Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

---------***---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
NƠNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn

: Đinh Thị Ngọc Mai
: A13
: 45
: Cô Lê Minh Trâm

Hà Nội, tháng 5 năm 2010


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP ............ 4
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẨN THIẾT
CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP ................................................................ 4


II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................ 8
III. CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NƠNG NGHIỆP PHỔ BIẾN .................. 10
1. Bảo hiểm cây trồng .................................................................................... 10
1.1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm ......................................................... 10
1.2. Giá trị bảo hiểm ................................................................................. 12
1.3. Các chế độ bảo hiểm cây trồng .......................................................... 13
1.4. Phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng ................................... 14
1.5. Giám định và bồi thƣờng tổn thất ...................................................... 17
2. Bảo hiểm chăn nuôi ................................................................................... 18
2.1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm ......................................................... 18
2.2. Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm .................................................. 19
2.3. Phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm chăn ni .................................. 20
2.4. Giám định và bồi thƣờng tổn thất ...................................................... 22
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM ............................................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ .......... 25
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ ............... 25
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI
MỸ ................................................................................................................ 26
1. Bảo hiểm cây trồng ................................................................................... 26
1.1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm cây trồng tại Mỹ .............................. 26
1.2. Các loại hình bảo hiểm cây trồng tại Mỹ............................................ 30
1.3. Hình thức cơng ty tham gia thị trƣờng bảo hiểm cây trồng Mỹ .......... 36
i


1.4. Hoạt động tái bảo hiểm cây trồng liên bang ....................................... 39
1.5. NCIS – Hiệp hội bảo hiểm cây trồng Mỹ ........................................... 42
2. Bảo hiểm chăn nuôi ................................................................................... 42

2.1. Bảo hiểm “Phịng ngừa rủi ro chăn ni” (Livestock Risk Protection)
..................................................................................................................... 43
2.2. Bảo hiểm “Tỷ lệ lợi nhuận gộp cho gia súc” (Livestock Gross Margin)
..................................................................................................................... 45
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
TẠI MỸ ........................................................................................................ 48
1. Thành tựu đạt đƣợc .................................................................................... 48
1.1. Thành tựu của bảo hiểm cây trồng ..................................................... 48
1.2. Thành tựu của bảo hiểm chăn nuôi .................................................... 53
2. Hạn chế trong quá trình phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ ............... 55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM NƠNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ......................................... 58
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................. 58
1. Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam ................................ 58
2. Tình hình triển khai bảo hiểm nơng nghiệp tại Việt Nam .......................... 59
3. Những kết quả đã đạt đƣợc ........................................................................ 63
4. Những vấn đề còn tồn tại ........................................................................... 64
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................ 66
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM NƠNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM.................................................... 69
1. Tăng cƣờng vai trị của chính phủ .............................................................. 71
2. Tăng cƣờng vai trị của các cơng ty bảo hiểm ............................................ 73
3. Tăng cƣờng nhận thức của ngƣời nông dân ............................................... 75
4. Xây dựng khung chính sách cho phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp
Việt Nam ....................................................................................................... 76

ii



4.1. Giai đoạn 1: Phát triển thị trƣờng bảo hiểm chỉ số ............................. 76
4.2. Giai đoạn 2: Mở rộng thị trƣờng bảo hiểm ......................................... 82
4.3. Giai đoạn 3: Chuyên môn hóa thị trƣờng bảo hiểm ............................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 89

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Agriculture Risk

Luật bảo vệ rủi ro nông nghiệp

tắt
ARPA

Protection Act
Bảo hiểm nông nghiệp

BHNN
CBOT


Sàn giao dịch Chicago

The Chicago Board of
Trade
Government

Cơ quan giải trình Chính phủ

Accountability Office

GAO

Mỹ
Giá trị bảo hiểm

GTBH

FSA
MPIC

Federal Crop Insurance

Hội đồng bảo hiểm cây trồng

Corporation

FCIC

liên bang


Farm Service Agency

Cơ quan dịch vụ nông nghiệp

Multi-peril crop

Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa

insurance
NCIS

National Crop Insurance

Hiệp hội bảo hiểm cây trồng Mỹ

Services

USDA

Risk Management

Cơ quan quản lý rủi ro (thuộc Bộ

Agency

RMA

Nông nghiệp Mỹ)

U.S.Department of


Bộ Nông nghiệp Mỹ

Agriculture agency

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng) trên thế giới ................................ 9
Bảng 2: Trách nhiệm của các cơng ty bảo hiểm cho khoản lỗ rịng .............. 41
cuối cùng ...................................................................................................... 41
Bảng 3: Tổng hợp tình hình phát triển bảo hiểm cây trồng cho thảm họa định
danh tại Mỹ, 1999-2008 ............................................................................... 50
Bảng 4: Tổng hợp tình hình phát triển bảo hiểm cây trồng đa thảm họa tại
Mỹ, 1999-2008 ............................................................................................. 52
Bảng 5: Tổng kết tình hình kinh doanh bảo hiểm chăn nuôi tại Mỹ .............. 54
(từ năm 2007- 25/2/2010) ............................................................................. 54
Bảng 6: Tình hình triển khai bảo hiểm cây lúa của Bảo Việt ........................ 61
Bảng 7: Tình hình kinh doanh của Groupama .............................................. 62
Biểu đồ: Quản lý rủi ro tƣơng quan của danh mục bảo hiểm bằng cách phân
phối tổn thất ................................................................................................. 82
Sơ đồ: Đặc trƣng của nông hộ và kỳ vọng lâu dài cho thị trƣờng bảo hiểm
nông nghiệp ở Việt Nam: Bảo hiểm chỉ số dễ tiếp cận nhất cho số đông các
nông dân....................................................................................................... 86

