Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG BARÉT TRONG đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.55 KB, 9 trang )

1


LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG BARÉT TRONG ĐẤT.
I. Tổng quan về tường trong đất :
a/ Tác dụng và yêu cầu của tường trong đất:
- Bảo vệ thành hố đào sâu, đồng thời bảo vệ nền móng công trình lân cận.
- Đảm bảo cho nước ngầm không vào được tầng hầm trong quá trình thi
công cũng như sử dụng.
- Đảm bảo cho tường trong đất được ổn định, nghĩa là không bị nghiêng,
không bị lún quá giới hạn cho phép.
- Đảm bảo tường chịu được áp lực đất và nước ngầm.
b/ Những ngoại lực tác dụng vào tường trong đất:
- Áp lực đất lên mặt tường;
- Áp lực nước dưới đất lên mặt tường;
- Một phần tải trọng của các tầng ngầm và tầng trệt;
- Tác dụng của lực chống vào tường.
II.1.2. Các số liệu tính toán :
Chiều sâu tường trong 3 tầng hầm là 10,6m, chiều dày đài móng bè là
2,5m, lớp bêtông lót và vật liệu chống thấm dày 20cm. Từ cốt đáy đài móng,
tường được cắm sâu vào trong đất 8,7m, nên tổng chiều sâu của tường là 22m.
Chiều dày của tường là 0,8m được duy trì suốt từ trên xuống.
II.1.3. Vật liệu để xây dựng tường trong đất :
- Bêtông mác 300#.
- Dung dịch bentonite.
- Cốt thép nhóm AII.
II.1.4. Giải pháp kết cấu của tường trong đất :
Vì chu vi của tường quanh nhà là rất lớn cho nên thực tế thi công không
thể đào hào 1 lần theo chu vi tường mà ta phải chia làm nhiều đoạn.
Chiều dài của từng đoạn được tính toán theo sự ổn định của vách hào và
điều kiện thi công. Kích thước các đoạn tường (panel tường) được chia ra trong


quá trình thi công như sau:
2


Hình 1. Khích thước của các loại Panel tường Diaphragm
Để làm cốt thép cho tường ta sử dụng thép gai thông thường được buộc
thành khung có chiều dài và chiều rộng tương ứng với 1 hố đào.
Chọn chiều dày lớp bảo vệ cốt thép là a
bv
= 7cm.
Do chiều sâu hố đào lớn 22m ta chia làm 2 khung, mỗi khung có chiều cao
11m, Khung thứ nhất hạ xuống hào rồi dùng các thiết bị chắn ngang để đỉnh
khung nằm ở cao trình mặt đất, dùng cần trục để đưa khung thứ hai vào tới vị trí
khung thứ nhất, định vị trí rồi nối buộc lắp ráp 2 khung lại với nhau, sau đó hạ
cả khung xuống tới chiều sâu thiết kế.
Cốt thép chủ theo phương thẳng đứng không được ngăn cản sự chuyển
động của bê tông từ dưới lên và sự chảy của bêtông trong khối đổ. Để đảm bảo
điều kiện này khoảng cách giữa các thanh cốt chủ không nhỏ hơn 170 - 200mm.
Đường kính cốt thép từ 20 - 32mm. Ngoài ra cốt thép còn phải đảm bảo khoảng
cách để bố trí chỗ đặt ống đổ bêtông. Hai phía mặt ngoài của khung có các tai cố
định khung ở trong hào (cũng là để đảm bảo lớp bảo vệ của bêtông) ngoài ra
phải làm các chi tiết chôn sẵn để liên kết tường với dầm hoặc các sàn sau này.
Trong quá trình đổ bêtông, để tạo mối nối cho các đốt tường Diaphragm
chất lượng cao, người ta dùng tấm ván khuôn định hình đầu đốt, trên đó có khe
cài tấm chất dẻo (gioăng cao su) liên kết 2 đốt tường. (xem chi tiết ở Bản vẽ
TC01).
II. Quy trình thi công tường Diaphragm.
Thi công tường trong đất gồm các giai đoạn sau:
 Công tác chuẩn bị.
 Định vị trí tim tường.

