Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

kế hoạch vốn lưu động của công ty tnhh ánh nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.53 KB, 26 trang )

 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
LỜI MỞ ĐẦU
Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng máu
tuần hoàn trong cơ thể con người. Vốn lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương đồng
về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lưu động đối với ‘cơ thể’ doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì không thể không có vốn.
Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt
động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru. Để vốn lưu động được sử dụng hiệu quả, doanh
nghiệp cần phải chủ động lập kế hoach vốn lưu động hàng năm.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Ánh Nhật, em nhận thấy đây là một
vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty. Với nhận thức như vậy, bằng những
kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp, vốn lưu động tích luỹ được trong thời gian
học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Hải Phòng, cùng thời gian thực tập nghiệp vụ thiết
thực tại Công ty TNHH Ánh Nhật, em đã chọn đề tài: “Kế hoạch vốn lưu động của công
ty TNHH Ánh Nhật”.
Bài báo cáo gồm có 2 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch.
Phần 2: Lập kế hoạch vốn lưu động của công ty TNHH Ánh Nhật.
Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập nghiệp vụ, bài báo
cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ cô
giáo.
1
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH VỐN LƯU ĐỘNG
1.KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH VỐN LƯU ĐỘNG:
1.1 Khái niệm:
Kế hoạch là một văn bản nhằm cụ thể hóa chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, thực hiện trong từng thời gian nhất định. Đó là những chỉ tiêu, con số được dự
kiến và ước tính trước trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó sao cho phù hợp
với yêu cầu của thị trường, với luật pháp và khả năng thực tế của từng đơn vị sản xuất –


kinh doanh.
Lập kế hoach vốn lưu động và việc xác định nhu cầu VLĐ trong kỳ kế hoach cần
thiết cho kinh doanh để sử dụng nguồn vốn lưu động đủ đảm bảo hoặc sử dụng nguồn vốn
dư thừa.
Trong quá trình kinh doanh có thể nhu cầu của vốn lưu động tăng lên hay giảm
xuống dẫn tới việc thiếu hay thừa nguồn vốn lưu động. Vì vậy doanh nghiệp phải có kế
hoạch tìm thêm nguồn VLĐ (nếu thiếu) và sử dụng (nếu thừa) vốn lưu động.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ cao thì sẽ không khuyến khích doanh
nghiệp khai thác khả năng tiềm tàng,cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ gây ra việc ứ đọng vật tư hàng hoá và phát sinh các chi phí không
cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu
VLĐ quá thấp sẽ gây ra khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo cho việc sản xuất liên tục gây nên
những thiệt hại do việc ngừng sản xuất.
Thay đổi vốn lưu động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền của doanh nghiệp,
tăng vốn lưu động trong dự trữ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả nhiều hơn cho
hàng dự trữ trong kho làm giảm lượng tiền mặt của doanh nghiệp.Tuy nhiên vốn lưu động
giảm sẽ làm giảm khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn và tác động gián tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của kế hoạch vốn lưu động:
Kế hoạch vốn lưu động là một thành phần quan trọng của hệ thống kế hoạch trong
doanh nghiệp. Mục đích của kế hoạch vốn lưu động là xây dựng hệ thống quản lý vốn lưu
động hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Kế hoạch vốn lưu
động là phương tiện để thực hiện chính sách huy động và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
2
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
Kế hoạch vốn lưu động giúp doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cần thiết
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Kế hoạch vốn lưu động thể hiện những mục tiêu chiến lược đã lựa chọn dưới dạng

những chỉ tiêu cụ thể.
Để các kế hoạch tổng thể và các kế hoạch bộ phận của doanh nghiệp có thể thực
hiện cần phải có các nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính, trong đó có vốn lưu động. Kế
hoạch vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giới hạn chi phí để thực
hiện tổng thể các kế hoạch khác của doanh nghiệp như kế hoạch marketing, kế hoạch
nhân lực, kế hoạch sản xuất và cung ứng.
Kế hoạch vốn lưu động là cơ sở quan trọng để soạn thảo và điều chỉnh chiến lược
chung của doanh nghiệp.
Xét về nội dung, kế hoạch vốn lưu động xác định các nhu cầu sử dụng vốn lưu
động, đưa ra các quyết định về việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, thiết lập cơ chế phân
bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các nhu cầu trong doanh nghiệp đồng thời đóng vai trò
trong việc xác định các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước,
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
2. CƠ SỞ LẬP KẾ HOẠCH VỐN LƯU ĐỘNG:
• Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình kinh doanh kỳ trước và dự báo về tình
hình sản xuất kinh doanh , về khả năng nguồn lực có thể khai thác.
- Khi lập kế hoạch cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước,
những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện
về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước.
- Trên cơ sở phân tích và dự báo tình hình sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch huy
động vốn, bao gồm: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so
sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn
phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn
hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
• Căn cứ vào chủ trương , đường lối , chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước
3
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nên các kế hoạch sản xuất
kinh doanh do doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với chủ trương , đường lối , chính sách

phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước .
Đặc biệt, trong năm 2011, việc thắt chặt tín dụng ở mức dưới 20% buộc các ngân
hàng phải lựa chọn những DN có thể đáp ứng được điều kiện vay vốn. Doanh nghiệp sẽ
phải đối diện với áp lực ngày càng căng thẳng về trả lãi và thanh toán các khoản nợ đến
hạn, duy trì hoạt động, lợi nhuận và cả bộ máy sản xuất. Việc lập kế hoạch vốn lưu động
phải chú trọng tới các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch.
• Căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh là phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Nó quy định
sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đảm nhận, quy mô kinh doanh, các nguồn lực
của sản xuất, khả năng sinh lời cũng như triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Tùy theo
chiến lược kinh doanh mà lượng vốn lưu động cần thiết trong năm kế hoạch được xác
định cho phù hợp, đảm bảo sự thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp.
• Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực hoạt
động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu
thị trường phải phản ánh được quy mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp , có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng
yêu cầu của công tác lập kế hoạch .Căn cứ vào số lượng các đối thủ cạnh tranh , sự biến
động giá cả trên thị trường để lập kế hoạch về vốn, đặc biệt là vốn lưu động thì hiệu quả
của phương án kế hoạch sẽ được nâng cao .
• Căn cứ vào khả năng liên doanh, mở rộng hợp tác, huy động vốn đầu tư
trong nước và ngoài nước.
Việc liên doanh, mở rộng hợp tác sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn mà
không phải trả chi phí. Tuy nhiên, việc mở rộng hợp tác, tăng nguồn vốn thường đi đôi
với việc mở rộng sản xuất. Việc lập kế hoạch cần xem xét mối quan hệ giữa lượng vốn
tăng thêm và phạm vi mở rộng sản xuất để lập kế hoạch vốn lưu động phù hợp.
Ngoài ra,việc lập kế hoạch vốn lưu động còn dựa trên các căn cứ sau:
• Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật
• Căn cứ vào những biến động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
• Căn cứ vào hợp đồng, đơn đặt hàng của khách hàng đã ký và sẽ ký kết.

4
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
3. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH:
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập kế hoạch vốn
lưu động, tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng các phương pháp
khác nhau.
3.1.Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau :
Bước 1 : Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau . Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa
chọn phương pháp thích hợp . Sau đây là một số phương pháp chủ yếu :
Phương pháp trực tiếp :
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của
doanh nghiệp :
- Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất :
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm : giá trị các loại nguyên vật liệu chính ,
vật liệu phụ , nhiên liệu phụ tùng thay thế , vật đóng gói , công cụ ,dụng cụ .
• Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính :
V
nl
= M
n
x N
năng lực
Trong đó : V
nl
: Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
M
n

: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC
N
l
: Số ngày dự trữ hợp lý
• Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác :
Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như vật
liệu chính , nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức :
V
nk
= M
k
x T%
Trong đó : V
nk
: Nhu cầu vật liệu phụ khác
M
k
: Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T% :Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
- Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất :
• Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Công thức tính như sau : V
dc
= P
n
x C
k
x H
s
Trong đó : V

dc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
5
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
P
n
: Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
C
k
: Chu kì sản xuất sản phẩm
H
s
: hệ số sản phẩm đang chế tạo
• Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển :
Công thức : V
pb
= V

+ V
pt
- V
pg
Trong đó :V
pb
: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
V

:Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
V
pt

: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ KH
V
pg
: Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản phẩm
trong kỳ kế hoạch.
- Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông :
V
tp
= Z
sx
x N
tp
Trong đó : V
tp
: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Z
sx
: Giá thành sản xuất bình quân ngày
N
tp
: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
- Phương pháp gián tiếp :
Công thức tính như sau : V
nc
= V
LD0
x
2
1
M