v


LỜI MỞ ĐẦU

Sản xuất nông nghiệp luôn phải chịu rất nhiều rủi ro nhƣ thiên tai, dịch
bệnh. Thiên nhiên khắc nghiệt có thể khiến hàng ngàn hecta cây trồng bị mất
trắng, đi kèm sau đó là những tổn thất tài chính nặng nề đối với ngƣời nơng
dân. Đây chính là tiền đề cho việc phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp.
Năm 1988 đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm nơng nghiệp tại nƣớc Phổ.
Từ đó đến nay, bảo hiểm nông nghiệp đã và đang đƣợc áp dụng rộng khắp
trên tồn thế giới với đa dạng các hình thức và tổng phí bảo hiểm ngày một
tăng cao. Đặc biệt, tại Mỹ bảo hiểm nông nghiệp đã trở thành công cụ bảo vệ
đắc lực nhất đối với ngƣời nông dân. Theo báo cáo tháng 2/2010 của Bộ
Nơng nghiệp Mỹ, tính đến cuối năm 2009, 80% diện tích đất nơng nghiệp đã
đƣợc bảo hiểm, tƣơng đƣơng với 265 triệu mẫu Anh, tổng số phí bảo hiểm chỉ
tính riêng cho bảo hiểm cây trồng đa thảm họa đã đạt 8.94 tỷ USD, gấp 1.3
lần so với tổng phí bảo hiểm nơng nghiệp toàn thế giới năm 2001. Tuy nhiên,
những thành tựu nổi bật trong triển khai bảo hiểm nông nghiệp lại chỉ đạt
đƣợc tại các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Mỹ với thị phần thị trƣờng bảo
hiểm nơng nghiệp tồn cầu đạt 55% (bao gồm Mỹ và Canada), trong khi đó,
con số này của các quốc gia Châu Á chỉ đạt 4% năm 2007 [Schuetz, FAO,
2007].
Đặc biệt, tại Việt Nam, một quốc gia có tới 60-70% dân số làm trong
nơng nghiệp, nhƣng khái niệm bảo hiểm nơng nghiệp vẫn cịn khá xa lạ với
ngƣời nông dân. Sau gần 20 năm thực hiện thí điểm, thị trƣờng bảo hiểm
nơng nghiệp vẫn cịn là một mảnh đất trống. Không tham gia bảo hiểm, ngƣời
nông dân phải gánh chịu những hậu quả nặng nề khi rủi ro xảy ra, nhà nƣớc
phải chi ngân sách hỗ trợ cho nông dân bị thất bát, trong khi các cơng ty bảo
hiểm lại bỏ sót một thị trƣờng đầy tiềm năng.

1


Điểm trái ngƣợc giữa thành công của bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và

sự yếu kém của thị trƣờng này tại Việt Nam là động lực để ngƣời viết chọn đề
tài “Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách
phát triển bảo hiểm nơng nghiệp tại Việt Nam” để viết khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Trong bài khóa luận này, ngƣời viết tập trung nghiên cứu thực trạng
phát triển của thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp Mỹ trong khoảng thời gian từ
khi bảo hiểm nông nghiệp ra đời cho đến năm 2009.Thông qua các phân tích
về thực trạng hoạt động bảo hiểm nơng nghiệp tại Mỹ, từ đó thấy đƣợc những
yếu tố dẫn đến thành cơng của loại hình bảo hiểm này tại Mỹ, ngƣời viết cũng
mạnh dạn đƣa ra những kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nơng
nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
Xuyên suốt bài khóa luận, ngƣời viết đã sử dụng kết hợp những
phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp từ các nguồn tài liệu hiện
có nhƣ các trang web trên internet (trang web của FAO, Bộ Nông nghiệp
Mỹ…), sách, báo, tạp chí kinh tế và nơng nghiệp.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: lập bảng so sánh đối chiếu
quá trình phát triển của các hình thức bảo hiểm nơng nghiệp qua các năm,
phân tích mơ hình quản lý của Chính phủ Mỹ để rút ra những kiến nghị đối
với chính sách phát triển bảo hiểm nơng nghiệp Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc chia
thành ba chƣơng:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp
Chương II: Hoạt động bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ
Chương III: Một số kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm
nơng nghiệp tại Việt Nam
2


Do những hạn chế về kiến thức chuyên môn và khó khăn trong việc tìm

kiếm thơng tin, khóa luận này cịn nhiều thiết sót, em mong nhận đƣợc sự góp
ý của thầy cơ để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Lê Minh Trâm, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.

3


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẨN THIẾT
CỦA BẢO HIỂM NƠNG NGHIỆP
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất của xã hội, cung
cấp lƣơng thực và thực phẩm cho con ngƣời, nguyên liệu cho công nghiệp
nhẹ, cơng nghiệp thực phẩm và hàng hóa để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là
ngành thu hút nhiều lao động xã hội, góp phần tạo cơng an việc làm và chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, sản xuất nơng
nghiệp lại có xu hƣớng không ổn định do những đặc điểm riêng biệt của
ngành này, đó là:
- Sản xuất nơng nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Dù ngày nay, khoa học kỹ thuật đã hết sức
phát triển nhƣng con ngƣời vẫn không thể chế ngự đƣợc thiên nhiên, đặc biệt
là những thảm họa lớn mang tính chất hủy diệt. Bởi vậy, sản xuất nông
nghiệp vẫn luôn bị đe dọa bởi điều kiện tự nhiên, thậm chí những tổn thất lớn
ln rình rập đối với ngƣời nông dân.
- Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất
định. Đó là các quy luật sinh trƣởng, phát triển, diệt vong, đồng hóa, dị hóa,
biến dị, di truyền... Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay
đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của

cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Do vậy, xác
suất rủi ro trong nông nghiệp lớn hơn nhiều so với các ngành khác.
- Chu kì sản xuất trong nơng nghiệp thƣờng kéo dài, chẳng hạn nhƣ cây
lúa khoảng 4 tháng, cây cà phê khoảng 20 đến 30 năm; cây cao su trên 50
năm; thêm vào đó, thời gian lao động và thời gian sản xuất lại không trùng