 Xây dựng theo trục tương lai các tường định vị.
 Đào từng đốt hào trong vữa sét.
 Xác nhận độ sâu hố đào và nạo vét đáy hố.
3

kiểm tra
bentonite
trộn
bentonite
thùng
chứa
bơm
cấp
bơm
thu hồi
bể lọc
cát
thùng
thu hồi
hố
khoan
Các khối liên kết với nhau qua hệ thống ống dẫn
t vo ho cỏc khung ct thộp v thit b chn u ca t ho.
X lý cn lng ỏy h o.
bờ tụng tng bng phng phỏp bờ tụng trong nc.
1.1. Cụng tỏc chun b:
a. T chc mt bng thi cụng:
vic thi cụng tng Diaphramg cú kt qu tt cn thc hin nghiờm chnh
v k lng nhng khõu chun b sau:
- Nghiờn cu k bn v thit k tng, ti liu a cht thu vn ca cụng

trỡnh, cỏc yờu cu k thut ca tng trong t, cỏc yờu cu riờng ca ngi thit
k.
- Lp phng ỏn k thut thi cụng.
- Lp phng ỏn t chc thi cụng.
- Kh nng gõy nh hng n khu vc v cụng trỡnh lõn cn.
Tng mt bng thi cụng:
Mt bng thi cụng c t chc nhm bo m hp lý thi cụng liờn tc, giao
thụng thun tin khụng chng chộo. V trớ gia cụng ct thộp c b trớ ni khụ
rỏo, thun tin cho vic vn chuyn. B phn c khớ sa cha, c b trớ bờn
cnh khu gia cụng ct thộp kt hp dng c gia cụng v sa cha. H thng
in c ni t trm bin th trờn cụng trng v mỏy phỏt in d phũng.
Ti khu iu ch t sn hai tộc nc 200m
3
. H thng thoỏt nc c b trớ
gia v theo chu vi khu vc thi cụng ri c dn thoỏt ra h thng thoỏt nc
thnh ph.
Dung dch Bentonite c thu hi a v trm x lớ (xem s b trớ quy
trỡnh cp v thu ung dch Bentonite phn b), phn cũn li khụng s dng
c ch bng xe chuyờn dựng ra bói thi trỏnh ụ nhim mụi trng.
Tin thi cụng:
Tin thi cụng cụng trỡnh c tin hnh v ph thuc vo phng tin thi
cụng tm hm l ch yu. Tt c cỏc cụng vic c bn nh:
o t bng gu ngom a t vo xe t t khung ct thộp vo
ho phc v bờ tụng bng phng phỏp bờ tụng trong nc, c hon
thnh bng mt loi mỏy l cn cu bỏnh xớch. Vi cỏc loi mỏy múc phc v
thi cụng (chn trong phn sau), ta d kin vic o t mt t ho ch trong
mt ca, x lý cn lng, h tm vỏch v khung ct thộp, bờ tụng ch trong 1 ca.
Nh vy, thi cụng mt t ho ch trong mt ngy.
b. Thit b phc v thi cụng:
Dõy chuyn cung cp v thu hi Bentonite:

S dõy chuyn cp phỏt v thu hi Bentonie cú dng hỡnh khi nh sau:






4


Hình 2. Dây chuyền cung cấp và thu hồi Bentonite
- Trộn Bentonite: Betonite được chuyển đến công trường phải ở dạng đóng
bao 50kG giống như xi măng. Tỷ lệ trộn 30 - 50kG/m
3
, trộn trong thời gian 15
phút.
- Trạm trộn: công suất của trạm trộn phải bảo đảm bảo cung cấp cho đào 1 đốt
và đổ bê tông 1 đốt/1 ca (thi công dây chuyền):
)(52,913.12248.03.1
3
mHlbV
tuongdot


Vậy công suất của trạm trộn cho một ngày (2 ca) chọn: 291,52 = 183 m
3
.
- Thùng chứa Bentonite: Bentonite sau khi trộn phải đủ thời gian 20 - 24h cho
các hạt trương nở. Theo tiến độ dự kiến, trong 1 ngày thi công 2 đốt (đào và đổ
bê tông), thì thể tích thùng chứa cần thiết:

V
thùng chứa
= 183 m
3
=> chọn 2 xilô chứa loại 120 m
3
/xilô.
- Thùng thu hồi: Bentonite thu hồi từ hố khoan được chứa trong bể thu hồi
trước khi qua bể lọc cát phải bảo đảm vận tốc lọc của bể lọc và tốc độ thu hồi
Betonite. Chọn thùng chứa có dung tích 50m
3
.
- Bể lọc cát: phải đảm bảo hàm lượng cát < 5% có công suất 90m
3
/h được
thiết kế riêng.
- Máy nén khí: đảm bảo áp lực nén 7kG/cm
2
với ống 80 (ống cứng) cho
cùng lúc hai hố khoan.
- Ống dẫn dung dịch Bentonite có 2 loại: ống mềm và ống cứng. ống cứng là
ống dẫn chính từ trạm trộn đi ra gần khu vực thi công, được đặt ngoài tầm hoạt
động của các máy móc, chọn loại 80 có các chổ nối với ống mềm dạng bích.
ống mềm dẫn dung dịch từ ống cứng ra tận mỗi hố đào là loại 45. Ống thu hồi
dung dịch Betonite có đường kính 150 là ống mềm.
- Thiết bị kiểm tra dung dịch, hệ thống làm sạch, bơm chìm dưới dung dịch.

