Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tư tưởng hồ chí minh về tư tưởng giải phóng dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.33 KB, 15 trang )

Lời mở đầu
Lịch sử cách mạng của nớc ta gần 70 năm qua gắn liền với tên tuổi sự
nghiệp, t tởng và đạo đức Nguyễn ái Quốc Hồ Chí Minh, anh hùng dân
tộc vĩ đại, nhà t tởng lỗi lạc của cách mạng Việt Nam. Trong lịch sử dựng n-
ớc và giữ nơc, dân tộc ta đã sản sinh ra biết bao tên tuổi vĩ đại nhng không ai
có sự nghiệp lừng lẫy nh Chủ tịch Hồ Chí Minh, không ai có đợc tầm vóc
thời đại, đợc thế giới ca ngợi và thừa nhận nh Hồ Chí Minh.
Địa vị có một không hai trong lịch sử dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đợc xác lập và củng cố vững chắc nhờ công lao to lớn và sự nghiệp vĩ đại
mà Ngời đã cống hiến cho cách mạng Việt Nam.
Công lao to lớn, sự nghiệp vĩ đại của Hồ Chí Minh đã đa Ngời lên địa vị
ngời hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà t tởng, nhà lý luận sáng tạo của chủ
nghĩa Mác-Lênin đợc các dân tộc đang đấu tranh giảI phóng và nhân loại
tiến bộ hết lòng ca ngợi và khâm phục.
Thực tế lịch sử gần 80 năm qua đã chứng tỏ: thắng lợi của cách mạng
Việt Nam là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh. Một
thực tế khác cũng cho thấy: khi nào chúng ta xa rời hoặc qián triệt không đầy
đủ t tởng Hồ Chí Minh thì sẽ không tránh khỏi vấp váp và sai lầm. Cùng với
chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh quyết định sự thành bại của cách
mạng Việt Nam. T tởng của Ngời không chỉ có ý nghĩa với toàn nhân loại.
chính vì thế em chọn đề tài tìm hiểu t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề cách
mạng giải phóng dân tộc. Để tìm hiểu rõ hơn vai trò lớn lao của Hồ Chí
Minh cũng nh tấm gơng cao cả của Ngời.
I. Nội dung tiểu luận
Trong hệ thống di sản của t tởng Hồ Chí Minh để lại cho đời sau thì t t-
ởng của ngời về cách mạng giải phóng dân tộc đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng. T tởng đó đợc thể hiện qua một số nội dung cơ bản sau đây.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đờng
của cách mạng vô sản.
1
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng


sản lãnh đạo
Lực lợng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải đợc tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trớc cách mạng vô sản ở chính quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải đợc thực hiện bằng con đờng cách
mạng bạo lực.
Bạo lực cách mạng gồm lực lợng chính trị và lực lợng vũ trang đợc thực
hiện dới hai hình thức đấu tranh: Đấu tranh chính trị của quần chúng kết hợp
với lực lợng vũ trang trong nhân dân. Sử dụng bạo lực cách mạng để tiến tới
giành chính quyền.
Ngay đầu năm 1924 trong báo cáo về Bắc Kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, Ng-
ời đã đề cập tới khả năng một cuộc khởi nghĩa sẽ diễn ra ở Đông Dơng và
ngời nêu lên một số điều kiện để cuộc vũ trang đó có thể thắng lợi.
II. Phân tích các luận điểm.
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đ-
ờng của cách mạng vô sản.
Sở dĩ các phong trào yêu nớc Việt Nam cuối thế XIX đầu thế kỷ XX đều
thất bại là do cha có đờng lối và phơng pháp đấu tranh đúng đắn. khi chủ
nghĩa đế quốc đã thành một hệ thống thế giới, một mặt chúng tranh giành
ảnh hởng thuộc địa lẫn nhau, mặt khác chúng lại thống nhất với nhau để đàn
áp thuộc địa. Vì vậy trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giai cấp
vô sản ở chính quốc và nhân dân thuộc địa có chung kẻ thù. Chủ nghĩa t bản
nh con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa.
Muốn đánh thắng chủ nghĩa đế quốc phải đồng thời cắt cả hai vòi của nó đi.
2
Vì vậy, cách mạng vô sản ở chính quốc phải kết hợp với cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa.
đây là lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta phải đối đầu với một kẻ thù
khác hẳn với chúng ta về nền văn minh và văn hóa. kẻ thù là chủ nghĩa t bản
mạnh hơn ta nhiều lần với các phơng tiện chiến tranh hiện đại hơn ta rất