M
x (1
±
t%)
Trong đó :V
nc
: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
V
LD0
: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
M
1,2
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo , kế hoạch
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm
báo cáo.
t% = x 100%

Trong đó : K
1
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K
2
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo .
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp
thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng
quay VLĐ dự tính năm kế hoạch . Phương pháp tính như sau :
V
nc
=


Trong đó : M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch
6
K
1
- K
2
K
0
M
1
L
1
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
L
1
: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
Bước 2: Xác định khả năng vốn lưu động của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn có và
khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất .
Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng để đưa ra các biện pháp thực hiện
3.2. Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế hoạch theo
một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo phương pháp này doanh
nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống như tình hình của năm báo cáo đối với
một số chỉ tiêu nào đó. Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác,
vì thế chỉ nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian thực
hiện kế hoạch không kéo dài.
3.3. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy)
Theo phương pháp này, khi lập kế hoạch , các nhà lập kế hoạch phải phân tích kỹ 6

vấn đề sau:
-Sức hấp dẫn của thị trường
-Tình hình cạnh tranh
-Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tư
-Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp
-Các đặc điểm của doanh nghiệp
-Vấn đề cuối cùng là phân tích sự thay đổi: thị trường, giá cả , chất lượng sản phẩm
và sự thay đổi sản lượng.
Từ đó, doanh nghiệp xác định lượng vốn lưu động cho phù hợp. Ngoài ra, doanh
nghiệp có thể sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp lập kế hoạch theo hợp đồng
(theo đơn đặt hàng),…
4. NỘI DUNG KẾ HOẠCH :
7
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
• Đánh giá các cơ hội
Để nhận thức được cơ hội của mình thì doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết
về môi trường , thị trường ,về sự cạnh tranh , về điểm mạnh và điểm yếu của mình so với
các đối thủ cạnh tranh khác. Công tác lập kế hoạch đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
dự đoán thực tế về cơ hội. Doanh nghiệp phải phân tích môi trường để biết:
- Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu , họ đã tung ra
những sản phẩm mới nào ? giá cả bao nhiêu ? Đồng thời cũng phải biết được hiện nay nhu
cầu của khách hàng là sản phẩm gì? Từ đó xác định lượng vốn lưu động cần thiết
- Dự đoán trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh hưởng đến
nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động , vật tư , nguyên
vật liệu cho sản xuất , máy móc thiết bị… Ngoài ra , doanh nghiệp cũng cần phải phân
tích các nguồn lực của mình để xác định những điểm yếu và điểm mạnh của doanh nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh khác .
• Xác định các mục tiêu
Các mục tiêu kế hoạch chỉ ra điểm kết thúc quá trình thực hiện kế hoạch doanh

nghiệp sẽ đi đến đâu, đạt đến trình độ phát triển nào với những chỉ tiêu đặc trưng cho trình
độ phát triển ấy. Đối với doanh nghiệp, các mục tiêu kế hoạch lập thành một mạng liên
mục tiêu bao gồm có mục tiêu tổng thể mà toàn doanh nghiệp phải đạt được cũng như
Đánh giá các cơ hội
Xác định các mục tiêu
Xem xét các tiền đề để
lập kế hoạch
Đánh giá các phương án
Lựa chọn các phương án
kế hoạch
Lập các kế hoạch hỗ trợ
Xây dựng các phương
án
Ngân quỹ hóa kế hoạch
8
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
mục tiêu bộ phận mà mỗi đơn vị trong doanh nghiệp phải đạt được. Khi xác định mục tiêu
kế hoạch vốn lưu động cần phải phù hợp (hợp nhất) với mục tiêu tổng thể.
• Xem xét các tiền đề cơ bản
Tiền đề để lập kế hoạch là các dự báo , các chính sách cơ bản có thể áp dụng , là
các giả thiết cho việc lập kế hoạch . Đó có thể là địa bàn hoạt động , qui mô hoạt động của
doanh nghiệp , mức giá , sản phẩm gì , triển khai công nghệ gì, mức chi phí , mức lương ,
mức cổ tức và các khía cạnh tài chính , xã hội, chính trị khác . Tất cả các yếu tố này đều
có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tiền
đề còn có thể là những dự báo hay các chính sách còn chưa được ban hành. Doanh nghiệp
cần xem xét một cách kỹ lưỡng để kịp thời thay đổi cho phù hợp.
• Xây dựng các phương án
Dựa vào mục tiêu và các điều kiện tiền đề để xây dựng các phương án đạt được
mục tiêu đó. Tuy nhiên cũng không nên xây dựng quá nhiều phương án (không nên quá 5)
vì tốn kém nguồn lực, thời gian xây dựng đánh giá kéo dài và có thể bị mất cơ hội.

