Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn ôn thi học sinh giỏi vật lý 9 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.88 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
1. TÊN ĐỀ TÀI: 2
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………… 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU …………………………. 2
4.1: Đối tượng nghiên cứu: 2
4.2: Phạm vi nghiên cứu: 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 3
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ÔN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN
VẬT LÝ 9 Ở TRƯỜNG THCS XÃ MỸ THÀNH 3
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO CÔNG TÁC ÔN HỌC
SINH GIỎI VẬT LÝ 9 Ở TRƯỜNG THCS XÃ MỸ THÀNH 4
1.Đối với học sinh 4
2. Đối với giáo viên 4
2.1- Lựa chọn đúng đối tượng học sinh 5
2.2- Xây dựng chương trình bồi dưỡng 5
3. Một số bài tập cụ thể 6
3.1. Một số bài tập chuyên đề cơ học 6
3.2. Một số bài tập chuyên đề nhiệt học 11
3.3. Một số bài tập chuyên đề điện học 11
3.4. Một số bài tập chuyên đề quang học 13
7. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT 15
8. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 15
8.1. Kết luận: 15
8.2. Kiến nghị: 16
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
1
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2013- 2014


1. TÊN ĐỀ TÀI: BỒI DƯỠNG HỌC SINH KHÁ GIỎI MÔN VẬT LÝ 9
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh hơn
nữa công tác giáo dục, và coi đây là một trong những yếu tố đầu tiên, yếu tố
quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của giáo dục là: “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ của ngành
giáo dục, xem trọng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia” công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi ở các trường THCS hiện nay đã được tổ chức thực hiện trong
nhưng năm qua. Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà
trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá
giáo dục.
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn tại trường THCS xã Mỹ Thành, tôi
cũng đã thu được một số kết quả trong công tác ôn học sinh giỏi, đã có các học
sinh đạt giải nhì cấp huyện vào năm học 2012-2013. Với mong muốn công tác
ôn luyện này đạt kết quả tốt, thường xuyên và khoa học hơn, góp phần hoàn
thành mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương, tôi chọn
đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học này là: “Bồi dưỡng học sinh khá giỏi bộ
môn vật lý 9”.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng và chất lượng học sinh giỏi môn
vật lý 9 của trường THCS .
Đề xuất một số biện pháp thực hiện công tác bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng học sinh giỏi giỏi môn vật lý 9 của trường THCS, góp phần hoàn thành
mục tiêu giáo dục của nhà trường.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khá giỏi bộ môn vật lý lớp 9
trường THCS
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này tôi áp dụng trong trường THCS xã
trong thời gian từ năm học 2011 - 2012 và có thể tiếp trong các năm học sau với

tinh thần rút ra những bài học kinh nghiệm và có sửa chữa, bổ sung cho phù hợp
với các đối tượng và giai đoạn cụ thể.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp quan sát: Quan sát thức tế, thực trạng về công tác chỉ đạo,
công tác bồi dưỡng, quá trình học tập, chất lượng học tập của HS giỏi.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu sách, báo, giáo trình có liên
quan đến công tác bồi dưỡng HS giỏi. Nghiên cứu chất lượng HS giỏi những
năm trước. Nghiên cứu công tác chỉ đạo của nhà trường đối với công tác bồi
dưỡng HS giỏi.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Các kết quả thực tế cho thấy số học sinh được xem là có năng lực nhận
thức, tư duy, vốn sống nổi trội hơn các em khác chiếm từ 5-10% tổng số học
sinh. Các tài năng xuất hiện từ rất sớm. Vì vậy trên thế giới, người ta luôn quan
tâm đến việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài ngay từ những năm tháng trẻ còn
nhỏ tuổi. Ở nước ta, từ nhiều năm nay vấn đề này cũng được quan tâm.
Đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước, tổ chức thi học sinh giỏi còn có tác dụng thúc đẩy phong trào thi
đua dạy tốt, học tốt, việc bồi dưỡng học sinh giỏi có tác dụng tích cực trở lại đối
với giáo viên. Để có thể bồi dưỡng học sinh giỏi, người giáo viên luôn phải học
hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư
phạm cũng như phải bồi dưỡng lòng yêu nghề, tinh thần tận tâm với công việc.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, các sự vật hiện tượng vật lý rất quen
thuộc gần gũi với các em. Việc tạo lòng say mê yêu thích và hứng thú tìm tòi
kiến thức lại phụ thuộc rất nhiều vào nghiệp vụ sư phạm của người thầy. Qua
giảng dạy và tìm hiểu tôi nhận thấy phần lớn các em chưa có thói quen vận dụng
những kiến thức đã học vào giải bài tập vật lý một cách có hiệu quả, nhất là đối
với các bài tập khó dành cho học sinh khá giỏi.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI BỘ MÔN VẬT LÝ 9
Dân cư chủ yếu làm nghề nông, nhận thức của người dân trong việc giáo dục
học tập cho con em mình chưa cao. Mặt khác, các em học sinh ở đây cũng phải
phụ giúp gia đình nhiều việc nên thời gian giành cho học tập không nhiều. Cơ sở
vật chất còn nhiều thiếu thốn nên không có phòng học để phục vụ cho công tác
ngoại khóa, thực hiện các chuyên đề sinh hoạt, Tất cả những vấn đề đó làm
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác dạy của giáo viên, việc học của học sinh, nhất
là công tác ôn luyện học sinh giỏi.
Trong nhiều năm thực hiện công tác này, thầy trò chúng tôi đã phải khắc
phục nhiều khó khăn. Để học sinh có nhiều thời gian ôn tập và tham khảo kiến
thức trên mạng internet, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, tôi đã
xin phép phụ huynh học sinh, cho các em ra nhà riêng để tiện cho việc ôn luyện.
Ngay từ đầu năm học 2011- 2012, tôi đã khảo sát chất lượng môn vật lý 9
và có số liệu cụ thể như sau:
Tổng số học sinh: 38 em, trong đó
Giỏi Khá T.Bình Yếu kém
Số lượng 4 6 23 4 1
Tỉ lệ 10,5% 15,7% 60,7% 10,5% 2,6%
Qua những số liệu trên cho thấy chất lượng bộ môn chưa có chiều sâu,
vậy làm thế nào để có những phương pháp tối ưu trong công tác ôn học sinh giỏi
của bộ môn để đạt kết quả tốt nhất? Đó là câu hỏi mà bản thân người giáo viên
trực tiếp giảng dạy như tôi đã trăn trở qua nhiều năm nay và đề tài này giúp tôi
đang dần đi tìm câu trả lời. Sau đây là một số giải pháp cụ thể tôi đưa ra để giải
quyết vấn đề trên.
3
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO CÔNG TÁC ÔN
HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9 Ở TRƯỜNG THCS XÃ MỸ THÀNH.
1. Đối với học sinh
Để tự tin và học giỏi môn Vật lý trong nhà trường, học sinh cần có