nhiều. Vì vậy các đờng lối cách mạng cũ đều không thể giành thắng lợi. Chủ
nghĩa t bản không những có nền văn minh hơn hẳn chúng ta ma còn trở
thành một hệ thống thế giới. Tuy chúng tranh giành ảnh hởng thuộc địa lẫn
nhau nhng chúng luôn luôn thống nhất với nhau để đàn áp lại các cuộc cách
mạng của nhân dân lạo động ở chính quốc cũng nh thuộc địa. ví dụ nh việc
Nguyễn ái Quốc đã bị thực dân Anh bắt sau đó giao lại cho Pháp, còn phong
trào Đông du của Phan Bội Châu bị Nhật tiêu diệt.
Tất cả các phong trào yêu nớc theo nhiều khuynh hớng khác nhau đều
thất bại do không có đờng lối đấu tranh đúng đắn. các cuộc nổi dậy do các sỹ
phu yêu nớc lãnh đạo nổ ra rầm rộ và lan rộng khắp cả nớc nh khởi nghĩa Tr-
ơng Định ( 1859 1864 ), Nguyễn Trung Trực ( 1861 1868 ), ở miền
Nam, khởi nghĩa Trần Tuấn, Đặng Nh Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình
Phùng ( 1886 1887 ) ở miền Trung, khởi nghĩa Ba Đình ( 1886 1887 ),
Bãi Sậy ( 1885 1889 ) ở miền Bắc. Các cuộc nổi dạy này đều mang nặng ý
thức hệ phong kiến, phụng chiếu cần vơng, đờng lối kháng chiến không rõ
ràng, chủ yếu là muốn khôi phục độc lập dới chế độ phong kiến, tất cả đều
có chung một kết cục là bị thực dân Pháp đàn áp hết sức dã man và thất bại.
Các phong trào theo hệ t tởng t sản nh Đông du. Đông kinh nghĩa thục, Duy
tân ở thập niên đầu thế kỷ XX cũng đều thất bại. Hệ t tởng phong kiến trở
nên lỗi thời do sự xuất hiện hệ t tởng của giai cấp vô sản tiên tiến hơn.
Cần phải đoàn kết với giai cấp vô sản ở chính quốc để chống lại chủ nghĩa
t bản. Vì họ cũng là những nạn nhân bị giai cấp t bản bóc lột. Giai cấp vô sản
ở chính quốc có cùng chung một kẻ thù với nhân dân thuộc địa, đó chính là
chủ nghĩa t bản. Sự đoàn kết này hết sức quan trọng để tạo nên sức mạnh
tổng hợp nhằm cắt đứt cả hai vòi của con đỉa là chủ nghĩa t bản.
Chi có theo con đờng cách mạng vô sản mới có thể vừa giải phóng dân
tộc vừa giải phóng con ngời và vừa giải phóng giai cấp. Các con đờng khác
có thể đem đến độc lập cho đất nớc nhng không thể đạt đợc mục tiêu giải
phóng giai cấp, giải phóng con ngời. Sau một quá trình nghiên cứu lý luận và
3

khảo sát thực tế trên bình diện rộng lớn trong cũng nh ngoài nớc Hồ Chí
Minh đã rút ra kết luận Muốn cứu nớc và giải phóng dân tộc không có con
đờng nào khác con đờng cách mạng vô sản , và con đờng cách mạng vô sản
bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
- Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bớc đi tới
xã hội cộng sản.
- Lực lợng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong
của nó là Đảng Cộng Sản.
- Lực lợng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
- Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận cách mạng khăng
khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.

Thực chất của con đờng cách mạng vô sản là gắn liền độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội. Cho đến nay hệ t tởng của cách mạng vô sản vẫn là hệ t t-
ởng tiên tiến nhất của nhân loại.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng
Cộng sản lãnh đạo
Các nhà yêu nớc Việt Nam đã ý thức đợc tầm quan trọng và vai trò của tổ
chức cách mạng. Phan Châu Trinh cho rằng: ngày nay, muốn độc lập, tự do,
phải có đoàn thể. Rất tiếc là ông cha kịp thực hiện ý tởng của mình. Phan Bội
Châu đã tổ chức ra Duy tân hội (1904) và Việt Nam Quang phục hội (1912),
dự định sau sẽ cải tổ thành Việt Nam quốc dân đảng theo kiểu Tôn Trung
Sơn, cha kịp thực hiện thì ông đã bị bắt và giam lỏng tại Huế, Hoàng Hoa
Thám đi theo t tởng nông dân, Tôn Thất Thuyết đi theo ngọn cờ phong kiến
đều thất bại.
Dù đã thành lập hay cha thì các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đa
cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành công, vì nó thiếu một đờng lối
chính trị đúng đắn và một phơng pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở
rộng rãi trong quần chúng. Bất cứ đảng phái, tổ chức, phong trào nào cũng