• Đánh giá phương án
Phải đánh giá phương án xây dựng được để lựa chọn phương án tối ưu làm kế
hoạch cho tổ chức. Có 2 nhóm phương pháp cơ bản để đánh giá
- Các phương pháp định tính: Doanh nghiệp có thể dựa trên kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh, những suy luận về tình hình biến động thị trường để xác định nhu cầu vốn lưu
động cũng như các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
- Các phương pháp định lượng: lượng hoá phương án và đánh giá dựa vào các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
• Lựa chọn phương án kế hoạch
Đây là thời điểm thực sự đòi hỏi người quản lý phải đưa ra quyết định của mình
dựa vào các kết quả đánh giá phương án. Người ta sẽ chọn phương án tối ưu
theo tiểu chuẩn đề ra cho từng trường hợp: lợi nhuận lớn nhất hoặc thu hồi vốn
nhanh nhất.
• Xây dựng các kế hoạch phụ trợ
Một kế hoạch chính thường đòi hỏi các kế hoạch phụ trợ mà nhiều khi bản thân
các kế hoạch phụ trợ lại quyết định thành công khi thực hiện kế hoạch chính. Ví dụ, để
tăng nguồn vốn lưu động, ta có thể đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ, liên doanh liên
kết,… hoặc kết hợp các phương án này.
9
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
• Ngân quỹ hoá kế hoạch
Khi đã xác định được các chỉ tiêu về vốn lưu động, doanh nghiệp phải tiến hành
tính toán thành các con số cụ thể để quá trình thực hiện được dễ dàng và hiệu quả.
PHẦN 2: LẬP KẾ HOẠCH VỐN LƯU ĐỘNG:
1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:
1.1 Những thông tin chung:
10
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ánh Nhật:
- Tên công ty : Công ty TNHH Ánh Nhật.

- Tên công ty viết tắt :AnhNhat Co.LTD.
- Số ĐKKD:0202001323.
- Ngày thành lập: 25-6-2003.
- Trụ sở: 5/227 Ngô Gia Tự _ phường Đằng Lâm_quận Hải An _ thành phố Hải
Phòng.
- Điện Thoại: 0313625508.
- Fax: 0313.625671.
- Email:
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty được thể hiện qua 2 giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Từ 25-3-2003 đến 27-12-2004
Khi mới thành lập, quy mô của công ty khá nhỏ. Với diện tích 400m
2
nhưng công
ty chỉ có 1 giám đốc, 1 kế toán và 12 công nhân với 4 máy thêu công nghiệp. Hoạt động
sản xuất của công ty chỉ tập trung vào thị trường trong khu vực và một số vùng lân cận.
Do quy mô nhỏ, lượng vốn cố định và vốn lưu động hàng năm hạn chế, lại chịu sự cạnh
tranh trên thị trường, công ty luôn bị các đối thủ lớn hơn chiếm mất thị trường. Công ty
hoạt động với hiệu quả thấp và gần như không thu được lợi nhuận.
• Giai đoạn 2: Từ 27-12-2004 đến nay
Không chịu khuất phục trước những khó khăn, ban lãnh đạo công ty đã quyết tâm
tìm hiểu nhu cầu thị trường, so sánh chất lượng và mức giá của doanh nghiệp với các đối
thủ cạnh tranh. Nhờ vậy, ban lãnh đạo công ty đã nhận ra những thiếu sót và tích cực hoàn
thiện toàn bộ hệ thống công ty.
Hiện nay, số lượng thành viên trong ban lãnh đạo của công ty là 2 thành viên, 1 kế
toán, 1 thủ quỹ, và 16 công nhân làm việc tại phân xưởng sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường, công ty đã thanh lý toàn bộ máy móc cũ và nhập khẩu hoàn
toàn 7 máy mới từ Nhật Bản. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã tạo dựng
được nhiều mối quan hệ kinh doanh và hợp tác sản xuất với nhiều đối tác trong và ngoài
nước về lĩnh vực thêu ren: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan.
Để hòa nhập với sự phát triển chung của xã hội thời kinh tế mở, công ty không