4


nhau, do đó việc đánh giá, kiểm sốt; việc phịng ngừa và quản lý rủi ro rất
khó thực hiện.
- Trong sản xuất nơng nghiệp, có hàng trăm, hàng nghìn loại cây trồng
và vật ni khác nhau, mỗi loại lại có nguy cơ gặp những rủi ro khác nhau,
trong đó, có những rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng, mang tính chất thảm
họa. Điều đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý của ngƣời chăn nuôi và trồng
trọt, đặc biệt khi muốn mở rộng quy mô sản xuất. Họ không dám mạnh dạn
vay vốn để đầu tƣ bởi tài sản thế chấp vốn vay khơng có mà rủi ro lại ln
rình rập. Các rủi ro thƣờng gặp trong nơng nghiệp bao gồm rất nhiều loại và
có thể gây ra tổn thất lớn, cụ thể bao gồm các loại rủi ro cơ bản sau đây:
 Hạn hán: Hạn hán có tác động xấu kéo dài, thậm chí sang những mùa
vụ tiếp theo. Hơn nữa, loại rủi ro này thƣờng xảy ra trên diện rộng cộng với
việc các cây trồng có thể bị dịch bệnh tấn công do thiếu nƣớc tƣới nên những
tổn thất đối với ngƣời nông dân khi gặp phải hạn hạn kéo dài là rất lớn.
 Gió bão: Gió mạnh, bão lớn, áp thấp nhiệt đới thƣờng xuất hiện ở các
nƣớc có khí hậu nhiệt đới. Hậu quả trực tiếp của gió bão là làm đổ và gãy các
loại cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi..
 Lƣợng mƣa quá lớn: Cây trồng cần nƣớc tƣới và phần lớn sản xuất
nông nghiệp trên thế giới đang phát triển dựa vào nƣớc mƣa. Tuy nhiên,
lƣợng mƣa quá lớn có thể phá hủy vụ mùa và gây tác hại nghiêm trọng, đặc
biệt với cây mới đƣợc gieo trồng. Rủi ro này xảy ra trong hoặc trƣớc khi thu

hoạch cũng có thể khiến cả vụ mùa bị mất trắng, ví dụ nhƣ nho có thể bị nứt
quả và khơng thể bán đƣợc ra thị trƣờng.
 Lũ lụt: rủi ro này có thể xảy ra do mƣa quá nhiều hoặc dài ngày khiến
nƣớc sông hồ tăng đột biến, khiến đê điều bị sạt lở, các cơng trình thủy lợi bị
hƣ hại, cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi…Đôi khi lũ lụt là một trong những
kết quả của các cơn bão cấp độ lớn.

5


 Sƣơng muối: mặc dù đây không phải là rủi ro phổ biến ở hầu hết các
nƣớc nhƣng tại một số khu vực nhƣ Đông Âu và Trung Đông, nơi có địa hình
thung lũng phổ biến thì sƣơng muối có nguy cơ xảy ra thƣờng xuyên, có tác
hại đặc biệt tới rau và cây ăn quả. Sƣơng muối gây ra thiệt hại do việc làm
lạnh thành phần nƣớc của các tế bào thực vật, khiến cây, quả bị hƣ hại sau đó.
Sƣơng muối là rủi ro có thể tác động đến một khu vực rộng lớn, gây tổn thất
nghiêm trọng đối với ngƣời trồng trọt. [Grant Thornton, 2009]
 Mƣa đá: mƣa đá rất phổ biến tại các nƣớc Âu, Mỹ, có thể khiến mùa
màng bị mất trắng dù loại thiên tai này lại dễ dự đoán hơn cả và thƣờng rất
hạn chế về vùng thiệt hại, chỉ từ một vài mét vuông, đến vài trăm và hiếm khi
lên đến một vài km. Khi mƣa đá xảy ra, ngƣời nông dân hầu nhƣ khơng có
cách nào phịng vệ, thậm chí cơ quan nghiên cứu đã chứng minh việc dùng
công nghệ hiện đại để phá vỡ các đám mây cũng không mấy hiệu quả.
 Tuyết: tuyết phủ dày có thể phá hủy tất cả các loại cây trồng, bao
gồm cây ăn quả. Các khu vực dễ bị tổn thƣơng bởi loại thiên rai này bao gồm
Trung Á, Đông Âu và các vùng Trung Đông. [Grant Thornton, 2009]
 Hỏa hoạn: cháy là một trong những rủi ro phổ biến và dễ xảy ra trong
nơng nghiệp, có tính chất lan tỏa mạnh. Cháy có thể do sự bất cẩn của con
ngƣời hoặc do sét đánh. Dù do nguyên nhân gì thì hỏa hoạn cũng là loại rủi ro
hiếm hoi trong sản xuất nông nghiệp có thể đƣợc kiểm sốt để giảm thiểu

thiệt hại.
 Sâu bệnh và dịch bệnh: Đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến nhất trong
nông nghiệp và hậu quả của chúng đơi khi mang tính thảm họa. Đối với cây
trồng thƣờng bị các loại sâu bệnh phá hoại nhƣ: sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy
nâu, châu chấu…; còn đối với gia súc thƣờng mắc các dịch bệnh nhƣ: bệnh kí
sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh suy dinh dƣỡng…Sâu bệnh và dịch bệnh
làm cho cây trồng, vật nuôi bị chết hàng loạt, năng suất thu hoạch giảm sút.