phương pháp học tập sao cho khoa học, hợp lý: Đọc và soạn bài kỹ trước khi đến
lớp. Chú ý ghi lại những từ ngữ quan trọng, những vấn đề còn chưa rõ trong bài
để khi đến lớp khi nghe thầy cô giảng bài học sinh sẽ tiếp thu nhanh hơn. Phải
mạnh dạn hỏi ngay những gì còn chưa hiểu với thầy cô, bạn bè.
Về nhà làm tất cả các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập. Muốn
vậy phải học đều tất cả các môn, đặc biệt là môn Toán, vì đây là môn học giúp ta
có được tư duy logic và tính toán chính xác, rất cần trong việc giải các bài tập
Vật lý.
Cần có lòng yêu thích môn học, có yêu thích mới có hứng thú trong học
tập. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để học tốt môn này. Vậy bằng
cách nào? Phải thường xuyên đọc sách Vật lý vui, tham gia các hoạt động liên
quan đến Vật lý như tham gia câu lạc bộ Vật lý ở trường, trên Internet,… Luôn
đặt câu hỏi "Tại sao?" trước những vấn đề, những tình huống thuộc môn vật lý
dù là đơn giản để từ đó khơi gợi tính tò mò, đòi hỏi phải được lý giải . Như vậy
dần dần sẽ tìm thấy được những cái hay, cái thú vị của bộ môn này mà yêu thích
nó.
Rèn luyện một trí nhớ tốt vì có như thế mới nắm bắt được bài mới ở lớp
cũng như các kiến thức đã học trước đó. Rèn luyện như thế nào? Đó là : trước
khi học bài mới nên xem lại các bài học cũ. Như thế sẽ mất nhiều thời gian
chăng? Câu trả lời là "Không" vì những bài đó mình đã học, đã biết, đã nhớ nên
xem lại sẽ rất nhanh. Khi được tái hiện lần nữa, sẽ giúp nhớ được lâu hơn, chắc
hơn.
Luôn tìm tòi mở rộng kiến thức. Chương trình trong sách giáo khoa vốn
là kiến thức chuẩn, căn bản nhưng không thể giải thích cặn kẽ hết mọi vấn đề vì
thời lượng chương trình không cho phép. Cho nên, để hiểu rõ và nắm chắc kiến
thức trong sách giáo khoa chúng ta cũng cần tìm đọc thêm sách tham khảo
(không phải là sách giải bài tập). Đồng thời, nên làm bài tập thật nhiều, bắt đầu
từ những bài đơn giản rồi đến những bài tập khó…Việc làm bài tập nhiều sẽ
giúp rèn luyện tư duy nhanh, tích luỹ thêm kiến thức bổ sung cho lý thuyết; đọc
thêm nhiều sách thì mới nắm chắc và hiểu đúng, sâu sắc hơn những kiến thức.

2. Đối với giáo viên
Tục ngữ có câu: "Không thầy đố mày làm nên". Nếu học sinh có kiến
thức cơ bản tốt, có tố chất thông minh, mà không được bồi dưỡng nâng cao tốt
thì sẽ ít hiệu quả hoặc không có hiệu quả. Đồng thời giáo viên lại phải lựa chọn
đúng đối tượng học sinh vào bồi dưỡng và phải tự soạn thảo chương trình bồi
dưỡng một cách hợp lý, khoa học, sáng tạo. Ngoài ra giáo viên cần tập cho các
em có phương pháp tự học, tự đọc và tự nghiên cứu tài liệu ở nhà. Hướng cho
các em có ý chí, quyết tâm, biết đặt ra mục tiêu của mình cần vươn tới, đạt được
cái đích mà mình đã đặt ra.
4
2.1- Lựa chọn đúng đối tượng học sinh:
Cần tổ chức thi chọn lọc qua vài vòng loại để lựa chọn chính xác đối
tượng học sinh vào bồi dưỡng.
Giáo viên cần đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, không
chỉ qua bài thi mà cả qua việc học tập bồi dưỡng hằng ngày. Việc lựa chọn đúng
không chỉ nâng cao hiệu quả bồi dưỡng, mà còn tránh bỏ sót học sinh giỏi và
không bị quá sức đối với những em không có tố chất.
2.2- Xây dựng chương trình bồi dưỡng
Hiện nay có rất nhiều sách nâng cao và các tài liệu tham khảo, Internet,
song chương trình bồi dưỡng của Huyện nhà chưa có sách hướng dẫn chi tiết, cụ
thể từng tiết, từng buổi học như trong chương trình chính khoá. Vì thế soạn thảo
chương trình bồi dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu
như chúng ta không có sự tham khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt. Giáo viên cần soạn
thảo nội dung bồi dưỡng dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội dung chương
trình học chính khoá, tiến dần tới chương trình nâng cao (tức là trước hết phải
khắc sâu kiến thức cơ bản của nội dung học chính khoá, từ đó vận dụng để mở
rộng và nâng cao dần).
Cần soạn thảo chương trình theo vòng xoáy: Từ cơ bản tới nâng cao, từ
đơn giản tới phức tạp. Đồng thời cũng phải có ôn tập củng cố. Ví dụ: Cứ sau 2, 3
tiết củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao thì cần có một tiết luyện tập để củng