ngừng nâng cao nghiệp vụ quản lý, trau dồi trình độ chuyên môn cho cán bộ , nhân viên
tạo sức cạnh tranh lớn.
11
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Ánh Nhật:
• Chức năng:
Sản xuất, gia công hàng dệt, may, thêu ren
• Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp, tổ chức.
- Thực hiện sản xuất theo của đơn đặt hàng.
- Giao hàng đúng thời gian, số lượng và chất lượng của đơn đặt hàng.
- Ngoài ra, doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, không
ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên; thực hiện tốt chính sách,
quy định tài chính , tài sản, chế độ lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội trong
phân phối thu nhập theo lao động và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1.1.3 Tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Bộ máy của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau :
Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức quản trị theo kiểu chức năng. Kiểu cơ cấu này có
nhiều ưu điểm , song cũng tồn tại một số nhược điểm, cụ thể là:
• Ưu điểm:
-Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, không có sự chồng chéo giữa các bộ phận
-Các vấn đề chuyên môn được giải quyết một cách hiệu quả
BAN LÃNH ĐẠO
Phòng tổ chứcPhòng kế
toán_tài vụ
Phòng vật tư
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
12

 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
-Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ chỉ huy chung của doanh nghiệp
• Nhược điểm:
-Vi phạm chế độ một thủ trưởng
-Trách nhiệm thiếu rõ ràng, kỷ luật chưa chặt chẽ
1.1.4 Tổ chức phân hệ sản xuất
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất: phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng phù
trợ:
- Phân xưởng 1:thực hiện thêu ren bán thành phẩm trên máy thêu công nghiệp , sau đó
chuyển sang phân xưởng 2.
- Phân xưởng 2:hoàn thiện sản phẩm:cắt chỉ thừa, gỡ bỏ băng dính và các nguyên liệu
thừa trên sản phẩm.
• Các bước của hợp đồng thêu ren:
13
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
Thỏa thuận và ký hợp đồng
Báo giá cho khách hàng
Phụ lục hợp đồng theo từng đơn
hàng
Nhận bán thành phẩm
Thiết kế mẫu
Thêu ren trên dây chuyền máy
công nghiệp
Kiểm tra KCS
Nhập kho
Xuất kho cho khách hàng
Quyết toán, xuất hóa đơn cho
khách hàng
Thanh toán với khách hàng
14

 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
1.1.5 Quy mô của doanh nghiệp.
Bảng 1: Bảng 5 chỉ tiêu
Đơn vị:đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2008-2009 So sánh 2009-2010
Chênh lệch % Chênh lệch %
1
Tổng
nguồn vốn
3,887,838,810 3,684,420,775 4,985,614,048 -203,418,035 -5.2% 1,301,193,273 35.3%
2
Tổng lao
động
24 26 20 2 8.3% -4 -23.1%
3
Tổng
doanh thu
2,482,637,000 2,346,580,000 2,177,731,000 -136,057,000 -5.5% -168,849,000 -7.2%
4
Tổng năng
lực sản
xuất/năm
1,567,452,100 1,502,266,800 1,056,480,000 -65,185,300 -4.2% -445,786,800 -42.4%
5
Tổng lợi
nhuận
trước thuế
694,220,570 619,227,700 714,771,000 -74,992,870 -10.8% 95,534,300 15.4%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008,2009,2010)