6


Những đặc điểm trên cho thấy tính chất ổn định trong sản xuất nông
nghiệp là rất thấp. Thiên tai đã gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp ở hầu
khắp các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là những nƣớc đang phát triển vốn có
nền kinh tế dựa phần lớn vào nông nghiệp. Những biện pháp truyền thống
nhƣ trợ cấp của nhà nƣớc để cứu trợ nông dân gặp thiên tai, giảm thuế nông
nghiệp cho những nơi bị mất mùa vốn thƣờng xun đƣợc sử dụng bởi tính
nhanh chóng của nó nhƣng các biện pháp đó lại tỏ ra bị động và kém hiệu quả
và là một gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nƣớc.Vì vậy, để phát huy tính chủ
động của nơng dân, giảm đƣợc chi phí bao cấp từ ngân sách biện pháp tốt
nhất và hữu hiệu nhất là phải tiến hành bảo hiểm nông nghiệp. Không chỉ có
vậy, bảo hiểm nơng nghiệp ra đời cịn có tác dụng rất lớn đến việc bảo vệ an
toàn của các loại tài sản và q trình sản xuất nơng nghiệp, góp phần ổn định
cuộc sống cho hàng triệu ngƣời dân cùng một lúc, ổn định giá cả trên thị
trƣờng tự do, đặc biệt là giá cả của các mặt hàng thiết yếu nhất nhƣ: lƣơng
thực, thực phẩm. Bên cạnh đó, bảo hiểm nông nghiệp cũng giúp ổn định ngân
sách nhà nƣớc, ổn định đời sống xã hội và giữ vững anh ninh lƣơng thực quốc
gia.
Nhƣ đã nói ở trên, bảo hiểm nơng nghiệp ra đời có tác dụng rất lớn cho
ngƣời nơng dân và chính phủ các nƣớc nhƣng xét từ góc nhìn của một cơng ty

bảo hiểm thì đây cũng là một thị trƣờng đầy tiềm năng. Mặc dù triển khai bảo
hiểm nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn, song với đối tƣợng là hàng trăm loại
cây trồng và vật nuôi khác nhau sẽ giúp các công ty bảo hiểm dễ dàng khai
thác, hạn chế đƣợc sức ép của cạnh tranh. Đồng thời, nó cịn phát huy tối đa
quy luật “số đơng bù số ít” trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nhƣ vậy, sự
cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp đối với sản xuất nông nghiệp là điều
không thể phủ nhận, và suốt hàng trăm năm qua, bảo hiểm nơng nghiệp đã
hình thành và phát triển trên khắp thế giới nhƣ một công cụ bảo vệ đắc lực
cho ngƣời nông dân.
7


II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI
Trong hơn một thế kỉ qua, bảo hiểm cây trồng khi gặp rủi ro do mƣa đá
và hỏa hoạn thƣờng đƣợc thực hiện cho các trang trại ở một số nƣớc phƣơng
Tây. Thông thƣờng những ngƣời đứng ra bảo hiểm đƣợc tổ chức trên cơ sở
các hội hỗ trợ tại địa phƣơng do chính những ngƣời nông dân tổ chức. Sau
này khái niệm bảo hiểm đƣợc truyền đến Bắc Mỹ và nhiều khu vực khác trên
thế giới, thoạt đầu xuất phát từ hiểm họa mƣa đá và một số hiểm họa khác và
gần đây (trƣớc năm 1945) là bảo hiểm cây trồng mọi rủi ro (MPCI).
Năm 1898 đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm nông nghiệp. Nƣớc Phổ đã
tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng thông qua hoạt động của các
công ty bảo hiểm tƣơng hỗ nhỏ. Nhƣng các công ty này không tồn tại và phát
triển đƣợc trƣớc các thảm họa lớn.
Ở Mỹ, vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một số công ty
bảo hiểm tƣ nhân tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cây trồng nhƣng đều thất bại
vì thiếu thơng tin, phí bảo hiểm q thấp, địa bàn hẹp nên việc phân tán rủi ro
bị hạn chế…Năm 1933, cả Nhật Bản và Mỹ đều thực hiện chƣơng trình bảo
hiểm mọi rủi ro cho cây trồng. Chƣơng trình này có hai đặc trƣng cơ bản:

Chính phủ tài trợ và do các công ty nhà nƣớc đảm trách. Nhờ đó, hoạt động
bảo hiểm có thuận lợi. Song, chiến tranh Thế giới thứ II đã ảnh hƣởng đến
chƣơng trình này. Từ năm 1949 đến nay, nhiều nƣớc trên thế giới tiến hành
bảo hiểm cây trồng theo hƣớng bảo hiểm mọi rủi ro hoặc một số loại rủi ro;
có nƣớc bảo hiểm mọi rủi ro; có nƣớc bảo hiểm một loại cây trồng; có nƣớc
bảo hiểm một loại cây trồng, có nƣớc bảo hiểm nhiều loại cây khác nhau.
Hình thức bảo hiểm bao gồm: tự nguyện hoặc bắt buộc do công ty tƣ nhân
hoặc công ty nhà nƣớc tiến hành. Tình hình bảo hiểm nơng nghiệp ở một số
nƣớc trên thế giới đƣợc thể hiện qua bảng tổng hợp sau:

8


Bảng 1: Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng) trên thế giới

Tên nƣớc

Năm

Rủi ro bảo

Loại cây

Cơ quan

Nguồn hình

triển

TT


hiểm

đƣợc bảo

tiến hành

thành quỹ

hiểm

khai

Hình thức

BH

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1


Jamaica

1946

Bão

Cây chuối

Chính phủ

2

Canada

1917

Mƣa đá

(7)

(8)