 Chọn máy thi công tường tầng hầm
- Máy đào: việc chọn máy làm đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại và nhóm
đất, điều kiện mặt bằng thi công, chiều sâu hào và khả năng cung cấp thiết bị

của thị trường.
Hiện nay máy đào hào cơ bản được chia làm hai loại. Các thiết bị khoan như
tổ hợp khoan cắt CB-500, máy đào kiểu cắt đất, máy khoan BW của Nhật, máy
khoan nhiều đầu của Trung Quốc SF, máy BM-24/0.5… Tuy nhiên, vì tường
xuyên qua các lớp sét và cát thuộc nhóm I, II thì hợp lý hơn ta chọn gầu ngoạm
không cần lỗ khoan định hướng. Gầu ngoạm chuyên dụng cho phép thi công hố
đào rộng 0.8m, sâu 22m. Các tính năng kỹ thuật của máy đào gầu dây phẳng
(hình 3) như sau:
 Dung tích hữu tích của gầu (m
3
) 0.4
 Ứng lực tối đa lên gầu (MN) 0.029
 Kích thước ở đầu răng gầu khi mở gầu (m) 3.2
 Chiều sâu đào (m) 30
 Kích thước gầu khi mở (mm) 3375 x 600 x 2100
5

 Trọng lượng gầu (Tấn) 5.1
Để gầu làm việc dùng cần cẩu có sức nâng 20T, có hai tang tời, dùng cẩu
COBELCO 7045. Thực tế thi công cho thấy, năng suất của gầu xúc trong một ca
làm việc với đất nhóm I-III là 80-100 m
3
thích hợp với đốt đào ta chọn 0.8  4 
22 m có V = 70,4 m
3
.
Một ưu điểm khi dùng gầu đào là vữa sét không đóng vai trò để chuyển đất
đào lên bề mặt nên không cần thiết phải làm sạch liên tục vữa sét. Kinh nghiệm
thi công chứng tỏ lượng tiêu hao vữa sét giảm đáng kể và khi đào thì lượng đất
đào ra rơi trở lại hào ít hơn khi dùng thiết bị khoan cắt.



Hình 3. cần cẩu Cobelco 7045
Thiết bị đổ bê tông: thiết bị đổ bê tông được dùng những ống thép có khớp
tháo nhanh nối với phễu, có thiết bị nâng ống, tháo đi từng khâu. Ta dùng ống
đổ Tremie với đường kính 200, khoảng cách giữa hai ống là 3m, dùng hai ống
cho mỗi đốt đào và dùng xe tự trộn vận chuyển bê tông từ nhà máy đến công
trường đổ trực tiếp vào phễu. Thực tế cho thấy nếu tổ chức thi công tốt, việc
cung cấp vữa bê tông liên tục thì năng suất đổ bê tông đạt 15 - 25 m
3
/giờ. Như
vậy với một đốt hào có
V = 70,4 m
3
thì chỉ đổ trong khoảng 1,75h với hai ống đổ và có 2 xe liên tục cấp
bê tông (hình 4).

Hình 4. ôtô trộn bêtông Kamaz 5541
6

- Ống bao chứa dung dịch Bentonite: là ống bằng thép cắm sâu xuống đất
0.4m.
- Cẩu phục vụ đào đất và đổ bê tông: 2 chiếc COBELCO 7045 tải trọng 35T
(chọn theo công tác phục vụ thi công đào hào).
- Thùng chứa mùn khoan bằng tôn dày 4-5mm có gia cường bằng hệ sườn
khung thép góc. Thùng hình thang: đáy 23 m, miệng 35m, cao 2m. Máy đào
cần 2 thùng đựng mùn khoan.
- Các thiết bị khác: gầu vét, tấm tôn lót đường cho máy chở bê tông, tấm thép
cho máy đào đứng dày 24mm (chọn theo tải trọng máy).
- Thiết bị đổ bê tông, ống đổ bê tông, bàn kẹp phểu, clê xích tháo lắp ống đổ