Nhận xét:
Quy mô của doanh nghiệp luôn có sự biến động trong 3 năm vừa qua.
Năm 2009, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giảm đi so với năm 2008, cụ thể là giảm 203,418,035 đồng , điều này là do doanh
nghiệp đã trả gần hết các khoản vay dài hạn. Mặc dù số công nhân tăng lên nhưng năng lực sản xuất của công ty lại giảm đi, tổng doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng giảm đi đáng kể.
15
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
1.1.6 Phương hướng phát triển công ty
• Về phương hướng kinh doanh sản phẩm:
- Đa dạng hóa hơn nữa các loại sản phẩm của công ty.
- Mở rộng hơn nữa quy mô sản phẩm, chuyên môn hóa các quá trình thực hiện.
• Về tài chính:
Áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ tài chính của doanh
nghiệp:
- Xác định chính xác các nhu cầu sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp.
- Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách linh hoạt.
- Tăng cường quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu, MMTB của doanh nghiệp.
- Áp dụng các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, …
• Về công nghệ:
- Tích cực đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại.
- Áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
• Về môi trường:
Đảm bảo môi trường trong lành trong và ngoài công ty.
(Nguồn: phòng tổ chức)
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH
LẬP KẾ HOẠCH :
1.2.1 Đặc điểm sản phẩm:
• Sản phẩm của công ty bao gồm :
- Thêu logo rời hoặc logo, họa tiết trên nón, giày, dép, túi xách
- Thêu bảng tên, logo trên đồng phục theo đơn đặt hàng của các

công ty, xí nghiệp, trường học
- Thêu tranh nghệ thuật, thư pháp.
- Thêu hàng thời trang trên áo, quần, váy
- Thêu trên các sản phẩm có kích thước lớn như trên rèm cửa.
chăn mềm, gối, khăn trải bàn, trên thảm, vải nguyên tấm
- Thêu đính cườm hay còn gọi là kim sa trên các sản phẩm thời trang.
Sản phẩm được thêu tự động hoàn toàn trên máy thêu công nghiệp, do đó đảm bảo
độ chính xác tuyệt đối, thẩm mỹ cao.
16
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
• Công dụng:
- Nâng cao tính thẩm mỹ cho sản phẩm.
- Tạo dấu ấn cho mỗi loại sản phẩm, phong cách riêng cho doanh nghiệp.
- Tạo sự đa dạng khác biệt, tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm.
• Tiêu chuẩn về sản phẩm thêu:
- Mầu thêu đẹp, chính xác.
- Bền mầu, độ bền sản phẩm cao.
- Sai lệch giữa các sản phẩm là thấp nhất.
- Đạt yêu cầu của đối tác.
1.2.2 Đặc điểm kỹ thuật_công nghệ .
Công ty luôn luôn đầu tư thiết bị máy thêu hiện đại mới 100% của hãng TAJIMA
(Nhật Bản) để tạo ra những sản phẩm có chất lượng đảm bảo, có tính xuất khẩu cao, hàng
nội địa chất lượng xuất khẩu giá cả phải chăng.
• Sử dụng bánh xe báo đứt chỉ, hệ thống điều chỉnh độ căng chỉ thuận tiện.
• Thiết bị đính cườm tốc độ cao, ổn định, có hệ thống cường đôi, cườm hai lớp,
• Thiết bị đính dây nhỏ gọn, tạo ra các mẫu thêu độc đáo.
• Thiết bị đục lỗ, kết hợp với thêu tạo ra các mẫu thời trang tuyệt đẹp.
• Khung sườn đơn được thiết kế chắc chắn, có gối giảm rung và ồn.
1.2.1 Tình hình tài chính :
Công ty luôn nỗ lực khai thác mọi tiềm năng nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy

móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp
xếp tổ chức, đổi mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng
cao, lợi nhuận khá. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ biết được mức
độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các kết luận cần thiết cho công tác quản
lý sản xuất kinh doanh của công ty.
17
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
Bảng 2:Bảng các chỉ tiêu kết quả kinh doanh ba năm 2008,1009 và 2010
Đơn vị tính:đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2008-2009 So sánh 2009-2010
Chênh lệch % Chênh lệch %
Tổng chi phí 1,567,452,100 1,727,352,300 1,462,729,000 159,900,200 10.2% -264,623,300
15.3%
Tổng doanh thu2,482,637,000 2,346,580,000 2,177,500,000 -136,057,000 -5.5% -169,080,000 7.2%
Tổng lợi nhuận 694,220,570 619,227,700 714,771,000 -74,992,870 -10.8% 95,534,300 15.4%
Nộp ngân sách
nhà nước
194,381,760 154,806,925 178,692,750 -39,574,835 -20.4% 23,885,825 15.4%
(Nguồn :báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008,2009,2010)
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận và doanh thu năm 2008 là lớn nhất và giảm dần theo các năm. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng
doanh thu giảm là do năm 2009 khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng tới kinh tế nước ta, doanh thu các ngành đều giảm đặc biệt là
ngành may mặc. Năm 2009 lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ đạt 619,227,700 giảm so với năm 2008. Năm 2010 doanh thu đạt thấp nhất
trong 3 năm nhưng do công ty đã thực hiện các biện pháp nhằm cắt giảm chi phí do đó lợi nhuận vẫn đạt 714,771,000 và tăng 15.4% so
với năm 2009.
18
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
1.2.8 Thị trường – Tiêu thụ .
Đối tượng mà công ty hướng tới là:
• Công ty tư nhân