Tất cả cây

Bắt buộc

trồng
Cháy, mƣa


Mọi cây

Nha

đá và những

trồng

-Cơng ty

rủi ro thảm

sự hỗ trợ

nhà nƣớc

họa khơng

của chính

đƣợc BH

3

phủ

Tây Ban

1954


-Cơng ty tƣ 1972

Cháy,

nhân

mƣa Lúa

đá

Chính phủ

Tự nguyện

nơng dân và

mạch, Cơng ty tƣ

lúa mỳ

Từ phí BH

nhân

Phí BH

Tự nguyện

nơng dân
đóng góp


Nhật Bản

Mọi rủi ro

Cây ngũ

Bắt buộc với

dân đóng

chủ nơng lớn,

góp và sự hỗ

tự nguyện,

trợ của

với chủ nơng

quyền

chính phủ

nhỏ

Chính phủ

Phí nơng


Bắt buộc với

dân đóng và

cây lúa, tự

tài trợ của

nguyện với

chính phủ

1938

Phí nơng

của chính

4

Hội BH

cây khác

cốc, cây ăn tƣơng hỗ có

1947

quả, dâu tằm sự giúp đỡ


5

6

Srilanca

1958

Mọi rủi ro

Cơng ty bảo

Phí nơng

Bắt buộc với

hiểm nhà

dân đóng

ngƣời vay

tƣơng, bơng,

1978

Ngơ, lúa,
lạc, đậu


Philippin

Mọi rủi ro

Cây lúa

nƣớc

góp

tiền

hƣớng
dƣơng

1

(Nguồn: PGS – TS Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình Bảo Hiểm, NXB Thống Kê)
9


III. CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NƠNG NGHIỆP PHỔ BIẾN
1. Bảo hiểm cây trồng
Cây trồng rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Tùy theo quá trình
sinh trƣởng, mục đích sử dụng và biện pháp canh tác, có thể phân loại cây
trồng theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi
cho ngƣời tham gia bảo hiểm khi ký kết hợp đồng, giúp công tác tính phí bảo
hiểm, đánh giá và quản lý rủi ro đƣợc dễ dàng thuận lợi, căn cứ vào đặc điểm
sinh trƣởng, cây trồng đƣợc chia ra:
- Cây hàng năm: Là những loại cây trồng có chu kỳ sinh trƣởng và cho

sản phẩm trong vòng dƣới 1 năm, gieo trồng mang tính thời vụ, mỗi loại cây
thích ứng với một thời kỳ nhất định. Trong mùa vụ, chi phí đầu tƣ gieo trồng
khơng lớn, nhƣng việc kiểm sốt và quản lý rủi ro rất khó.
-Cây lâu năm: Là loại cây có chu kỳ sinh trƣởng và cho sản phẩm từ 1
năm trở lên. Cây lâu năm là một trong những loại tài sản cố định có giá trị
ban đầu thƣờng rất lớn so với các loại tài sản cố định khác trong nông nghiệp
-Vƣờn ƣơm (cây giống): Là loại cây trồng có chu kỳ sinh trƣởng rất
ngắn, sản phẩm của chúng đƣợc coi là chi phí sản xuất cho những quá trình
sản xuất tiếp theo, giá trị thƣờng rất thấp, nhƣng kỹ thuật đòi hỏi rất cao và rất
nhạy cảm với thời tiết, khí hậu.
Cách phân loại trên đƣợc sử dụng khi tiến hành lập phƣơng án triển
khai bảo hiểm cây trồng với các vấn đề cơ bản nhƣ đối tƣợng và phạm vi bảo
hiểm; giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm; các chế độ bảo hiểm cây trồng;
phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng. [Vũ Đình Thắng, 2006]
1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
- Đối tượng bảo hiểm cây trồng có thể là bản thân cây trồng trong suốt
quá trình sinh trƣờng và phát triển hoặc cũng có thể là sản phẩm cuối cùng do
cây trồng đem lại tùy theo mục đích trồng trọt. Vì thế có thể chia ra:

10


+ Đối với cây hàng năm, đối tƣợng bảo hiểm là sản lƣợng thu hoạch.
+ Đối với cây lâu năm, đối tƣợng bảo hiểm là giá trị của các loại cây đó
hoặc sản lƣợng từng năm của mỗi loại cây.
+ Đối với vƣờn ƣơm, đối tƣợng bảo hiểm là giá trị cây giống trong suốt
thời gian ƣơm giống đến khi nhổ đi trồng nơi khác.
Nhƣng do thời gian sinh trƣởng khác nhau, cho nên mỗi loại đối tƣợng
nêu trên có thời gian bảo hiểm khác nhau. Thời gian bảo hiểm cây hàng năm
thƣờng tính từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch xong sản phẩm. Còn cây lâu

năm, thời gian bảo hiểm có thể kéo dài một năm, sau đó đƣợc tái tục qua các
năm. Thời gian bảo hiểm vƣờn ƣơm bắt đầu từ lúc gieo trồng đến khi cây đủ
tuổi nhổ đi trồng nơi khác. Đối với tất cả các loại cây trồng, đơn vị bảo hiểm
thƣờng là đơn vị diện tích tự nhiên để tính năng suất cây trồng nhƣ: ha, mẫu,
sào… Tuy nhiên, đối với cây lâu năm, do giá trị lớn và chu kỳ sinh trƣởng
kéo dài cho nên cịn có thể bảo hiểm đến từng cây hoặc lô cây.
- Phạm vi bảo hiểm: trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, cây
trồng thƣờng gặp rất nhiều rủi ro khác nhau (cùng một lúc có thể gặp một
hoặc một số loại rủi ro gây thiệt hại)
Các hiện tƣợng gió bão, thƣờng làm cho cây trồng bị đổ, bị gãy, khả
năng thụ phấn của hoa kém, làm mất toàn bộ giá trị hoặc sản lƣợng, năng suất
thu hoạch giảm. Còn hiện tƣợng úng lụt, lũ thƣờng làm cho cây bị chết hoặc
chậm phát triển, đất đai bị rửa trôi, độ màu mỡ giảm, gieo trồng không kịp
thời vụ, những hiện tƣợng này cũng gây hậu quả lớn và rất khó lƣờng. Hạn
hán, gió lào thƣờng làm cho cây bị khơ héo, chậm phát triển, thậm chí bị chết.
Các rủi ro sâu bệnh lại làm cho cây bị nhiễm khuẩn, vàng lá, nấm mốc, từ đó
dẫn đến chất lƣợng sản phẩm kém, năng suất thấp… Khi triển khai bảo hiểm,
các công ty thƣờng tiến hành bảo hiểm một hay một số loại rủi ro nhất định,
những rủi ro cịn lại đặc biệt là những rủi ro mang tính chất kinh tế, xã hội sẽ