cố kiến thức; và cứ sau 5, 6 tiết thì cần có một tiết ôn tập để củng cố khắc sâu.
Khi soạn thảo một tiết học chúng ta cần có đầy đủ những nội dung:
- Kiến thức cần truyền đạt (lý thuyết, hay các công thức có liên
quan đến tiết dạy)
- Bài tập vận dụng.
- Bài tập về nhà luyện thêm (tương tự bài ở lớp).
Một số giờ ôn tập, Giáo viên cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các
phương pháp giải theo hệ thống. Vì hầu hết các em chưa tự mình hệ thống đựơc
mà đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của giáo viên. Ví dụ như khi dạy chương điện học
thì cần phải học theo chuyên đề:
- Mạch điện tương đương.
- Bài toán chia dòng.
- Phép chia thế.
- Vai trò của Ampe kế trong sơ đồ.
- Vai trò của Vôn kế trong sơ đồ.
- Các quy tắc chuyển mạch
- Mạch cầu
- Công - công suất. Tác dụng nhiệt của dòng điện.
Điều cần thiết, giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài
liệu để đúc rút, soạn thảo cô đọng nội dung chương trình bồi dưỡng. Cần lưu ý
rằng: Tuỳ thuộc vào thời gian bồi dưỡng, khả năng tiếp thu của học sinh mà lựa
chọn mức độ bài khó và từng dạng luyện tập nhiều hay ít.
2.3- Dạy như thế nào cho đạt hiệu quả?
Trước hết cần chọn lọc những phương pháp giải dễ hiểu nhất để hướng
dẫn học sinh, không nên máy móc theo các sách giải.
5
Cần vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung từng
bài; phát huy tính tích cực, độc lâp, tự giác của học sinh; tôn trọng và khích lệ
những sáng tạo của học sinh.
Những bài hướng dẫn kiến thức mới, giáo viên cần lấy ví dụ và ra bài tập

mang tính chất vui chơi, gắn với thực tế để gây hứng thú học tập cho học sinh
đồng thời giúp các em ghi nhớ được tốt hơn. Tuy nhiên, những bài toán như thế,
giáo viên cần phải tìm hiểu kỹ, thử và kiểm tra kết quả nhiều lần.
Khi ra các bài tập cụ thể giáo viên chỉ nên gợi mở để học sinh tìm tòi ra
cách giải; không nên giải cho học sinh hoàn toàn hoặc để các em không giải
được rồi thì chữa hết cho các em.
Ngựợc lại, đối với các bài tập mẫu, cần chữa bài giáo viên lại phải giải
một cách chi tiết (không nên giải tắt) để giúp học sinh hiểu sâu sắc bài toán; đặc
biệt là những bài toán khó những bài học sinh sai sót nhiều. Đồng thời uốn nắn
những sai sót và chấn chỉnh cách trình bày của học sinh một cách kịp thời.
3. Một số bài tập cụ thể
3.1. Một số bài tập chuyên đề cơ học
Bài 1: Một động tử xuất phát từ A chuyển động trên đường thẳng hướng về
điểm B với vận tốc ban đầu v
1
= 32m/s. Biết rằng cứ sau mỗi giây vận tốc của
động tử lại giảm đi một nửa và trong mỗi giây đó động tử chuyển động đều.
a) Sau bao lâu động tử đến được điểm B, biết rằng khoảng cách AB =
60m
b) Ba giây sau kể từ lúc động tử xuất phát, một động tử khác cũng xuất
phát từ A chuyển động về B với vận tốc không đổi v
2
= 31m/s. Hai động tử có
gặp nhau không? Nếu có hãy xác định thời điểm gặp nhau đó.
* Hướng dẫn bài 1 :
a) Thời gian chuyển động, vận tốc và quãng đường đi được của động tử
có thể biểu diễn bởi bảng sau :
Giây thứ 1 2 3 4 5 6
Vận tốc (m/s) 32 16 8 4 2 1
Quãng đường (m) 32 48 56 60 62 63

Căn cứ vào bảng trên ta thấy: Sau 4s động tử đi được 60m và đến được
điểm B
b) Cũng căn cứ vào bảng trên ta thấy hai động tử sẽ gặp nhau tại điểm
cách A một khoảng là 62m.
Để được quãng đường này động tử thứ hai đi trong 2s:
s
2
= v
2
t = 31.2 = 62(m)
Trong 2s đó động tử thứ nhất đi được : s
1
= 4 + 2 = 6m
(Quãng đường đi được trong giây thứ 4 và 5). Vậy để gặp nhau động tử
thứ nhất đi trong 5 giây còn đông tử thứ hai đi trong 3s
6
F
F
2
h
Bài 2:

Một thiết bị đóng vòi nước tự động bố trí như
hình vẽ. Thanh cứng AB có thể quay quanh một bản
lề ở đầu A. Đầu B gắn với một phao là một hộp kim
loại rỗng hình trụ, diện tích đáy là 2dm
2
, trọng lượng
10N. Một nắp cao su đặt tại C, khi thanh AB nằm ngang thì nắp đậy kín miệng
vòi AC =

2
1
BC. Áp lực cực đại của dòng nước ở vòi lên nắp đậy là 20N. Hỏi
mực nước lên đến đâu thì vòi nước ngừng chảy. Biết khoảng cách từ B đến đáy
phao là 20cm. Khối lượng thanh AB không đáng kể
* Hướng dẫn bài 2 :
Trọng lượng của phao là P, lực đẩy Acsimét tác
dụng lên phao là F
1
, ta có: F
1
= V
1
D = S.hD
Với h là chiều cao của phần phao ngập nước,
D là trọng lượng riêng của nước. Lực đẩy tổng
cộng tác dụng lên đầu B là:
F = F
1
– P = S.hD – P (1)
Áp lực cực đại của nước trong vòi tác dụng lên nắp là F
2
đẩy cần AB xuống
dưới. Để nước ngừng chảy ta phải có tác dụng của lực F đối với trục quay A lớn
hơn tác dụng của lực F
2
đối với A:
F.BA > F
2
.CA (2)

Thay F ở (1) vào (2): BA(S.hD – P) > F
2
.CA
Biết CA =
3
1
BA. Suy ra: S.hD – P >
3
2
F
⇒ h >
SD
P
F
+
3
2
⇒ h >
10000.02,0
10
3
20
+
≈ 0,8(3) m
Vậy mực nước trong bể phải dâng lên đến khi phần phao ngập trong nước
vượt quá 8,4cm thì vòi nước bị đóng kín.
Bài 3: Hai quả cầu bằng kim loại có khối lượng bằng nhau được treo vào hai đĩa
của một cân đòn. Hai quả cầu có khối lượng riêng lần lượt là D
1
= 7,8g/cm

3
; D
2
= 2,6g/cm
3
. Nhúng quả cầu thứ nhất vào chất lỏng có khối lượng riêng D
3
, quả
cầu thứ hai vào chất lỏng có khối lượng riêng D
4
thì cân mất thăng bằng. Để cân
thăng bằng trở lại ta phải bỏ vào đĩa có quả cầu thứ hai một khối lượng m
1
=
17g. Đổi vị trí hai chất lỏng cho nhau, để cân thăng bằng ta phải thêm m
2
= 27g
7
B
C
A
B
C
A
cũng vào đĩa có quả cầu thứ hai. Tìm tỉ số hai khối lượng riêng của hai chất
lỏng.
* Hướng dẫn bài 3 :
Do hai quả cầu có khối lượng bằng nhau. Gọi V
1
, V

2
là thể tích của hai quả cầu, ta có
D
1
. V
1
= D
2
. V
2
hay
3
6,2
8,7
2
1
1
2
===
D
D
V
V
Gọi F
1
và F
2
là lực đẩy Acsimet tác dụng vào
các quả cầu. Do cân bằng ta có:
(P

1
- F
1
).OA = (P
2
+P

– F
2
).OB
Với P
1
, P
2
, P

là trọng lượng của các quả cầu và
quả cân; OA = OB; P
1
= P
2
từ đó suy ra:
P

= F
2
– F
1
hay 10.m
1

= (D
4.
V
2
- D
3
.V
1
).10
Thay V
2
= 3 V
1
vào ta được: m
1
= (3D
4
- D
3
).V
1
(1)
Tương tự cho lần thứ hai ta có;
(P
1
- F

1
).OA = (P
2

+P
’’
– F

2
).OB
⇒ P
’’
= F

2
- F

1
hay 10.m
2
=(D
3
.V
2
- D
4
.V
1
).10
⇒ m
2
= (3D
3
- D

4
).V
1
(2)
43
34
2
1
D -3D
D -3D
)2(
)1(
==
m
m
⇒ m
1
.(3D
3
– D
4
) = m
2
.(3D
4
– D
3
)
⇒ ( 3.m
1

+ m
2
). D
3
= ( 3.m
2
+ m
1
). D
4

21
12
4
3
3
3
mm
mm
D
D
+
+
=
= 1,256
Bài 4: Người ta nhúng vào trong thùng chất lỏng một ống nhẹ dài hình trụ đường
kính d; ở phía dưới ống có dính chặt một cái đĩa hình trụ dày h, đường kính D,
khối lượng riêng của vật liệu làm đĩa là
ρ
. Khối lượng riêng của chất lỏng là

ρ
L
( với
ρ
>
ρ
L
). Người ta nhấc ống từ từ lên cao theo phương thẳng đứng. Hãy xác
định độ sâu H (tính từ miệng dưới của ống lên đến mặt thoáng của chất lỏng) khi
đĩa bắt đầu tách ra khỏi ống.
8
D
d
H
h
F1
P
F2
D
d
H
h
* Hướng dẫn bài 4 :
F
1
là áp lực của chất lỏng tác dụng vào mặt dưới của đĩa.
F
2
là áp lực của chất lỏng tác dụng lên phần nhô ra
ngoài giới hạn của ống ở mặt trên của đĩa.

