợc tính theo tỷ lệ % thành phần oxit đã xác định
trong kế hoạch thí nghiệm theo phơng pháp tính phối liệu thông thờng trong
ngành silicát.
2.4. thiết bị nghiên cứu
2.4.1. Các thiết bị chính
- 01 lò nấu thủy tinh dùng nhiên liệu than đá, nấu gián tiếp qua nồi cổ
vịt có thể tích chứa tối đa 100 kg thủy tinh dùng cho nấu thuỷ tinh nền trắng;
- 01 lò nấu thủy tinh dùng nhiên liệu than đá, nấu gián tiếp qua nồi cổ
vịt có thể tích chứa tối đa 50 kg thủy tinh;

ảnh 1. Lò nấu thủy tinh loại 100 kg/ngày và 50 kg/ngày
- 01 lò thí nghiệm nấu thủy tinh dùng nhiên liệu than đá, nấu gián tiếp
qua nồi cổ vịt có thể tích chứa tối đa 25 kg thủy tinh;
- 04 nồi nấu thủy tinh sản xuất trong nớc dung tích sử dụng: 01 chiếc
loại 100 kg, 01 chiếc loại 50 kg và 02 chiếc loại 25 kg;
- Lò điện trở thí nghiệm;

- 02 lò ủ buồng dùng than đá;
- 02 can nhiệt và đồng hồ đo nhiệt độ T
max
=1600
0
C cho lò nấu và
T
max
=900
0
C cho lò ủ;
- 01 máy xác định ứng suất thuỷ tinh dùng bộ đĩa phân cực ánh sáng
sản xuất tại Nhật Bản.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
17

ảnh 2. Lò ủ thuỷ tinh. (Lò bên trái đang rỡ, lò bên phải đang ủ.)


2.4.2. Các thiết bị phụ trợ
- 20 ống thổi thuỷ tinh các lọai;
- 03 khuôn thổi thuỷ tinh;
- 01 khuôn ép thuỷ tinh, đồng hồ và một số dụng cụ chuyên dùng khác.
2.5. Công tác phân tích
Phân tích kiểm tra chất lợng thuỷ tinh 2 lớp đợc triển khai tại Viện
trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật.
Chất lợng màu của mẫu thuỷ tinh kỹ thuật đợc đo và đánh giá tại

Trung tâm Đo lờng - Cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng với các điều kiện
đo cụ thể nh sau:
Điều kiện đo: nhiệt độ: 25
0
C; độ ẩm 60%.
Phơng pháp đo: So màu theo CIE.
Các phơng tiện đo: Mẫu màu xuyên thấu OC-12; Máy so màu K-3
Tất nhiên, khi phát triển thành dự án sản xuất thử khách hàng sẽ yêu
cầu thêm các chỉ tiêu liên quan đến chất lợng sản phẩm, nh: Mỹ thuật
thơng phẩm đối với các sản phẩm dân dụng thuỷ tinh màu 2 lớp và độ bền
hoá, khả năng chịu sốc nhiệt, tính chính xác về hình dáng, kích thớc và
cờng độ ánh sáng, Do các thông số trên liên quan trực tiếp đến sản phẩm,
quy mô sản xuất, nên đề tài không đề cập sâu hơn, nhng nó sẽ là những điều
kiện mang tính quyết định của dự án sản xuất thử.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
18
Chơng 3
Nội dung và kết quả nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu công nghệ sản xuất thuỷ tinh màu 2 lớp
3.1.1.1. Sơ đồ công nghệ
Hình 2. Sơ đồ công nghệ











Thuỷ tinh đợc chế tạo theo sơ đồ công nghệ trên (Hình 2):
Phối liệu trắng và màu đợc nhập vào 2 lò cạnh nhau và nấu trong 8 -
12 giờ ở nhiệt độ 1350-1400
0
C. Sau khi đã đồng nhất thuỷ tinh trắng đợc lấy
Tạo hình
(thổi)
Đa vào lò đang nấu
thuỷ tinh màu, cuốn thêm
thủy tinh màu lên lớp trắng
Phối liệu
thuỷ tinh
màu
Nấu
Gia công nhiệt,
ủ khử ứng suất
KC
S
Phối liệu
thuỷ tinh
trắn
g
Nấu
Cuốn thủy tinh
trắng từ lò ra