11


đƣợc giải quyết bằng các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Thế nhƣng,
về nguyên tắc những rủi ro đƣợc bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Là hiện tƣợng bất ngờ mà con ngƣời chƣa lƣờng trƣớc đƣợc hoặc
hoàn toàn chƣa khống chế và loại trừ đƣợc.
+ Dù đã áp dụng các biện pháp đề phịng và hạn chế tổn thất những
khơng có kết quả hoặc không thể tránh khỏi tốn thất.
+ Là hiện tƣợng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có cƣờng độ phá hoại, hủy

hoại lớn hơn hoặc xảy ra sớm hay muộn hơn bình thƣờng hàng năm. [Nguyễn
Văn Định, 2005]
1.2. Giá trị bảo hiểm
Bảo hiểm cây trồng là loại hình bảo hiểm tài sản, vì thế để xác định
đƣợc phí bảo hiểm và số tiền bồi thƣờng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra thì phải
xác định chính xác giá trị bảo hiểm (GTBH). GTBH cây trồng là giá trị của
bản thân cây trồng hoặc giá trị sản lƣợng cây trồng trên một đơn vị bảo hiểm.
Cụ thế:
- Giá trị bảo hiểm vƣờn ƣơm cây đƣợc xác định bằng cách lấy giá cả
của một cây nhân với số cây trên một đơn vị bảo hiểm, hoặc giá trị của 1 mét
vuông cây giống nhân với số mét vuông trên một đơn vị bảo hiểm. Giá cả cây
giống hoặc 1 mét vuông cây giống đƣợc xác định căn cứ vào giá bán bình
qn một số năm trƣớc đó.
- Giá trị bảo hiểm đối với cây hàng năm đƣợc xác định căn cứ vào sản
lƣợng thu hoạch thực tế của từng loại cây trong một số năm trƣớc đó và giá cả
một đơn vị sản phẩm trong những năm đó. Sở dĩ phải căn cứ vào một số năm
để xác định là vì sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện
tự nhiên, có năm đƣợc mùa, có năm mất mùa, cho nên sản lƣợng thu hoạch
thực tế luôn luôn biến động. Căn cứ vào một số năm để xác định nhằm loại
trừ những nhân tố chủ quan nhƣ: tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật,

12


vốn và lao động…, đồng thời còn làm cho xác suất mà thiên tai xuất hiện vừa
đủ rõ để xác định phí bảo hiểm. Thơng thƣờng, số năm lựa chọn để xác định
GTBH khoảng từ 3 đến 5 năm là tƣơng đối phù hợp với thực tế.
- Giá trị bảo hiểm cây lâu năm là giá trị của từng cây, từng lô cây hoặc
từng đơn vị bảo hiểm. Nhƣng cây lâu năm là tài sản cố định, giá trị ban đầu
của loại tài sản này đƣợc xác định tại thời điểm vƣờn cây đƣa vào kinh doanh.

Vì thế, GTBH chính là giá trị ban đầu của cây (hay vƣờn cây) đó trừ đi khấu
hao cơ bản nếu có.
1.3. Các chế độ bảo hiểm cây trồng
Trong sản xuất nông nghiệp, năng suất, chất lƣợng sản phẩm và ngay
cả giá trị của bản thân cây trồng phụ thuộc rất lớn vào sự cố gắng chủ quan
của ngƣời trồng trọt. Vì thế, các công ty bảo hiểm thƣờng áp dụng một số chế
độ bảo hiểm sau đây:
- Chế độ bảo hiểm bồi thƣờng theo tỷ lệ: Có nghĩa là khi tổn thất xảy
ra, ngƣời bảo hiểm chỉ bồi thƣờng cho ngƣời trồng trọt theo một tỷ lệ nhất
định so với toàn bộ giá trị tổn thất. Mục đích áp dụng chế độ này là nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ đƣợc bồi
thƣờng do các bên thỏa thuận, nhƣng tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào:
+ Trình độ phát triển của sản xuất nơng nghiệp
+ Trình độ thâm canh tăng năng suất cây trồng
+ Khả năng tổ chức và quản lý của công ty bảo hiểm
+ Trình độ dân trí và sự tiến bộ của xã hội
Thông thƣờng ở nhiều nƣớc, tỷ lệ đƣợc bồi thƣờng trong khoảng từ
60% đến 80% so với giá trị tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm. [Nguyễn Văn
Định, 2005]
Chế độ bảo hiểm trên mức miễn thƣờng: Có nghĩa là khi ký kết hợp
đồng bảo hiểm, các bên tham gia thỏa thuận với nhau về mức miễn thƣờng

13


(mức không đƣợc bồi thƣờng). Nếu tổn thất xảy ra dƣới mức miễn thƣờng,
ngƣời bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng, mà ngƣời trồng trọt sẽ
phải tự gánh chịu phần tổn thất đó. Nếu tổn thất xảy ra lớn hơn mức miễn
thƣờng, ngƣời bảo hiểm sẽ bồi thƣờng phần vƣợt quá hoặc bồi thƣờng toàn bộ
tổn thất, tùy thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Chế độ này thƣờng áp dụng

cho cây hàng năm và mức miễn thƣờng có thể bằng 10% đến 15% giá trị bảo
hiểm. [Nguyễn Văn Định, 2005] Mục đích áp dụng chế độ này là nhằm:
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời trồng trọt.
+ Làm phí bảo hiểm giảm đi để phù hợp với khả năng tài chính của
ngƣời trồng trọt.
+ Đáp ứng đƣợc yêu cầu tổ chức và quản lý của các công ty bảo hiểm
Mức miễn thƣờng cao hay thấp cũng do các bên tham gia thỏa thuận để
đáp ứng đƣợc những mục đích đặt ra ở trên. [Nguyễn Văn Định, 2005]
1.4. Phương pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng
Phí bảo hiểm cây trồng bao gồm: Phí bồi thƣờng tổn thất (Phí thuần) và
phần phụ phí. Cơng thức tính phí:
P=f+d
Trong đó:
P – Phí bảo hiểm cây trồng.
f – Phí thuần.
d – Phụ phí.
Phần phụ phí (d) đƣợc quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so
với tổng mức mức phí (P). Do rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nhiệp khi
xảy ra gây hậu quả tổn thất lớn, nên phụ phí (d) gồm 3 bộ phận: phí đề phịng
và hạn chế tổn thất, phí dự trữ dự phịng, phí quản lý.