P là trọng lượng của đĩa.
Đĩa bắt đầu tách ra khỏi ống khi: P + F
2
= F
1
(1)
Với: F
1
= p
1
S =10.(H+h).
ρ
L
.S = 10.
4
D
2
π
(H+h).
ρ
L
F
2
= p
2
S' =10.H.
ρ
L
.(
4

D
2
π
-
4
d
2
π
)
P = 10.
ρ
.V = 10.
ρ
.h
4
D
2
π

Thế tất cả vào (1) và rút gọn: D
2
.h.
ρ
+ (D
2
- d
2
)H.
ρ
L

= D
2
(H + h)
ρ
L
2 2
2
L
L
D h D h
H
d
ρ ρ
ρ

=
=
2
L
L
D
h
d
ρ ρ
ρ

 
 ÷
 


Bài 5:Trong bình hình trụ,tiết diện S chứa nước có chiều cao H = 15cm .Người
ta thả vào bình một thanh đồng chất, tiết diện đều sao cho nó nổi trong nước thì
mực nước dâng lên một đoạn h = 8cm.
a)Nếu nhấn chìm thanh hoàn toàn thì mực nước sẽ cao bao nhiêu? (Biết
khối lượng riêng của nước và thanh lần lượt là D
1
= 1g/cm
3
; D
2
=
0,8g/cm
3
b)Tính công thực hiện khi nhấn chìm hoàn toàn thanh, biết thanh có
chiều dài l = 20cm ; tiết diện S’ = 10cm
2
.
* Hướng dẫn bài 5 :
a) Gọi tiết diện và chiều dài thanh là S’ và l. Ta có trọng lượng của thanh: P
= 10.D
2
.S’.l
Thể tích nước dâng lên bằng thể tích phần chìm trong nước :
V = ( S – S’).h
Lực đẩy Acsimet tác dụng vào thanh : F
1
= 10.D
1
(S – S’).h
Do thanh cân bằng nên: P = F

1

⇒ 10.D
2
.S’.l = 10.D
1
.(S – S’).h

h
S
SS
D
D
l .
'
'
.
2
1

=
(*)
Khi thanh chìm hoàn toàn trong nước,
nước dâng lên một lượng bằng thể tích thanh.
Gọi V
o
là thể tích thanh. Ta có : V
o
= S’.l
Thay (*) vào ta được:

hSS
D
D
V ).'.(
2
1
0
−=
Lúc đó mực nước dâng lên 1 đoạn ∆h ( so với khi chưa thả
thanh vào)

h
D
D
SS
V
h .
'
2
1
0
=

=∆

9
H
h
l
P

F
1
S

H
h
P
F
2
S

F
l
Từ đó chiều cao cột nước trong bình là: H’ = H +∆h =H +
h
D
D
.
2
1
H’ = 25 cm
b) Lực tác dụng vào thanh lúc này gồm : Trọng lượng P, lực đẩy Acsimet F
2
và lực tác dụng F. Do thanh cân bằng nên :
F = F
2
- P = 10.D
1
.V
o

– 10.D
2
.S’.l
F = 10( D
1
– D
2
).S’.l = 2.S’.l = 0,4 N
Từ pt(*) suy ra :
2
1
2
30'.3'.1. cmSS
h
l
D
D
S ==








+=
Do đó khi thanh đi vào nước thêm 1 đoạn x có thể tích ∆V = x.S’ thì nước dâng
thêm một đoạn:
2'2'

x
S
V
SS
V
y =

=


=
Mặt khác nước dâng thêm so với lúc đầu:
cmh
D
D
hh 2.1
2
1
=








−=−∆
nghĩa là :
42

2
=⇒= x
x
Vậy thanh được di chuyển thêm một đoạn: x +
cmx
xx
3
8
4
2
3
2
=⇒==
.
Và lực tác dụng tăng đều từ 0 đến F = 0,4 N nên công thực hiện được:
JxFA
32
10.33,510.
3
8
.4,0.
2
1
.
2
1
−−
===

3.2. Một số bài tập chuyên đề nhiệt học

Nhiệt học là một trong bốn phần kiến thức vật lí cơ bản được trang bị cho
học sinh trung học cơ sở. Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các
phần khác, bài tập của phần này cũng không quá khó nhưng lại gặp thường
xuyên trong các kì thi học sinh giỏi các cấp. Song vì các em ít được tiếp xúc với
bài tập định lượng, số giờ bài tập ở lớp 8 lại không có nên việc định hướng giải
bài tập nhiệt học rất khó khăn với các em và các em chưa có phương pháp giải.
Bài 1: Hãy trình bày một phương án xác định nhiệt dung riêng của một chất
lỏng L không có phản ứng hoá học với các chất khi tiếp xúc. Dụng cụ gồm : 01
nhiệt lượng kế có nhiệt dung riêng là C
K
, nước có nhiệt dung riêng là C
N
, 01
nhiệt kế, 01 chiếc cân Rô-bec-van không có bộ quả cân, hai chiếc cốc giống hệt
nhau (cốc có thể chứa khối lượng nước hoặc khối lượng chất lỏng L lớn hơn
khối lượng của nhiệt lượng kế), bình đun và bếp đun.
* Hướng dẫn bài 1 :
Bước 1: Dùng cân để lấy ra một lượng nước và một lượng chất lỏng L có cùng
khối lượng bằng khối lượng của NLK. Thực hiện như sau:
- Lần 1 : Trên đĩa cân 1 đặt NLK và cốc 1, trên đĩa cân 2 đặt cốc 2. Rót nước
vào cốc 2 cho đến khi cân bằng, ta có m
N
= m
K
.
- Lần 2 : Bỏ NLK ra khỏi đĩa 1, rót chất lỏng L vào cốc 1 cho đến khi thiết lập
cân bằng. Ta có: m
L
= m
N

= m
K
Bước 2 : Thiết lập cân bằng nhiệt mới cho m
L
, m
N
và m
K
.
- Đổ khối lượng chất lỏng m
L


cốc 1 vào NLK, đo nhiệt độ t
1
trong NLK.
- Đổ khối lượng nước m
N
vào bình, đun đến nhiệt độ t
2
.
10
- Rót khối lượng nước m
N
ở nhiệt độ t
2
vào NLK, khuấy đều. Nhiệt độ cân
bằng là t
3
.