b
ằng ống thổi
Gia công cơ
hoàn thiện
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
19
ra trớc, tạo hình phôi mềm rồi đợc đa vào lò thuỷ tinh màu cuốn thêm lớp
thuỷ tinh màu (lớp thứ hai) bọc đều lên lớp phôi mềm trắng.
Phôi mềm 2 lớp sau khi định hình sơ bộ bằng khuôn thép đợc chuyển
vào khuôn thổi xoay để định hình lần cuối.
Sau khi tách khỏi ống thổi, sản phẩm đợc đa vào lò ủ và gia công
hoàn thiện bằng cơ, hoá hoặc nhiệt.
Với mẫu vật liệu thuỷ tinh vàng đèn hiệu sân bay, khâu gia công đợc
thực hiện bằng công nghệ ép trong khuôn thép theo kích thớc phù hợp với
máy đo toạ độ màu của Cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng (hiện là máy
duy nhất của Việt Nam có khả năng đo toạ độ màu theo tiêu chuẩn màu quốc
tế CIE). Sau khi ép mẫu vật liệu đợc ủ khử ứng suất bằng lò buồng.
3.1.1.2.
Nghiên cứu ảnh hởng của phối liệu
Nhằm kiểm soát trực tiếp bản chất của cấu trúc thuỷ tinh, các nghiên
cứu phối liệu đợc tiến hành trên cơ sở tỷ lệ phần trăm thành phần oxit, sau đó
sẽ đợc tính ngợc lại khối lợng hoá chất thông qua tính toán về hàm lợng,
độ ẩm và tạp chất bằng phơng pháp tính phối liệu thông thờng trong ngành
silicát.
T duy trên thành phần oxit sẽ giúp các nhà sản xuất chủ động hơn về
nguyên liệu đầu vào khi mua bán vật t, hoá chất, nắm bắt nhanh hơn về
nguyên nhân các sự cố phát sinh kỹ thuật trong sản xuất và có thể xử lý kịp

thời.
A, Phối liệu thuỷ tinh lớp nền trắng
Trong điều kiện cụ thể dùng nồi cổ vịt của nội, để tăng khả năng dễ gia
công, nhng vẫn giữ đợc độ bền hoá của sản phẩm, đề tài đã xác định vùng
hàm lợng tối u cho Na
2
O là 16 -18%. Nhằm tăng độ bền hoá và khả năng
chịu sốc nhiệt của thủy tinh đề tài đã đa thêm 1 - 3% phụ gia B
2
O
3
.
Các chất khử bọt chính cho phối liệu là các loại muối nitrat, sulphát,
Sb
2
O
3
. Tất nhiên vấn đề khử bọt còn liên quan đến kỹ nghệ nấu, thiết bị, đòi
hỏi nhiều biện pháp đồng bộ.
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
20
Bảng 2. Thành phần oxit của thuỷ tinh trắng

Thành phần
ôxit
SiO
2

CaO Al
2
O
3
B
2
O
3
Na
2
OK
2
OZnO NO
2
F
2

%(khối
lợng)
64ữ70 4 ữ 81 ữ 51 ữ5 11 ữ18 0.5 ữ30.5 ữ2
0.1ữ
0.5
0.1 ữ 5
B, Phối liệu thuỷ tinh màu chứa CdSeS
Bảng 3. Thành phần ôxit của thuỷ tinh màu CdSeS nghiên cứu
Thành phần
ôxit
SiO
2
Al

2
O
3
B
2
O
3
Na
2
OK
2
O ZnO CdS Se F
%(khối
lợng)
60ữ70 1 ữ 3 1 ữ312 ữ17 0.5 ữ4 10 ữ12
0.25
ữ3
0.25 ữ
2
0.5 ữ 1.2
CdS là thành phần bề hơn, thờng không gây khó khăn trong công nghệ
sản xuất. Tuy nhiên với nhiệt độ sôi 685
0
C, Selen rất dễ bay hơi trớc khi phối
liệu thuỷ tinh kịp nóng chảy và hấp thụ hoàn toàn tại nhiệt độ 1380-1430
0
C.
Do sự ổn định màu thực tế không phụ thuộc vào hình thái hoá chất đa
Se vào, nên đề tài đã chủ động dùng trực tiếp Se kim loại, dạng có sẵn trên thị
trờng.

Việc nghiên cứu đợc tập trung vào việc giữ hàm lợng Selen trong quá
trình nấu, hạn chế tối đa sự bay hơi và lợng Se bị chuyển sang các trạng thái
không có lợi khác.
Ngoài các biện pháp cơ lý sẽ nêu trong phần phơng pháp nhập liệu và
quá trình nấu, thực tế kinh nghiệm quốc tế và trong nớc đều cho thấy về mặt
hoá học với hàm lợng 10-12% ZnO sẽ giúp gia tăng sự ổn định màu trong
thuỷ tinh hệ CdSeS, trong khi 1-3%
B
2
O
3
tăng khả năng tách pha trong quá
trình hình thành màu trong công đoạn gia công, gián tiếp hỗ trợ việc ổn định
màu.
Trong khi Na
2
O mang thiên hớng đẩy sắc màu của thuỷ tinh chứa
CdSeS về phía ánh vàng, thì K
2
O đẩy về phía ánh tím và tăng triết suất của
thuỷ tinh, từ đó tăng tính mỹ thuật của sản phẩm. Tùy theo chủng loại sản
Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
21
phẩm, cần cân đối tỷ lệ của 2 loại kiềm này cho thích hợp với sắc màu cần
thiết.
C, Nghiên cứu ảnh hởng của chất tạo màu
Nghiên cứu ảnh hởng của hàm lợng, chất lợng của chất tạo màu tới