14


Để xác định đƣợc tổng mức phí, điều quan trọng là phải xác định đƣợc
mức phí thuần (f). Đối với vƣờn ƣơm và cây lâu năm, muốn xác định đƣợc
mức phí thuần (f), trƣớc hết phải căn cứ vào giá trị thực tế thu đƣợc hoặc giá
trị ban đầu còn lại của vƣờn cây và trá trị tổn thất bình quân. Sau đó, lấy số
tiền bảo hiểm năm nghiệp vụ nhân với tỷ lệ phí bồi thƣờng bình qn đã tính
đƣợc.

Nhƣng đối với cây hàng năm, việc xác định phí bồi thƣờng bình qn
khá phức tạp, do tính chất mùa vụ và do tính bất ổn định của loại cây này cao
hơn. Chính vì vậy, để xác định đƣợc tỷ lệ phí bồi thƣờng bình qn phải tính
tốn qua các bƣớc:
Bước 1: Xác định sản lƣợng thu hoạch thực tế bình qn trên 1 dơn vị
diện tích bảo hiểm (thƣờng căn cứ vào tài liệu thống kê 5 năm trƣớc đó).

𝒏
𝒊=𝟏
𝒏
𝒊=𝟏

𝑾 =

𝑸𝒊
𝑺𝒊

Trong đó:
𝑊 – Sản lƣợng thu hoạch thực tế bình quân trên 1 đơn vị bảo hiểm
(thực chất là năng suất bình quân).
Qi – Sản lƣợng thu hoạch thực tế năm thứ i.
Si – Diện tích gieo trồng năm thứ i.
i – Thứ tự các năm lấy số liệu tính tốn.
Bước 2: Xác định sản lƣợng tổn thất bình quân trên 1 đơn vị bảo hiểm.
𝑸𝒕 =

𝒏
𝒕=𝟏(𝑾 − 𝑾𝒕)𝑺𝒕
𝒏
𝒊=𝟏 𝑺𝒊


(với điều kiện Wt <𝑊 )

15


Trong đó:
t – năm có tổn thất.
𝑄𝑡 – Sản lƣợng tổn thất bình qn tính trên 1 đơn vị sản phẩm.
St – Diện tích gieo trồng năm t.
Wt – Sản lƣợng thu hoạch thực tế năm t tính trên 1 đơn vị diện tích bảo
hiểm.
Bước 3: Xác định tỷ lệ phí bồi thƣờng bình qn (tỷ lệ phí thuần) (𝑇)
𝐓=

𝐐𝐭
× 𝟏𝟎𝟎
𝐖

 Nếu bảo hiểm theo sản lƣợng thu hoạch thực tế bình qn (tức năng
suất bình qn) thì mức phí thuần trên 1 đơn vị bảo hiểm sẽ là:
𝐟 = 𝑻 × 𝑾 = 𝑸𝒕
+Nếu bảo hiểm theo giá trị sản lƣợng thu hoạch thực tế bình qn tính
trên 1 đơn vị bảo hiểm, thì mức phí thuần đƣợc tính:
𝐟 = 𝐐𝐭 × 𝐏
Trong đó: 𝑃 là giá cả bình quân trên 1 đơn vị sản phẩm và có thể đƣợc
tính theo một trong hai cơng thức sau; tùy theo nguồn tài liệu thu thập đƣợc:
𝐏=

𝐧

𝐢=𝟏

𝐏𝐢

𝐧

Ở đây, Pi là giá cả thực tế 1 đơn vị sản phẩm năm thứ i.
Nhƣ vậy, áp dụng các chế độ bảo hiểm khác nhau, mức phí tính ra sẽ
khác nhau. Nhƣng xét về khả năng tài chính và tâm lý của ngƣời trồng trọt thì
áp dụng chế độ bảo hiểm nào đơn giản, dễ hiểu và có mức phí thấp nhất, họ
dễ dàng tham gia bảo hiểm nhất. [Nguyễn Văn Định, 2005]

16


1.5. Giám định và bồi thường tổn thất
Sau khi nhận đƣợc thông báo rủi ro tổn thất của ngƣời tham gia bảo
hiểm, công ty bảo hiểm phải cử ngay cán bộ hoặc nhân viên giám định đến
hiện trƣờng để giám định tổn thất. Trƣớc khi xuống hiện trƣờng, cần tính toán
và dự kiến trƣớc một số vấn đề nhƣ: Số lƣợng ngƣời giám định, các cơ quan
cần mời tham gia giám định nhƣ: chính quyền địa phƣơng, cơ quan bảo vệ
thực vật... Yêu cầu của công tác giám định là kiểm tra hiện trƣờng nơi xảy ra
tổn thất, nguyên nhân tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay khơng, tính
tốn và xác định quy mơ, mức độ tổn thất phải theo những phƣơng pháp khoa
học phù hợp với đối tƣợng bảo hiểm và tình hình thực tế. Lập biên bản giám
định tổn thất phải có đầy đủ các bên hữu quan tham gia và phải ký kết vào
biên bản để xác nhận.
Phƣơng pháp xác định giá trị tổn thất đƣợc bồi thƣờng phụ thuộc từng
loại cây trồng. Cụ thể nhƣ sau:
- Đối với cây hàng năm:


Giá trị tổn thất
đƣợc bồi thƣờng

Giá trị sản
=

lƣợng

tổn –

thất thực tế

Giá
tận

trị
thu –

(nếu có)

Giá trị tổn thất
khơng đƣợc bồi
thƣờng (nếu có)

Năm hoặc vụ có tổn thất là năm hoặc vụ có giá trị sản lƣợng thu hoạch
thực tế thấp hơn GTBH. Giá trị sản lƣợng tổn thất thực tế đƣợc xác định căn
cứ vào năng suất bình quân đƣợc bảo hiểm; năng suất thực tế thu hoạch, giá
cả 1 đơn vị sản phẩm tính bình quân và diện tích bị tổn thất của từng loại cây.
Giá trị tận thu bao gồm: Thân, lá, quả... Giá trị tổn thất không đƣợc bồi

thƣờng, thƣờng gặp phải khi áp dụng các chế độ bảo hiểm khác nhau hoặc
những tổn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm.

17


Trong nông nghiệp, tổn thất xảy ra trƣớc khi thu hoạch là phổ biến. Lúc
này, chƣa thể xác định đƣợc giá trị tổn thất thực tế, mà chỉ là tổn thất ƣớc
tính. Để xác định đƣợc số tiền bồi thƣờng phải chia ra các trƣờng hợp:
 Đối với những diện tích mất trắng trƣớc khi cây trồng cho thu hoạch,
giá trị tổn thất là tồn bộ chi phí thực tế chi ra từ thời điểm gieo trồng đến thời
điểm xảy ra tổn thất. Các khoản chi phí này thƣờng bao gồm: Chi phí cây
giống, phân bón, vật tƣ, lao động...
 Đối với những diện tích chƣa bị hủy hoại tồn bộ, có thể chăm sóc
tiếp vẫn cho thu hoạch sản phẩm, giá trị tổn thất tính theo tỷ lệ phần trăm tổn
thất so với tồn bộ chi phí đến thời điểm xảy ra tổn thất.
- Đối với cây lâu năm:
Giá

trị

tổn

thất đƣợc bồi =
thƣờng

Giá trị tổn
thất thực tế

Giá

_

trị

tổn

thất x

thực tế

Tỷ
khấu
hao

lệ

Số tháng đã
x

bảo hiểm /
12 tháng

Giá trị tổn thất thực tế đƣợc tính đến từng cây lâu năm hoặc diện tích
gieo trồng cây đó. Chỉ có những cây, những diện tích bị chết hoặc gãy hẳn
mới đƣợc coi là tổn thất. Tổn thất xảy ra vào tháng nào, tính khấu hao cả
tháng đó. [Nguyễn Văn Định, 2005]
Khi tiến hành bồi thƣờng, ngƣời bảo hiểm phải chú ý một số vấn đề
nhƣ: Tỷ lệ bồi thƣờng, mức miễn thƣờng, giá trị tận thu, chi phí đề phịng tổn
thất...
2. Bảo hiểm chăn ni

2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
- Đối tƣợng bảo hiểm trong chăn nuôi là các sản phẩm chăn nuôi và
các loại vật nuôi. Đối với vật nuôi là tài sản cố định thƣờng đƣợc bảo hiểm

18


đến từng con, cịn đối với vật ni là tài sản lƣu động có thể bảo hiểm đến cả
đàn. Vật nuôi là tài sản lƣu động là những vật nuôi đƣợc ni dƣỡng trong
thời gian ngắn, q trình thu sản phẩm gắn liền với quá trình giết mổ hoặc
chuyển chúng sang làm chức năng tài sản cố định. Thời hạn bảo hiểm của loại
này bắt đầu từ khi con giống tách mẹ nuôi độc lập đến khi vật nuôi đƣợc xuất
chuồng. Vật ni là tài sản cố định thƣờng có thời gian nuôi dƣỡng lâu hơn,
giá trị lớn và đƣợc chuyển dịch dần vào sản phẩm thu đƣợc qua các năm.
Thời hạn bảo hiểm loại này thƣờng là 1 năm hoặc toàn bộ chu kỳ sản xuất.
Nếu thời hạn bảo hiểm là tồn bộ chu kỳ sản xuất thì nó sẽ đƣợc bắt đầu khi
vật nuôi đƣợc chuyển thành chức năng tài sản cố định đến khi kết thúc chu kỳ
sản xuất (khi đã khấu hao xong).
- Phạm vi bảo hiểm: Trong chăn nuôi cũng thƣờng gặp nhiều rủi ro
khác nhau gây tổn thất, có cả những rủi ro khách quan có cả nhũng rủi ro chủ
quan nhƣ chế độ chăm sóc, ni dƣỡng, thí nghiệm v.v... Tuy nhiên các rủi ro
sau đây thƣờng đƣợc bảo hiểm:
 Thiên tai, bão, lũ, mƣa đá, nóng, lạnh bất thƣờng, khơ cạn nguồn
nƣớc.
 Bệnh dịch, bao gồm cả bệnh truyền nhiễm, bệnh không truyền nhiễm.
 Buộc phải giết mổ để phòng trừ dịch bệnh lây lan. Hoặc khi vật nuôi
bị ốm, bị tai nạn, bị thƣơng tật khơng cịn tiếp tục ni dƣỡng và sử dụng
đƣợc.
 Các rủi ro khác nhƣ: Động vật ăn thịt, hoặc phá hoại; đánh cắn lẫn
nhau, tai nạn giao thông, hỏa hoạn... [Ugo Pica et al.2010]

2.2. Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm
- Đối với súc vật vỗ béo và lấy thịt, GTBH thƣờng là giá trị trọng
lƣợng xuất chuồng bình quân một số năm trƣớc đó (thơng thƣờng là 3 đến 5
năm) nhằm loại trừ những nhân tố ngẫu nhiên ảnh hƣởng. Đối với vật nuôi là
19


×