cần có ngời đứng đầu và cần có một hệ t tởng để làm kim chỉ nam cho mọi
hoạt động. Cách mạng vô sản muốn thành công cần có hệ t tởng của giai cấp
4
công nhân, đó là Đảng cộng sản. nếu không có hệ t tởng của giai cấp công
nhân sẽ không thể thắng lợi. Những nỗ lực đấu tranh cứu nớc nhng không
thành công của Việt Nam quốc dân đảng, tổ chức chính trị tiêu biểu nhất của
giai cấp t sản Việt Nam, đã chứng minh điều đó.
Đảng có vai trò tập hợp, đoàn kết, lôi kéo quần chúng nhân dân và các lực
lợng vào mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi để chống đế quốc. đảng phải
xây dựng đợc cơ sỏ rộng rãi trong quần chúng phải có Đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản mọi nơi . Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu đảm bảo cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh
đã tích cực chuẩn bị trong nhiều năm để cho ra đời một Đảng cách mạng nh
vậy ở Việt Nam năm 1930.
Luận điểm của Hồ Chí Minh không chỉ đợc chứng minh bằng lý luận mà
trên thực tế cũng đã cho thấy tính đúng đắn của luận điểm đó. Hồ Chí Minh
đã thành lập một Đảng của giai cấp công nhân tại Việt Nam. Chính Đảng đó
đã đoàn kết toàn thể dân tộc Việt Nam kiên định theo con đờng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Chính Đảng đó đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam chiến
thắng hai tên đế quốc lớn nhất thế giới giành độc lập dân tộc và đang từng b-
ớc tiến lên chủ nghĩa xã hội hoàn thành mục tiêu giải phóng giai cấp, giải
phóng con ngời.
3. Lực lợng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc.
Cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng do đó
phải đoàn kết toàn dân. cần vận động tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân
Việt Nam đang bị mất nớc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất để huy
động sức mạnh đại đoàn kết của toàn dân. Công nông là gốc khi liên
minh với các giai tầng khác phải chú ý đến lợi ích của giai cấp công nông và
của cả dân tộc.

Theo quan điểm của Hồ Chí Minh sự nghiệp giải phóng dân tộc phải là sự
nghiệp của toàn dân chứ không phải là sự nghiệp của riêng ai. đoàn kết toàn
dân là sức mạnh của chúng ta và ngời quan niệm cần phải đoàn kết mọi lực l-
ợng, đoàn kết tối đa: Chúng ta phải đoàn kết lôi kéo trung, tiểu địa chủ, t bản
An Nam về phe vô sản, nếu không lôi kéo đợc thì chí ít cũng phải lợi dụng
trung lập họ, nếu trung lập không đợc thì mới đánh đổ. ( chính cơng sách lợc
vắn tắt ). Sĩ, nông, công, thơng đều nhất trí chống lại cờng quyền, đó là sự
5
nghiệp của mọi con dân nớc Việt, đó là sự nghiệp của mỗi con rồng cháu
tiên.
Theo Hồ Chí Minh, ai có lòng, có sức, có công phụng sự tổ quốc đều có
thể tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc.
Bên cạnh việc khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp của
toàn dân, Ngời luôn nhấn mạnh công nông là cái cốt của khối đoàn kết đó
công nông là ngời chủ cách mệnh , công nông là gốc cách mệnh.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ,
Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn gốc sức mạnh. Quan điểm lấy dân
làm gốc xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Ngời. Ngời đặt niềm
tin ở truyền thống yêu nớc nồng nàn của nhân dân Việt Nam. Ngời khẳng
định: Địch chiếm trời, địch chiếm đất, nhng chúng không làm sao chiếm đ-
ợc lòng nồng nàn yêu nớc của nhân dân ta.
Xuất phát từ tơng quan lực lợng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, HCM
không chủ trơng tiến hành kiểu chiến tranh thông thờng, chỉ dựa vào lực lợng
quân đội và tiến hành một số trận quyết tử với kẻ thù, mà chủ trơng phát
động chiến tranh nhân dân.
Kháng chiến toàn dân gắn liền với kháng chiến toàn diện. Lực lợng toàn
dân là điều kiện để đấu tranh toàn diện với kẻ thù đế quốc, giải phóng dân
tộc. HCM nói: Không dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng
phó, không thể nào thắng lợi đợc.
Trong chiến tranh, quân sự là việc chủ chốt, nhng đồng thời phảI kết hợp