Bước 3 : Lập phương trình cân bằng nhiệt :

N N 2 3 L L K K 3 1
m c (t - t ) = (m c + m c )(t - t )
Từ đó ta tìm được :
N 2 3
L K
3 1
c (t - t )
c = - c
t - t
Bài 2: Rót nước ở nhiệt độ t
1
= 20
0
C vào một nhiệt lượng kế (Bình cách nhiệt).
Thả trong nước một cục nước đá có khối lượng m
2
= 0,5kg và nhiệt độ t
2
= -
15
0
C. Hãy tìm nhiệt độ của hỗn hợp sau khi cân bằng nhiệt được thiết lập. Biết
khối lượng nước đổ vào m
1
= m
2
. Cho nhiệt dung riêng của nước C
1

=
4200J/Kgđộ; Của nước đá C
2
= 2100J/Kgđộ; Nhiệt nóng chảy của nước đá λ =
3,4.10
5
J/kg. Bỏ qua khối lượng của nhiệt lượng kế
* Hướng dẫn bài 2 :
Khi được làm lạnh tới 0
0
C, nước toả ra một nhiệt lượng bằng:
Q
1
= m
1
.C
1
(t – 0) = 0,5.4200.20 = 42 000J
Để làm “nóng” nước đá tới 0
0
C cần tốn một nhiệt lượng:
Q
2
= m
2
.C
2
(0 – t
2
) = 0,5.2100.15 = 15 750J

Bây giờ muốn làm cho toàn bộ nước đá ở 0
0
C tan thành nước cũng ở 0
0
C
cần một nhiệt lượng là: Q
3
= λ.m
2
= 3,4.10
5
.0,5 = 170 000J
Nhận xét:
+ Q
1
> Q
2
: Nước đá có thể nóng tới 0
0
C bằng cách nhận nhiệt lượng do
nước toả ra
+ Q
1
– Q
2
< Q
3
: Nước đá không thể tan hoàn toàn mà chỉ tan một phần.
Vậy sau khi cân bằng nhiệt được thiết lập nước đá không tan hoàn toàn và
nhiệt độ của hỗn hợp là 0

0
C
3.3. Một số bài tập chuyên đề điện học
Bài 1:
Có 3 điện trở giá trị lần lượt bằng
R; 2R; 3R mắc nối tiếp với nhau vào hiệu
điện thế U không đổi. Dùng một vôn-kế
(điện trở R
V
) để đo lần lượt hiệu điện thế
giữa 2 đầu điện trở R và 2R thì được các
trị số U
1
= 40,6 V và U
2
= 72,5 V. Nếu
mắc vôn-kế này vào 2 đầu điện trở 3R thì
vôn-kế này chỉ bao nhiêu?
* Hướng dẫn bài 1 :
Gọi I
1
là cường độ dòng điện trong
mạch chính ở lần đo thứ nhất. Ta
U = U
1
+ I
1
(2R + 3R) (1)
Với I
1

=
V
11
R
U
R
U
+
. Thay vào (1):
U = U
1
+ (
V
11
R
U
R
U
+
)(2R + 3R)
11
R 2 R 3 R
U
V
R 2 R 3 R
U
V
U = 6U
1
+ 5U

1
V
R
R
(2)
Làm tương tự với lần đo thứ hai: U = U
2
+ I
2
(R + 3R)
Với I
2
=
V
22
R
U
R2
U
+
=> U = 3U
2
+ 4U
2
V
R
R
(3)
Với lần đo thứ ba: U = U
3

+ I
3
(R + 2R). Trong đó: I
3
=
V
33
R
U
R3
U
+
Thế vào ta được: U = 2U
3
+ 3U
3
V
R
R
(4)
Từ (2) và (3) ta có: 6U
1
+ 5U
1
V
R
R
= 3U
2
+ 4U

2
V
R
R

=>
V
R
R
=
3,0
87
1,26
U5U4
U3U6
12
21
==


=> U = 304,5(V) . Thay vào (4) => U
3
= 105 (V)
Bài 2:
Cho các sơ đồ mắc biến trở sau (hình a; b). Giá trị tối đa của biến trở và
của điện trở đều bằng R. Đối với mỗi sơ đồ, hãy khảo sát sự biến thiên của điện
trở toàn mạch theo x (x là phần điện trở nằm bên phải của biến trở). Vẽ các
đường biểu diễn trên cùng một hệ toạ độ (trục tung : điện trở toàn phần; trục
hoành : x).
* Hướng dẫn bài 2 :

Gọi y
a
và y
b
lần lượt là điện trở toàn phần của mạch
điện trong sơ đồ hình a và hình b.
Ta có: y
a
=
x
R
1
R
xR
xR
+
=
+
(1)
và y
b
=
xx
R
1
x)xR(
x)xR(
2
+−=
+−


(2)
Lập bảng giá trị sau:
x 0 R/4 R/2 3R/4 R
y
a
0 R/5 R/3 3R/7 R/2
12
x
x
Hình b
Hình a
B
C
A
B
C
A
y
R/2
R/4
6
4
2
-2
-4
-6
-5
5
10