bê tông.
- Dụng cụ gia công thép, máy hàn, máy uốn thép, máy cắt thép.
- Thiết bị đo đạc, máy kinh vĩ, thước đo.
c. Vật liệu:
 Bê tông:
Kích thước cốt liệu phải thoã mãn là min của các giá trị sau:
 1/4 khoảng cách cốt đai = 5cm.
 1/2 khoảng cách cốt chủ = 7cm.
 1/2 chiều dày lớp bê tông bảo vệ = 3,5cm.
 1/6 đường kính ống đổ = 4cm.
Cốt liệu thô cho phép đến 30mmm, cát hạt thô d < 5mm. Hàm lượng cát
trong vữa bê tông nhỏ hơn 50%, lượng xi măng dùng trong hỗn hợp bê tông
không ít hơn 380 – 400kg/m
3
, tỷ lệ nước/xi măng không lớn hơn 0,6, thời gian
ninh kết không sớm hơn 2h. Ngoài ra còn bổ sung thêm chất phụ gia dẻo và phụ
gia kéo dài ninh kết với mẻ bê tông đầu tiên. Độ đặc của bê tông 2,3 đổ xuống
phải chênh lệch so với độ đặc của dung dịch trong hào phải nhỏ hơn 1,2 (nếu lớn
hơn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông).
- Độ sâu của ống dẫn luôn ngập trong bê tông ít nhất là 1,5m, nhiều nhất
không được quá 9m. Khi đổ bê tông khó chảy ra cho phép di chuyển ống lên
xuống khoảng 30cm nhưng không được đưa sang hai bên và không được nhấc ra
khỏi bê tông.
- Độ sụt bê tông (theo hình nón cụt) yêu cầu: 16 - 20 cm. Việc cung cấp vữa
bê tông phải liên tục để đảm bảo khống chế toàn bộ thời gian đổ bê tông một đốt
hào trong 2h.
- Quản lý chất lượng của bê tông thương phẩm theo định kỳ và quản lý hàng
ngày do đơn vị cấp bê tông thực hiện và nộp chứng chỉ kiểm tra cho bên mua
trước khi cung cấp đại trà cho đổ bê tông tường.
- Bê tông trước khi đổ phải lấy mẫu thử, mỗi đốt tường phải có một tổ mẫu

thử lấy ở phần bê tông ở đầu, giữa và chân tường, mỗi tổ ba mẫu.
- Thiết lập cho từng đốt tường một đường cong đổ bê tông với ít nhất năm
điểm phân bố trên toàn bộ chiều cao tường.
 Cốt thép:
- Cốt thép được buộc thành từng khung, các cốt thép chủ theo phương thẳng
đứng không được ngăn cản sự chuyển động của bê tông từ dưới lên và sự chảy
7

của bê tông trong khối đổ khi đổ bằng phương pháp trong nước, do đó cần gia
cường cốt thêm cốt đai, cốt liên kết để gia cố quanh vùng đặt ống. Để đảm bảo
điều kiện này khoảng cách giữa các thanh cốt chủ lấy là 200mm. Dùng thép
đường kính 32mm (đã tính toán trong phần Thiết kế và thi công cốt thép tường
trong đất).
- Khung cốt thép có thể chế tạo ngay trên công trường. Để chế tạo khung cốt
thép ngay trên công trường cần phải có bảo dưỡng riêng đảm bảo hình dạng thiết
kế của tường cần xây dựng (đặc biệt chú ý trong thi công cẩu lắp). Độ cứng của
khung thép phải đảm bảo khi nâng, lắp cẩu nó bằng cần cẩu sẽ không biến dạng
và không thay đổi kích thước hình học của khung.
- Bề rộng của khung cốt thép bằng chiều dài bước đào. Khung cốt thép được
chế tạo thành từng khối dài 11,7m, vận chuyển và đặt trên giá gần với vị trí lắp
đặt.
- Cốt thép đặt cách đáy hào ít nhất là 0,1m, đầu dưới của cốt dọc được bẻ
cong vào trong và khoảng cách nhỏ nhất phải lớn hơn 100mm.
- Phía ngoài lông cốt thép cần hàn những đệm định vị uốn bằng thép dẹt để cố
định lồng thép. Khoảng cách theo chiều ngang 2 đệm và theo chiều dọc là
5m/cái.
- Lống cốt thép tại chỗ quay góc được bố trí thành hình chữ L, đầu nối không
được để chỗ góc quay.
- Khi cẩu phải có dầm gánh đặt đầu cốt thép có độ dài phù hợp với lồng, dây
cáp được buộc vào 4 góc của lồng thép.