chất lợng màu của thuỷ tinh 2 lớp.
a, Hm lợng: Hàm lợng chất tạo màu quyết định chủ yếu tới độ đậm
nhạt của màu, tuy nhiên do có sự tham gia của quá trình kết tinh và cân bằng
pha của tinh thể hỗn hợp CdSeS giữa pha thuỷ tinh nền và pha chứa nhiều tinh
thể CdSeS, nên cũng ảnh hởng tới sắc màu mặc đầu không mang tính quyết
định.
Trong quá trình hạ nhiệt độ nấu xuống nhiệt độ gia công, lợng CdSeS
trong thuỷ tinh dần bị bão hòa và bắt đầu tách pha. Pha chứa chiều CdSeS
chính là trung tâm màu của thuỷ tinh.
Quá trình thí nghiệm về hàm lợng đợc triển khai trong 5 mẻ với thuỷ
tinh nền đợc cụ thể trong bảng 5. Phối liệu đợc nấu trong nồi cổ vịt với khối
lợng 5 kg/mẻ ở 1350-1380
0
C trong 8 giờ. Thuỷ tinh sau khi đồng nhất đợc
gia công ở 1150
0
C bằng công nghệ thổi xoay và ủ khử ứng suất trong lò phòng
tại 490
0
C trong 24 giờ.
Bảng 4. Hàm lợng CdSeS (%)
cho các thí nghiệm hàm lợng chất tạo màu.
Số TT mẫu 1 2 3 4 5
CdSeS (%) 0,5 1,1 1,6 2,4 3,0

Hàm lợng CdSeS đợc thay đổi từ 0,5 đến 3,0% với tỷ lệ CdS/Se = 1.
Các thành phần oxit chính còn lại đợc giữ nguyên tỷ lệ tơng quan với nhau,
nhằm tạo kết quả độc lập cho thí nghiệm khảo sát hàm lợng CdSeS. Hàm
lợng chất tạo bọt đợc giữ nguyên trong toàn bộ 5 mẻ thí nghiệm.
Báo cáo tổng kết đề tài



Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
22
Bảng 5. Thành phần oxit nền
trong thí nghiệm hàm lợng chất tạo màu.
Tỷ lệ (% khối lợng)
Thành
phần ôxit
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3 Mẻ 4 Mẻ 5
SiO
2

65.3 64.9 64.6 64.0 63.6
Al
2
O
3

1.0 1.0 1.0 1.0 1.0
B
2
O
3

2.0 2.0 2.0 2.0 2.0
Na
2
O
15.9 15.8 15.7 15.6 15.5

K
2
O
2.0 2.0 2.0 2.0 2.0
ZnO
11.9 11.8 11.7 11.6 11.5
Se
0.25 0.55 0.8 1.2 1.5
CdS
0.25 0.55 0.8 1.2 1.5
Sb
2
O
3

0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
F
2

1.2 1.2 1.2 1.2 1.2
Cộng
100 100 100 100 100
Độ đậm màu của mẫu thí nghiệm đợc xác định bằng kết quả đo độ
thấu qua (transmision) với độ dày mẫu thuỷ tinh 5 mm:
Bảng 6. Độ thấu qua (T,%) của các mẫu thí nghiệm hàm lợng chất tạo màu.
Số TT mẫu 1 2 3 4 5
Độ thấu qua (T, %) 81 78 65 35 22
Theo chức năng sử dụng có 2 loại sản phẩm .
Sản phẩm chứa nguồn sáng bên trong, nh: chụp đèn, bát đèn chùm
và cốc nến, sau đây gọi là loại chụp đèn: Loại này cần độ đậm cao, nhìn

Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
23
ngoài màu hơi đậm, tuy nhiên khi lắp nguồn sáng sẽ tạo màu sắc đẹp, huyền
ảo.
Mẫu số 1 và 2 với T = 81 và 78%, màu quá nhạt khi lắp nguồn sáng.
Mẫu số 5 với T=22%, màu quá đậm, nghiêng về màu tím đen. Mẫu số 3, với
T= 65%, đã đạt độ đậm chuẩn nhất.
Trên cơ sở phơng pháp nội suy tuyến tính, đề tài xác định vùng đậm
chuẩn cho loại chụp đèn đỏ này là 1,6-1,8% CdSeS;
Sản phẩm không chứa nguồn sáng bên trong, nh: lọ hoa, bát hoa,
sau đây gọi là loại lọ hoa: Loại này trong điều kiện ánh sáng bình thờng cũng
đã thể hiện màu chuẩn, đẹp, tuy nhiên không dùng đợc vào mục đích chụp
đèn, vì nguồn sáng sẽ thay đổi màu, làm nhạt đi màu gốc ban đầu.
Tơng tự nh trên, đề tài đã xác định vùng đậm chuẩn màu đỏ cho loại
lọ hoa là 0,9-1,1% CdSeS
b, Chất lợng chất tạo màu: Nh đã nêu trong phần lý thuyết, với hàm
lợng CdSeS không đổi, trong trờng hợp cụ thể màu của thuỷ tinh phụ thuộc
về cơ bản vào tỷ lệ CdS/Se.
Quá trình nghiên cứu về chất lợng chất tạo màu đợc triển khai trong 5
mẻ (từ số 6 đến số 10) với thuỷ tinh nền đợc cụ thể trong bảng 4. Phối liệu
đợc nấu trong nồi cổ vịt với khối lợng 5 kg/mẻ ở 1350-1380
0
C trong 8 giờ.
Thuỷ tinh sau khi đồng nhất đợc gia công ở 1150
0
C bằng công nghệ thổi
xoay và ủ khử ứng suất trong lò phòng ở 490

0
C trong 24 giờ.
Do không có nhu cầu thí nghiệm màu vàng chanh, tỷ lệ CdS/Se đợc
thay đổi từ 1,0 đến 3,0 với hàm lợng CdSeS không đổi là 1,5%. Dải màu thu
đợc bắt đầu từ : Đỏ ruby đậm ánh tím, đỏ ruby, da cam ánh đỏ, vàng da cam
và vàng nhạt:
Bảng 7. Tỷ lệ CdS/Se và màu trong các thí nghiệm chất lợng màu.
Số TT mẫu
6
7 8 9 10
Tỷ lệ CdS/Se 1,0 1,5 1,8 2,2 3,0
Màu
Ruby ánh
tím
Đỏ ruby
Đỏ ánh da
cam
Vàng da
cam
Vàng nhạt

Báo cáo tổng kết đề tài


Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim
24
Mẫu số 6 màu đỏ thẫm ánh tím, hơi đậm, phù hợp cho sản phẩm chụp
đèn có nguồn sáng bên trong, với tỷ lệ CdS/Se = 1,0;
Mẫu số 7 màu đỏ ruby, độ đậm nằm giữa 2 loại sản phẩm, sắc màu tơi,
phù hợp cho các sản phẩm có lớp thuỷ tinh màu mỏng (dới 1mm, không nằm

trong phạm vi nghiên cứu của đề tài);
Mẫu số 8 màu đỏ ánh da cam phù hợp cho loại lọ hoa, với tỷ lệ CdS/Se
= 1,8;
Mẫu số 9 màu vàng cam phù hợp cho chụp đèn hiệu sân bay đạt sắc
màu tốt nhất tại mẫu số 9, với tỷ lệ CdS/Se = 2,2;
Mẫu số 10 màu vàng nhạt, quá nhạt so với các mục tiêu đề tài.
D, Nghiên cứu ảnh hởng của phối liệu thuỷ tinh nền
Các nghiên cứu ảnh hởng của phối liệu thuỷ tinh nền tới khả năng
ghép 2 lớp đợc triển khai trên dây chuyền chế thử quy mô 50 - 80 kg/ngày.
Phối liệu thuỷ tinh màu cho chế thử đợc nêu trong bảng 8 và phối liệu thuỷ
tinh trắng cho chế thử đợc nêu trong bảng 9.
Bảng 8. Thành phần oxit của các mẫu thuỷ tinh màu trong chế thử.
% khối lợng
Thành phần
ôxit
Mẫu
11 Mẫu 12 Mẫu 13 Mẫu 14
SiO
2

65 65 65.5 65
Al
2
O
3

1.3 1.3 1.3 1.3
B
2
O

3

1.2 1.0 1.3 1.3
Na
2
O
14 14 16 15.68
K
2
O
4423
ZnO
12 12 12 12
Se
0.9 0.9 0.45 0.32
CdS
0.9 0.9 0.8 0.7
Sb
2
O
3

0.2 0.2 0.2 0.2
F
2

0.5 0.7 0.45 0.50
Cộng
100 100 100 100


×