0 R/2 R
x
y
b
0 3R/16 R/4 3R/16 0
Bài 3: Có một hộp kín với 2 đầu dây dẫn ló ra ngoài, bên trong hộp có chứa ba
điện trở loại 1Ω; 2Ω và 3Ω . Với một ắcquy 2V; một ampe-kế (giới hạn đo thích
hợp) và các dây dẫn, hãy xác định bằng thực nghiệm để tìm sơ đồ thực của mạch
điện trong hộp.
* Hướng dẫn bài 3 :
Ba điện trở này có thể mắc với nhau theo các sơ đồ sau:

a) R
1
= 6Ω b) R
2
=11/3Ω c) R
3
=11/4Ω d) R
4
=11/5Ω
e) R
5
=3/2Ω f) R
6
= 4/3Ω g) R
7
=5/6Ω h) R
8
=6/11Ω

3.4. Một số bài tập chuyên đề quang học
Bài 1: Một người không đeo kính có thể nhìn rõ các vật cách mắt xa nhất 210cm
.Người ấy dùng một gương cầu lồi hình tròn ,đường kính rìa gương bằng 8cm
,bán kính cong bằng 400cm ,để quan sát các vật ở phía sau mình.Mắt người ấy
đặt trên trục chính của gương và cách gương 50cm .
a. Nếu người ấy nhìn thấy rõ trong gương ảnh của một vật nhỏ thì khoảng
cách lớn nhất từ vật đến gương theo phương trục chính bằng bao nhiêu?
b. Một vật hình tròn đặt vuông góc với trục chính của gương ,tâm của vật
ở trên trục chính ,cách gương 600cm.Hỏi bán kính lớn nhất của vật bằng bao
nhiêu thì người đó có thể thấy rõ ảnh mép ngoài của vật ?
* Hướng dẫn giải:
a. Ta có :MA’=MO+OA’=MO+d’ (1)
d’=MA’-MO=210-50=160cm (ảnh ảo phải nằm ở C
V
)
Vậy d’=-160cm
Và OA= d =d’f/(d’-f ) mà f=R/2=400/2=200cm
d
max
=800cm=8m .
b. Xác định vị trí của M’ ,ảnh của mắt M tạo bởi gương :
cm
fOM
fOM
fd
df
dOM 40
20050
)200(50
'' −=

+

=

=

==
Ta có :
cmtgOMBOtgBMBNR
OM
OP
tg
641,0)40600()'(.'
1,0
40
4
'
max
=+=+===
===
αα
α
Bài 2: Một người mắt không có tật ,có thể nhìn rõ các vật cách mắt từ 20cm đến
vô cực.Người này đặt mắt tại tiêu điểm của một kính lúp ,quan sát một vật nhỏ
qua kính trong trạng thái không điều tiết .Từ vị trí này ,dịch chuyển vật một
đoạn lớn nhất là 0,8cm dọc theo trục chính của kính thì vẫn còn nhìn rõ ảnh.
Tìm tiêu cự của kính lúp và tính khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trên vật
13
mà mắt vẫn còn phân biệt được khi nhìn qua kính lúp.Biết năng suất phân li của
mắt người này là α

min
=3.10
-4
rad.
* Hướng dẫn giải:
Ta có :
'
1 1
' ' '
2 2 2
d d f
MA MO OA D f d
= −∞ → =
= + → = −
hay
'
2
D f d= −
hay
'
2
20(1)d f D f= − = −
Vì ảnh dịch chuyển cùng chiều với vật nên
' '
2 1 2 1
d d d d> = −∞ ⇒ <
Vậy d
2
= d
1

- 0,8 . (2)
Thay (1) vào (2) vào công thức thấu kính :
' 2
2 2
1 1 1 1 1 20 0,8
0,8 20 20,8 16
f f
f d d f f f f
− + −
= + = + =
− − − +
Biến đổi :
2 2
2 20,8 20,8 16
4 (3)
f f f f
f cm
− = − +
⇒ = ±
Kính lúp là thấu kính hội tụ : f= 4cm
Độ bội giác của kính lúp:
' '
'
'
0
( ) ( )
. . (4)
( ) ( )
D f d D D f d
G k

f l d f l d
d l
α
α
− −
= = = =

− −
+
'
0
'
( )
(5)
( )
f l d
D f d
α
α

⇒ =

Để độ bội giác G lớn nhất, ta phải ngắm chừng ở điểm cực cận nghĩa là :
d’= -D= -20cm
Thay số vào (5) :
0
0,2
5
α
α α

= =
Khi
4
min
3.10 rad
α α

= =
thì
4 4
0 min
0,2.3.10 0,6.10 ( )rad
α α
− −
= = =
Khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trên vật là :
4 6
min 0min
. 0,2.0,6.10 12.10 12AB D m m
α µ
− −
= = = =
.
Bài 3: Một người cận thị có giới hạn nhìn rõ từ 20cm đến 50cm.Có thể sửa tật
cận thị của người đó bằng hai cách :
- Đeo kính cận L
1
để khoảng thấy rõ dài nhất là vô cực (có thể nhìn rõ vật
ở rất xa)
- Đeo kính cận L