chặt chẽ với đấu tranh chính trị. Theo Ngời, thắng lợi quân sự đem lại thắng
lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm cho thăng lợi quân sự to lớn hơn.
đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lợc, có tác
dụng thêm bạn bớt thù, phát huy yếu tố chính nghĩa của cuộc đấu tranh giảI
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ quốc tế.
HCM chủ trơng: vừa đánh vừa đàm, đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ.
đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát
triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch. Ngời kêu gọi hậu phơng thi
đua với tiền phơng, coi ruộng rẫy là chiến trờng, cuốc cày là vũ khí, nhà
nông là chiến sĩ, tay cày tay súng, tay búa tay súng, ra sức phát triển sản
xuất để phục vụ kháng chiến.
6
Chiến tranh về mặt văn hóa hay t tởng so với những mặt khác cũng
không kém phần quan trọng.
Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa vì độc lập tự do, làm
cho khả năng tiến hành chiến tranh nhân dân trở thành hiện thực, làm cho
toàn dân tự giác tham gia kháng chiến. T tởng chiến tranh nhân dân của
HCM là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc ta đứng lên kháng chiến và kháng
chiến thắng lợi, đánh thắng hai đế quốc to là Pháp và Mỹ trong 30 năm chiến
tranh cách mạng Việt Nam, làm nên thắng lợi vĩ đại có tính thời đại sâu sắc.
Quan điểm này thể hiện tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm mục đích phát huy sức mạnh của
cả dân tộc, đồng thời nêu lên nghĩa vụ của mỗi ngời dân đối với đất nớc.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc phải đợc tiến hành chủ động, sáng
tạo và có khả năng giành thắng lợi trớc cách mạng vô sản ở chính
quốc.
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc thắng
lợi. Trong tuyên ngôn thành lập của quốc tế cộng sản 1919 có đoạn viết:
Công nhân và nông dân ở An Nam chỉ có thể giành đợc độc lập khi

mà công nhân nớc Pháp giành chính quyền nhà nớc vao tay mình. Nhng
luận cơng về phong trào cách mạng trong các nớc thuộc địa và nửa thuộc địa
đợc thông qua đại hội VI quốc tế cộng sản tháng 9 1928 có viết chỉ có
thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô
sản giành đợc thắng lợi ở các nớc t bản tiên tiến. Quan điểm này làm giảm
tính chủ động sáng tạo của cách mạng thuộc địa.
Theo HCM, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng
vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là
mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là mối quan hệ lệ thuộc, hoặc quan
hệ chính phụ. Năm 1925, HCM viết: Chủ nghĩa t bản là con đỉa có một
vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một vòi khác bám vào giai
cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu ngời ta muốn giết con vật ấy, ngời ta phải
đòng thời cắt cả hai vòi. Nếu ngời ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi kia vẫn
7
tiếp thục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị
cắt đứt lại sẽ mọc ra.
Nguyễn ái Quốc đã khẳng định vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nớc
đi xâm lợc thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nớc
thuộc địa. Nọc độc và sức sống của con rắn độc t bản chủ nghĩa đang tập
trung ở các nớc thộc địa. Vì vậy, Ngời cho rằng nếu khinh thờng cách mạng
ở thuộc địa tức là muốn đánh chết rắn đằng đuôi. Vận dụng quan điểm của
Mác, Nguyễn ái Quốc đã khẳng định: Công cuộc giải phóng anh em, tức
nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện đợc bằng sự lỗ lực của bản thân anh
em.
Nguyễn ái Quốc nhận thức thuộc địa là khâu yếu nhất của chủ nghĩa đế
quốc và nhờ đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa yêu nớc và tinh thần dân
tộc ngay từ đầu năm 1924 Ngời đã nói: Cách mạng thuộc địa không những
không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng
lợi trớc họ có thể giúp đỡ những ngời anh em mình ở phơng tây trong

nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn . đây là cống hiến sáng tạo của Hồ Chí
Minh vào kho tàng lý luận của Mác-Lênin.
Luận điểm sáng tạo này của Nguyễn ái Quốc có giá trị lý luận và thực
tiễn vô cùng to lớn. Luận điểm của ngời đã thể hiện nhận thức đúng đắn về
mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa.
Luận điểm đã chỉ ra tính chủ động, sáng tạo của phong trào giải phóng dân
tộc ở các nớc thuộc địa. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh luận
điểm của ngời hoàn toàn đúng
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải đợc thực hiện bằng con đờng
cách mạng bạo lực.
a. Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lợc và thống trị thuộc địa,
đàn áp dã man các phong trào yêu nớc. Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là
một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Cha đè bẹp ý chí xâm l-
ợc của chúng thì cha thể có thắng lợi hoàn toàn. vì thế con đờng để giành và
giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đờng bạo cách mạng bạo lực. đánh giá
đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và tay sai, Hồ Chí Minh
cho rằng: trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc,
8
cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực cách mạng, giành lấy chính
quyền và bảo vệ chính quyền .
Quán triệt quan điểm sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng cũng là bạo lực của quần chúng.
Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang, nhng phảI tuỳ tình hình cụ ma quyết định những hình thức
đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức
đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng
Trong chiến tranh cách mạng, lực lợng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ
vị trí quyết định trong việc tiêu diệt lực lợng quân dự địch, làm thất bại
những âm mu quân sự và chính trị của chúng. Nhng đấu tranh vũ trang

khồng tách biệt đấu tranh chính trị. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể cách
mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì càng có
cơ sở vững chắc để tổ chức lực lợng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
Xuất phát từ tình yêu thơng con ngời, quý trọng sinh mạng con ngời, Hồ
Chí Minh luôn tranh thủ khả năng và giữ chính quyền ít đổ máu. ngời tìm
mọi cách ngăn chặn vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột
bằng biện pháp hoà bình, chủ động đàm phán, thơng lợng, chấp nhận những
nhợng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến hành các hội nghị Việt Pháp và ký các hiệp định trong năm
1946 là thể hiện t tởng nhân đạo và hoà bình của Hồ Chí Minh. Theo Ngời,
tinh thần thiện chí của Việt Nam khi ký hiệp ớc còn giá trị hơn mọi văn bản
và lời nói, vì chúng ta bảo đảm các lợi ích tinh thần, văn hoá và vật chất của
Pháp, và ngợc lại, Pháp pahỉ bảo đảm nền độc lập của chúng ta. Một chữ
độc lập là đủ để đa lại một sự tín nhiệm đang cần đợc khẳng định. TôI
không muốn trở về Hà Nội tay không. tôi muốn khi trở về nớc sẽ đem về cho
nhân dân Việt Nam những kết quả cụ thể với sự cộng tác chắc chắn mà
chúng tôi mong đợi ở nớc Pháp .
Sau khi miền Bắc nớc ta đợc giải phóng, Ngời kiên trì yêu cầu đối phơng
thi hành Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dơng, thực hiện hiệp thơng tổng
tuyển cử thống nhất nớc nhà.
Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. chỉ khi
không còn khả năng thơng lợng, hoà hoãn, khi kẻ bù ngoan cố giữ vững lập
9
trờng thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự, thì Hồ Chí Minh mới
kiên quyết phát động chiến tranh.
Trong khi tiến hành chiến tranh, Ngời vẫn tìm mọi cách vãn hồi hoà bình.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Ngời nhiều lần gửi th cho Chính
phủ và nhân dân Pháp, cho tớng lĩnh, binh sĩ trong quân đội Pháp và những
kiều dân Pháp ở Việt Nam, cho các chính phủ, các nhà hoạt động chính trị,
văn hoá và nhân dân các nớc, vừa tố cáo cuộc chiến tranh xâm lợc của thực