- Cần căn chỉnh lồng thép đúng tâm hào và tránh hiện tượng gió đung đưa.
- Cốt thép chế tạo lồng phải theo đúng chủng loại mẫu mã, quy cách, phẩm
cấp que hàn, quy cách mối hàn, độ dài đường hàn Cốt thép phải có đủ chứng
chỉ của nhà máy sản xuất và kết quả thí nghiệm trước khi đưa vào sử dụng.
- Các sai số cốt thép chế tạo khung theo tiêu chuẩn xây dựng 206- 1998
 Dung dịch Bentonite:
Dung dịch Bentonite giữ vai trò quan trọng trong suốt quá trình khoan cho tới
khi kết thúc đổ bê tông. Các đặc trưng kỹ thuật của Bentonite thường dùng (hai
chỉ tiêu cần quan tâm nhất là độ nhớt và tỷ trọng):
 Độ ẩm: 9-11%.
 Độ trương nở: 14-16 ml/g.
 Độ pH: 8-11, thường dùng pH = 8-9,5 vì nếu pH > 11 tính kiềm càng
mạnh, do đó độ phân tầng mạnh, giảm tác dụng giữ thành.
 Chỉ số dẻo: 350-400.
 Độ lọt sàng cỡ 100: 98-99%.
 Tồn trên sàng cỡ 74: 2.2-2.5%.
 Hàm lượng cát < 4%.
 Dung trọng: 1.03-1.1.
 Độ nhớt: 32-40 Sec.
Quy trình trộn dung dịch Bentonite:
8

 Đổ 80% lượng nước theo tính toán vào thùng  Đổ từ từ lượng bột
Betonite theo thiết kế  Trộn đều từ 15-20 phút  Đổ từ từ lượng phụ gia nếu
có  Trộn tiếp từ 15-20 phút  Đổ nốt 20% lượng nước còn lại  Trộn 10
phút  Chuyển dung dịch Betonite đã trộn sang thùng chứa và sang Xilô sẵn
sàng cấp hoặc trộn với dung dịch thu hồi.
Để đảm bảo sự trương nỡ hoàn toàn của các hạt Betonite nên sử dụng sau khi
đã trộn từ 20-24h. Trong quá trình bơm hút, dung dịch Betonite phải được kiểm
tra thường xuyên, nếu độ nhớt giảm dưới 21 sec thì phải trộn thêm 1-2% sét

Betonite hoặc chất phụ gia CMC với tỉ lệ 0.1-0.2%. Trường hợp dung dịch quá
bẩn, độ nhớt quá cao thì phải phụ thêm chất giảm nước với tỉ lệ 0.1-0.2%.
1.2. Định vị tim tường:
- Căn cứ vào bản đồ định vị công trình, lập mốc công trình (được cấp có thẩm
quyền kiểm tra, công nhận).
- Từ mặt bằng định vị thiết lập hệ thống định vị và lưới khống chế cho
công trình theo hệ toạ độ X, Y.
Dùng máy kinh vĩ để tiến hành công tác trắc địa theo hào và tường (cắm tuyến,
cao độ, vị trí…).
1.3. Đổ bê tông tường định vị:
Mục đích của tường định vị là để định hướng máy thi công hào đảm bảo ổn
định cho các vách hào trong phần trên của nó (tương tự ống chống vách trong thi
công cọc nhồi).
Trước khi xây (lắp) tường định vị, cần san mặt bằng dọc tuyến hào sao cho đủ
để xây tường hai bên. Khi mặt bằng thấp, mực nước ngầm cao phải đắp cát, xây
dựng một lớp đệm lót để thiết bị đi lại và xây tường. Nền của hố móng phải
được làm phẳng và đầm chặt, sau đó ghép ván khuôn đặt cốt thép và đổ bê tông
tường định vị.
Đỉnh ván khuôn phải nằm ngang và cao hơn mặt nền công trường 10-20cm.
Cả hai phía tường định vị đều phải đắp cát trên đó có đặt tấm lát. Việc phân hào
thành từng đốt tiến hành ngay trên tường định vị.


Hình 5. Thicông tường định vị
Ta chọn phương pháp đúc tường thành từng tấm có chiều dài đúng bằng một
đốt đào. Sau khi thi công xong một đốt tường thì ta chuyển tấm tường định vị đi
9

sang thi công đốt tường tiếp theo. Để di chuyển 1 tấm tường ta dùng luôn cẩu
phục vụ COBELCO, vì vậy ta phải chôn sẵn 2 móc cẩu ở tường.





×