2
để khoảng thấy rõ ngắn nhất là 25cm (bằng khoảng
thấy rõ ngắn nhất của mắt thường ).
a. Hãy xác định số kính (độ tụ)của L
1
và L
2
.
b. Tìm khoảng thấy rõ ngắn nhất khi đeo kính L
1
và khoảng thấy rõ dài
nhất khi đeo kính L
2
.
c. Hỏi sửa tật cận thị theo cách nào có lợi hơn ?Vì sao ?
Giả sử kính đeo sát mắt .
* Hướng dẫn giải:
a. Xác định số kính :
- Khi đeo kính L
1
:
Qua L
1
vật ở vô cực cho ảnh ảo ở điểm cực viễn của mắt cận .
14
Như vậy :
1
1
1 1
1 1

1
; ' 50 50 0,5
50
1/ 1/ 0,5 2
d d cm f cm m
f
D f dp
= ∞ = − ⇒ = + ⇒ = − = −


⇒ = = − = −
- Khi đeo kính L
2
:
Vật ở cách mắt 25cm cho ảnh ảo ở điểm cực cận của mắt
Như vậy :
d
2
= 25cm ; d’= -20cm
Suy ra :
2
2
2 2
1
1/ 25 1/ 20 100 1
1/ 1
f cm m
f
D f dp
= + − ⇒ = − = −

= = −
b. Tìm khoảng thấy rõ :
- Khoảng thấy rõ ngắn nhất khi đeo kính L=1
:
Vật chỉ có thể đặt gần mắt nhất ở vị trí cho ảnh ảo ở điểm cực cận của mắt
. Như vậy :
'
1 1
1 1
1
'
1 1
20 , 50
'
33,3
d cm f cm
d f
d cm
d f
= − = −
= =

Vậy khoảng thấy rõ gần nhất khi đeo kính L
1
là 33,3 cm
- Khoảng nhìn rõ xa nhất khi đeo kính L
2
Vật chỉ có thể đặt xa mắt nhất ở vị trí cho ảnh ảo ở điểm cực viễn của mắt
. Như vậy :
'

2 1
'
2 2
2
'
2 2
50 , 100
100
d cm f cm
d f
d cm
d f
= − = −
= =

Vậy khoảng thấy rõ xa nhất khi đeo kính L
2
là 100cm .
7. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM :
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy đây
là bước đầu vừa làm vừa rút kinh nghiệm nhưng đã có bước chuyển biến mới.
Các em nắm chắc kiến thức hơn và đã được tiếp xúc với một số dạng bài tập
nâng cao. Kết quả cuối học kì II năm học 2012-2013 vừa qua, chất lượng bộ
môn đã có sự tiến bộ, cụ thể:
Tổng số học sinh: 38 em, trong đó
Giỏi Khá T.Bình Yếu kém
Số lượng 6 7 21 4 0
Tỉ lệ 15,7% 18,4% 55,4% 10,5%
8. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

8.1. Kết luận:
Qua những năm bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy rằng: Người thầy
cần không ngừng học hỏi và tự học hỏi để nâng cao trình độ đúc rút kinh
nghiệm, thường xuyên xây dựng, bổ sung chương trình và sáng tạo trong
phương pháp giảng dạy.
15
Để đưa con thuyền đến bến bờ vinh quang thì vai trò của người cầm lái
thật vô cùng quan trọng. Muốn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả,
trước hết phải có giáo viên vững về kiến thức, kĩ năng thực hành Thường
xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, tích lũy được một hệ thống kiến thức phong
phú. Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách thuận
tiện, khoa học. Tham khảo nhiều sách báo, tài liệu có liên quan, giao lưu, học
hỏi các đồng nghiệp có kinh nghiệm và các trường có nhiều thành tích.
Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng HS giỏi. Luôn thân
thiện, cởi mở với HS, luôn mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ, có
tấm lòng trong sáng, lối sống lành mạnh để HS noi theo.
Học sinh cần có nhiều loại sách để tham khảo. Luôn phối hợp với gia đình
để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập.
8.2. Kiến nghị: Để công tác nâng cao chất lượng học sinh giỏi của nhà
trường ngày càng có chất lượng cao hơn, tôi xin có một số kiến nghị như sau:
• Đối với cấp trên
Tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên và học sinh áp dụng tốt các phương pháp dạy học hiện đại.
Cung cấp cho giáo viên có nhu cầu bộ đề thi học sinh giỏi cấp huyện và
cấp tỉnh 5 năm gần đây để giáo viên và học sinh các trường có thêm nguồn tài
liệu tham khảo trong công tác này.
Nhà trường bổ xung thường xuyên các tài liệu nâng cao để bộ tài liệu này
phong phú, đa dạng hơn.
• Đối với các giáo viên.
Dành thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu tìm tòi tài liệu có liên quan đến công tác
chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho bản thân. Rèn khả năng phát
hiện học sinh có năng khiếu.
Vì thời gian có hạn nên mặc dù đã cố gắng rất nhiều, chắc chắn bài viết
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến góp
ý phê bình của Hội đồng thi đua các cấp.
Xin trân trọng cám ơn!
Ngày tháng 4 năm 2014
Thủ trưởng Cơ quan
Ngày 28 tháng 4 năm 2014
Người viết đề tài
Nguyễn Thành Công
16
IX. Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thanh Hải – Phương pháp giải bài tập vật lý THCS – nhà xuất bản
Giáo dục.
2. Đỗ Hương Trà (chủ biên)- Bài tập vật lý 9 nâng cao- nhà xuất bản Giáo dục.
3. Mai lễ và Nguyễn Xuân Khoát- 500 bài tập vật lý 9- nhà xuất bản Hà Nội.
4. Vũ Thanh Khiết- Lê Thị Oanh- Nguyễn Phúc Thuần- 200 bài tập vật lý chọn
lọc- Nhà xuất bản Hà Nội.
17

×