dân Pháp, vừa kêu gọi đàm phán hoà bình.
Ngời viết: Chúng tôi muốn hoà bình ngay để máu ngời Pháp và Việt
ngừng chảy. Những dòng máu ấy chúng tôi đều quý nh nhau.
Chúng tôi mong đợi ở Chính phủ và nhân dân Pháp một cử chỉ mang lại
hoà bình. Nếu không, chúng tôi bắt buộc phải chiến đấu đến cùng để giải
phóng hoàn toàn đất nớc
Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ, Ngời gửi nhiều thông điệp cho các
nhà cầm quyền Mỹ, đề nghị đàm phán hòa bình để kết thúc chiến tranh. Khi
quân Mỹ tăng cờng chiến tranh, một mặt Ngời kêu gọi quân dân ta quyết
tâm đánh giặc Mỹ xâm lợc , đồng thời chủ trơng vừa đánh vừa đàm để kết
thúc chiến tranh.
T tởng bạo lực cách mạng và t tởng nhân đạo hòa bình thống nhất biện
chứng với nhau trong t tởng Hồ Chí Minh. Ngời chủ trơng, yêu nớc, thơng
dân, yêu thơng con ngời, yêu chuộng hòa bình, tự do, công lý, tranh thủ mọi
khả năng hòa bình để giải quyết xung đột, nhng một khi không thể ttánh
khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng
bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng để giành, giữ
và bảo vệ hòa bình, vì độc lập tự do.
b. Phơng châm chiến lợc đánh lâu dài trong cách mạng giảiphóng dân
tộc
Trớc những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trơng sử dụng phơng
châm chiến lợc đánh lâu dài. trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Ngời
nói: Địch muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trờng kỳ kháng chiến trị nó, thù
địch nhất định thua, ta nhất định thắng, Trờng kỳ kháng chiến nhất định
thắng lợi. Kháng chiến phải trờng kỳ vì đất ta hẹp, dân ta ít, nớc ta nghèo, ta
phải chuẩn bị lâu dài và phải có sự chuẩn bị toàn diện của toàn dân. theo Ng-
ời, họa thực dân cũng nh một chứng bệnh chầm trọng. Muốn chữa bệnh ấy,
10
ta phải thật gan dạ để chịu đau đớn khi mổ xẻ, phải có đủ thời giờ để bồi d-
ỡng lại sức, kết quả nhất định tẩy trừ đợc bệnh ấy. Công cuộc kháng chiến

cũng nh vậy. Ngời phân tích: Với binh nhiều, tớng đủ, khí giới tối tân,
chúng định đánh mau thắng mau.
Với quân đội mới tổ chức, với vũ khí thô sơ, ta quyết kế trờng kỳ kháng
chiến thắng lợi với trờng kỳ phải đi đôi với nhau .
Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc, Ngời khẳng định: Chiến tranh có
thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm, hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và
một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam
quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. đến ngày thắng lợi
nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nớc ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn!.
Tự lực cánh sinh cũng là một phơng châm chiến lợc rất quan trọng, nhằm
phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh t tởng bị động trông chờ
vào sự giúp đỡ bên ngoài. trong tác phẩm Đờng cách mệnh, Ngời chỉ rõ:
muốn ngời ta giúp cho thì trớc hết mình phải tự giúp lấy mình đã. Tháng
Tám (1945) khi thời cơ tổng khởi nghĩa xuất hiện, Hồ Chí Minh kêu gọi toàn
quốc đồng bào hãy đứng dậy, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
Tại hội nghị cao cấp toàn quân lâng thứ nhất (tháng 6-1952), Ngời nói,
muốn thắng lợi phải trờng kỳ gian khổ, muốn trờng phải tự lực cánh sinh.
Mặc dù rất coi trọng sự giúp đỡ quốc tế nhng Hồ Chí Minh luôn đề cao
sức mạnh bên trong, phát huy đến mức cao nhất mọi nỗ lực của dân tộc, đề
cao tinh thần độc lập tự chủ. Ngời nói: Kháng chiến trờng kỳ gian khổ đồng
thời lại phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình cố nhiên sự giúp đỡ của
các nớc bạn là quan trọng, nhng không đợc ỷ lại, không đợc ngồi mông chờ
ngời khác.
độc lập tự chủ, tự lực tự cờng kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là
một quan điểm nhất quán trong t tởng Hồ Chí Minh. Trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, Ngời đã động viên sức mạnh của toàn dân
tộc, đồng thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu
quả, cả về vật chất và tinh thần, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại để kháng chiến thắng lợi.
11

III. Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề cách mạng
giải phóng dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện
nay
a. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nớc và tinh thần dân tộc,
nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nớc
Trong sự nghiệp đổi mới, càng phải xác định rõ các nguồn lực và phải
phát huy tối đa các nguồn nội lực ( bao gồm con ngời, trí tuệ, truyền thống
dân tộc, truyền thống cách mạng, đất đai, tài nguyên, vốn tiếng ), trong đó
yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất vẫn là nguồn lực con ngời với tất cả
sức mạnh thể chất và tinh thần của nó.
Con ngời Việt Nam vốn có nhiều truyền thống tốt đẹp. Trong công cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, truyền thống quý báu ấy cần
đợc tiếp tục khơi dậy mạnh mẽ, biến nó thành một nguồn nội lực vô tận để đ-
a đất nớc vợt qua mọi nguy cơ, thử thách, vững bớc tiến lên.
b. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp
hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong mối quan
hệ thống nhất biện chứng. Trong khi rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức
mạnh của chủ nghĩa yêu nớc, thì Ngời cũng luôn đứng vững trên quan điểm
giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc.
Mục tiêu của cách mạng do Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu lên thể hiện kết
hợp vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Nó chứng tỏ ở Việt Nam chỉ có Đảng
Cộng sản và giai cấp công nhân mới là lực lợng đại biểu trung thành cho lợi
ích của dân tộc, mới xây dựng đợc mặt trận đại đoàn kết dân tộc để thực hiện
đợc mục tiêu trên.
Vì vậy, đi đôi với tăng cờng giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, cần làm cho
t tởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa xã hội đợc
quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hớng cho việc
nhận thức và giải quyết các vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay.
12
Kết luận

Qua những phân tích trên ta thấy t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề cách
mạng giải phóng dân tộc nói chung và 5 luận điểm do Ngời đa ra đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Đó là:
đối với luận điểm Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải
đi theo con đờng của cách mạng vô sản. Nó đã chỉ ra cho dân tộc Việt Nam
con đờng đi lên xã hội chủ nghĩa, đa dân tộc thoát khỏi đêm đen khủng
hoảng con đờng giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh đã dẫn đờng cho cả dân
tộc đi theo, con đờng đi đúng đắn để giải phóng đất nớc, giải phóng giai cấp
và giải phóng con ngời. Cho đến nay t tởng này vẫn còn nguyên giá trị. Nó là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới.
Đối với luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới
phải do đảng Cộng sản lãnh đạo. Luận điểm trên đã giải đáp đúng đắn bài
toán thực tế trong thời đại đó và cho đến nay luận điểm này vẫn còn nguyên
giá trị. Nó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng cộng sản Việt Nam
tiếp tục lãnh đạo nhân dân trên con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội. Kiên định
con đờng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Đối với luận điểm Lực l ợng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm
toàn dân tộc . Nó không chỉ giải đáp một cách đúng đắn bài toán thực tế
của thời điểm lúc đó mà trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện địa hoá đất
nớc hiện nay nó vẫn còn nguyên giá trị. Luận điểm này đã chỉ ra cho Đảng
cách đi đúng đắn để hoàn thành mục tiêu đa đất nớc lên chủ nghĩa xã hội.
đặc biệt là tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết công nông. đây chính
là nguồn gốc sức mạnh và là nguyên nhân của mọi thành công của Đảng.
Đối với luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc phải đợc tiến hành
chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trớc cách mạng vô sản ở
chính quốc . Nó đã giải đáp một cách đúng đắn bài toán của thời đại, mở ra
một kỷ nguyên mới cho phong trào cách mạng Việt Nam nói riêng và phong
trào cách mạng trên toàn thế giới nói chung. Quan điểm đã thể hiện một cách
nhìn chính xác về sức mạnh của các dân tộc thuộc địa, đề cao tính sáng tạo,
chủ động của cách mạng giải phóng dân tộc.

13
Đối với luận điểm Cách mạng giải phóng dân tộc phải đ ợc thực hiện
bằng con đờng cách mạng bạo lực . HCM đã đánh giá đúng bản chất của
chủ nghĩa đế quốc và xác định: Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù
của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực
phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền. T tởng bạo
lực cách mạng và t tởng nhân đạo thống nhất biện chứng với nhau trong t t-
ởng HCM. Ngời luôn tranh thủ mọi khả năng hoà bình để giải quyết xung
đột, nhng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải dùng bạo lực
cách mạng để bảo vệ độc lập, tự do.
14
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình t tởng Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh toàn tập
- Lịch sử Đảng
Và 1 số tài liệu có liên quan
15

×