• Công ty liên doanh may mặc giầy dép
• Đồng phục trường, phù hiệu công ty
Khách hàng hiện tại của công ty :
• Công ty cấp1- Hưng Yên
• Công ty Thái Anh
• Công ty may liên doanh, may Đông Tài Hải Dương
• Công ty may Hải Ninh khu công nghiệp Đồng Hòa
• Công ty may Fouley khu công nghiệp vĩnh niệm
• Công ty may Thiên Nam thuộc tổng công ty may 10
• Công ty giày khải hoàn môn
• Giày Khải Dương
• Công ty Chinaria Hà Nội
• Công ty Fantex Hà Nội
• May Minh Thành Hải Phòng
• May Minh Trang Hải Dương
• Công ty Châu Giang
• Công ty An phú_ Đà Nẵng
• …
Thị trường của công ty là khá rộng lớn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công
ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ kinh doanh và hợp tác sản xuất với nhiều đối tác
trong và ngoài nước về lĩnh vực thêu ren: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan…
2. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
• Cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp:
Về cơ hội, nguy cơ của doanh nghiệp:
Cơ hội:
19
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ tự động,
trên thị trường có ít các doanh nghiệp cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là tương đối thuận lợi, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.

- Khả năng thu hút vốn đầu tư thông qua các hình thức liên doanh liên kết cao, bổ
sung thêm nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có một thị phần tương đối lớn trong ngành, khả năng thu hồi vốn
lớn.
Nguy cơ:
- Nền kinh tế Việt Nam biến động với mức độ lạm phát tăng cao ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp. Sự mất giá của đồng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư một
lượng vốn lớn hơn cho cùng một khối lượng sản phẩm.
- Năm 2011, hạn mức tín dụng 20% được cào bằng và áp dụng cho tất cả các ngân
hàng. Doanh nghiệp sẽ phải đối diện với áp lực ngày càng căng thẳng về trả lãi và thanh
toán các khoản nợ đến hạn, duy trì hoạt động, lợi nhuận và cả bộ máy sản xuất.
Về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp:
Để đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cần thông qua các bảng
thống kê sau:
Bảng 1 : Bảng so sánh tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Ánh
Nhật năm 2008, 2009, 2010
20
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
Đơn vị: nghìn đồng
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
781,177 1,347,871 2,588,311
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
178,000 111,500 493,600
1. Tiền 178,000 111,500 493,600
2.Các khoản tương đương tiền 0 0 0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
0 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư ngắn hạn
0 0 0
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 446,635 830,944 1,245,820
1.Phải thu khách hàng 446,635 831,944 1,245,820
2. Trả trước cho người bán 0 0 0
3. Các khoản phải thu khác 0 0 0
4. Dự phòng khoản thu khó đòi 0 0 0
IV. Hàng tồn kho 156,542 405,427 848,891
1. Hàng tồn kho 156,542 405,427 848,891
2.Dự phòng giảm giá HTK 0 0 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 0 0 0
1. Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0
2. Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước
0 0 0
3. Tài sản ngắn hạn khác 0 0
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2008,2009,2010)
21
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
Bảng 2 : Doanh thu trước thuế , lợi nhuận năm 2008, năm 2009 và năm 2010
Đơn vị: nghìn đồng
Tổng VLĐ bình quân
trong kì
778,134 1,064,524 1,968,091
Doanh thu thuần 2,482,637 2,346,580 2,177,500
LN trước thuế 694,221 619,228 714,771
Bảng 3 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2008, năm 2009
và năm 2010:

Đơn vị: nghìn đồng
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂM 2008 NĂM 2009 Năm 2010
Số vòng quay VLĐ 3.19 2.20 1.11
Kì luân chuyển bình quân VLĐ
trong năm
112.85 163.64 324.32
Hệ số mức đảm nhiệm VLĐ 0.31 0.45 0.90
Mức doanh lợi VLĐ 0.89 0.58 0.36
Qua các bảng số liệu trên, ta thấy doanh nghiệp có những điểm mạnh và điểm yếu sau:
Điểm mạnh:
- Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008,2009,2010
đạt hiệu quả thể hiện lợi nhuận năm 2010 tăng so với năm 2008 là 15.4%, như vậy là công ty
đã sử dụng vốn có hiệu quả.
- Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tương đối bình thường, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng quy mô hoạt động phù hợp với cơ
chế thị trường.
- Công ty có đội ngũ lãnh đạo và công nhân làm việc rất nhiệt tình biết tiếp thu cái
mới, cạnh thanh bằng chất lượng, năng suất sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng
công nghệ hiện đại. Do đó công ty đã khẳng định đuợc chỗ đứng trên thị trường.
Điểm yếu:
- Công tác thanh toán tiền hàng còn yếu, công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn ,
năm 2010 công ty phải vay ngắn hạn một số tiền tương đối lớn, cụ thể là1,276,536 nghìn
22
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
đồng, điều này làm cho các khoản chi phí vay lãi lớn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Lượng hàng tồn kho hàng năm chiếm tỉ lệ lớn làm vốn lưu động ứ đọng lại trong
công ty, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hàng năm, công ty còn khá nhiều vốn nhàn rỗi, lượng tiền mặt cao không sử dụng
hết.

- Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa thực sự hiệu quả. Do vậy làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
-Các chỉ tiêu tài chính của công ty mới chỉ được so sánh giữa các năm với nhau mà
chưa đối chiếu với các chỉ tiêu cùng loại của công ty thêu ren khác cũng chưa đối chiếu với
mức trung bình nghành để thấy được vị thế của công ty trong ngành.
• Năm 2011, doanh nghiệp cần đạt một số mục tiêu sau:
- Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp:
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Doanh thu 2,680,000
Giá vốn hàng bán 1,460,000
Lợi nhuận trước thuế 813,520
Nộp ngân sách nhà nước 203,380
23
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
- Các chỉ tiêu về vốn lưu động:
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2011
Tiền và các khoản tương đương tiền
Doanh thu
15%
Các khoản phải thu
Doanh thu
40%
Hàng tồn kho
Doanh thu
25%
Các khoản phải trả
Doanh thu
17%

- Tính toán các chỉ tiêu:
Đơn vị : nghìn đồng
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 2,144,000
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 402,000
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 1072,000
IV. Hàng tồn kho 670,000
V. Tài sản ngắn hạn khác
NGUỒN VỐN 2011
A. Nợ phải trả 455,600
I. Nợ ngắn hạn 455,600
• Cân đối nhu cầu và khả năng vốn lưu động:
- Nhu cầu VLĐ = Tiền mặt + Các khoản phải thu + hàng tồn kho - Các khoản phải trả =
2,144,000 – 455,600 = 1,688,400 ( nghìn đồng)
24
 BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 
- Khả năng vốn lưu động = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn – Tài sản cố định còn lại =
3,680,078 + 38,000 – 2,397,303= 1,320,775 ( nghìn đồng)
- Thiếu vốn = 1,688,400 - 1,320,775 = 367,625 ( nghìn đồng)
• Để bổ sung lượng vốn lưu động còn thiếu này, doanh nghiệp có thể xem xét các biện
pháp huy động sau:
- Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì
đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn
bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động
của công ty. Tuy nhiên, trước tình hình lãi suất tăng cao như hiện nay, nếu thực hiện vay vốn
ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ phải đối diện với việc chi một số tiền lớn để trả lãi vay.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh
nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh
nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền

trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính nhưng
khi sử dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà
công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời.
Như vậy, để có thể đạt được các mục tiêu đề ra, doanh nghiệp cần phải áp dụng đồng
thời các biện pháp trên, đặc biệt là tranh thủ các nguồn vốn liên doanh liên kết, không những
giúp doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ
kỹ thuật công nghệ, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Mặt khác, doanh nghiệp nên hạn chế các khoản vay ngắn hạn để tránh phải trả quá nhiều chi
phí lãi vay gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ nên sử dụng vốn chiếm dụng khi cần thiết bởi nếu lạm dụng sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Việc áp dụng các biện pháp trên sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu đề ra.
KẾT LUẬN
25

×