Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần quốc tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.43 KB, 70 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Môc lôc
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú thích
TSLĐ tài sản lưu động
SXKD Sản xuất kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
LN Lợi nhuận
DT Doanh thu
L Số lần luân chuyển
M Tổng mức luân chuyển vốn
trong kỳ
K Kỳ luân chuyển vốn lưu động
H Hàm lượng vốn lưu động
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và
những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh
nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt
động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ
quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ
một quốc gia nào.


Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn,
lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu
quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao
trong SXKD, tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có
ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên em chọn đề tài: "Một số biện pháp cơ
bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Quốc Tuấn. " làm
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của bài khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3
chương.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động tại Công ty cổ
phần Quốc Tuấn.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu Động tại
Công ty cổ phần Quốc Tuấn.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Đối tượng, mục đích, phương pháp nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu, tham quan công ty, thu thập thông
tin trên sách báo, tài liệu tham khảo của công ty.

Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt
động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Trên thực tế
doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp,
hãng, Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005
của Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ

một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu
hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của
doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ
lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số
tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình
thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể
mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
∆ T

Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu
động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
∆ T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn
lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản
phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái
vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển
sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền
tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh
giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn
lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng
đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường

xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp
đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển
của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại
các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác
với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Như vậy vốn lưu động của công ty là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản
lưu thông nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của công ty được thực hiện thường
xuyên liên tục.
1.1.2.2. Vai trò của vốn lưu động.
Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của
doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn,
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Vì nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến thiếu vật tư cần thiết cho quá
trình sản xuất, các dây chuyền sản xuất phải ngừng để chờ vật tư, sản xuất chậm tiến
độ, không đảm bảo thời hạn giao hàng đã kí với khách hàng và như vậy có thể gây
thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho doanh nghiệp. Mặt khác đảm bảo số vốn vừa đủ,
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
tránh tình trạng thừa vốn dẫn đến dự trữ vật tư quá nhiều làm chi phí lưu kho, bảo
quản tăng, mặt khác còn gây ra các hiện tượng mất mát, giảm chất lượng, hoặc vốn bị
ứ đọng trong hàng tồn kho, hoặc bị người khác chiếm dụng.
- Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển
chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không

thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận
gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp, phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu và nâng cao hiệu
quả sử dụng nhu cầu vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động. kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn của tổng số vốn của
doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ trong từng giai
đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng trọng điểm quản
lý nhằm đáp ứng thời kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động là công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất quan trọng của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá được nhiều mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh
toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra quyết định
đúng đắn, đạt kết quả kinh doanh cao nhất.
- Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức, quản
lý, sử dụng vốn lưu động.
Tóm lại: Vốn lưu động có một vị trí quan trọng trong việc quản trị và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng vốn lưu động như thế naog
cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách
phân loại sau đây:
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh

doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các

thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như
sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên
liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái

phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do
đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp
cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức
nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần
thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của mình,

các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức
quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là
một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả XSKD là cao nhất với chi
phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng có
hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là
những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu kết quả kinh doanh
với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một nguồn
VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình thường, mở rộng
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh
tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình
hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó tìm hiểu,
phân tích những nguyên nhân làm tăng, giảm. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, sử
dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng
VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên
tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn
lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.

Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân
chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định,
thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 (VLĐ x 360)
L M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
12
L =
K =
Hay K =
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
M,VLĐ: Như công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.

Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một
cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do
tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như
sau:
M
1

V
tktđ
= ( x K
1
) - V
LĐ0
= V
LĐ1
– V
LĐ0
360
Trong đó: V
tktđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
V
LĐ0
, V
LĐ1
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch

K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế
hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ
kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:
M
1
V
tktgđ
= x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1

: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ báo
cáo.
* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao
nhiêu đồng doanh thu
DT
Hiệu suất của VLĐ =
(H) VLĐ
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng cao.
* Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu.
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này được tính
như sau:
Hàm lượng : 1
H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế TN,
TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh
lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ được hình
thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay

Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế
TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
14
VLĐ =
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một
đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản
ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay.
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của
kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản
lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều

nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải nắm
bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai nguồn
này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này có lợi
thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt và không
chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn
vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ
bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt.
Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết
định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định
chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn
tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở
thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận
động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu
sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp
còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời
giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8

16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động
sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ đọng vật tư
hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá
thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những
sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu
quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ
lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong
việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả
của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.2.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh nghiệp
khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân
chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có
hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch
toán kinh tế theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh các
Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu cầu VLĐ sẽ giúp Doanh
nghiệp:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VKD của Doanh nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
Doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:

- Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
- Sự phát triển của giá cả các vật tư, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử dụng trong
sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương được người lao động trong
Doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp trong quá trình dự
trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối, nhu cầu VLĐ
không cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác đông jđến các nhân
tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác triệt để
các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ
tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn
cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử
dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản
xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào
các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau
nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì
việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình
sản xuất do đó bị gián đoạn.

Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt
đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý,
tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân
chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân
chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là
tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía
cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm với
chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử dụng
hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp. Nguyên
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
19
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất
cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.

Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn
hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có
thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua
đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn
thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí
lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối
thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển
toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì
vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo
cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ
khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và
tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho
doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ
thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn
vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm
chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố

quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
20
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TUẤN
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Quốc Tuấn.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 8/5/1998 Bộ ngoại thương ra quyết định thành lập công ty cổ phần Quốc
Tuấn. Ban đầu, Công ty có khoảng 200 công nhân và khoảng 35 máy may công
nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như
mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp nhưng công ty đã
hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1998 Công ty đã
hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu.
Đến năm 2000 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1998 nhưng Công ty
vẫn hoàn thành và đạt 102%kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối
quan hệ với các khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bước vào thực hiện kế hoạch, công ty đã có một số thay đổi lớn. Tháng 7/2000
Công ty đã chuyển địa điểm làm việc, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm
mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân
tán trước nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín
khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt may, là, đóng gói. Tới năm 2008 doanh
nghiệp đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà
dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức
(FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và
mở rộng thị trường xuất khẩu, Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các công
ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Cho đến nay, công ty đã liên tục giành được nhiều Huân chương lao động, Huân
chương độc lập cao quí. Gần đây nhất là năm 2009 Công ty đã được Nhà nước trao
tặng Huân chương Độc Lập hạng nhì.
-Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc Tuấn.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
21
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Tên giao dịch: Quoc Tuan Joint Stock Company
-Địa chỉ : Thị trấn Lai Cách – Cẩm Giàng – Hải Dương.
-Điện thoại : 03203827328
-Fax : 03203810966
-Website :
-Mã số thuế: 020054751
-Giấy phép kinh doanh số: 0203000156 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Dương cấp.
-Tài khoản: 10920674242019 tại ngân hàng Techcombank-CNHD
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của
công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm may
mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiêu sản phẩm, chủ đông trong việc
liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn, có
tích lũy để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên cho công ty.
- Công ty cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước giao. Tuân thủ các quy
định của pháp luật, chính sách của Nhà nước.

- Quản lý và đào tạo cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và theo kịp sự thay đổi của đất nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Quốc Tuấn
Sơ đồ2.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Quốc Tuấn.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
22
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Chủ tịch hội đồng quản trị: là người phụ trách cao nhất về mặt sản xuất theo
chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm về tinh hình sản xuất kinh doanh của công ty
trước hội đồng quản trị. Có quyền lực cao nhất thường có những quyết định sống còn
cho công ty.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho giám
đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức nghiên cứu thị trường và về mặt kỹ
thuật cũng như máy móc thiết bị của công ty.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: có chức năng tham mưu và giúp việc cho
giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ điều hành kỹ
thuật
PGĐ điều hành sản
xuất
PGĐ điều hành nội
chính
23
Phòng
kỹ

thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kho
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
KCS
Phòng
tổ chức
XN I
XN II
XN III
XN
dịch vụ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
-Phó giám đốc điều hành nội chính: có chức năng tham mưu và giúp việc cho
giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc sắp xếp các công việc của công ty,
có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động tiền lương, y tế, bảo hiểm, tuyển
dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho công nhân viên.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật,
nghiên cứu mẫu hàng về mặt kỹ thuật nhu tình trang máy móc kỹ thuật trong công ty.
- Phòng kế hoạch: Tham mưu cho phó giám đốc điều hành sản xuất của công
ty, báo cáo phó giám đốc tình hình, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng kế
hoạch sản xuất có nhiệm cụ nắm vững các yếu tố vật tư năng suất thiết bị, năng xuất
lao động, khai thác hết tiềm năng vốn có của công ty, làm cơ sở xây dựng kế hoạch

chính sác hơn khoa học hơn
- Phòng kho: Tham mưu cho phó giám đốc điều hành sản xuất về dự trữ, bảo
quản các lạo văn thư, văn phòng phẩm, đảm bảo nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, dự
trữ và bảo quản hàng hóa trước khi xuất kho.
- Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu trước khi nhập kho, kiểm
tra chất lượng, số lượng sản phẩm trước khi giao hàng, nhằm đạt được mục đich cuối
cùng là sản xuất được hàng hóa có chất lượng cao cho khách hàng, đảm bảo an toàn
cho người lao động, tiết kiệm điện năng và các chi phí khác.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý và cung cấp những thông tin và kết quả tài
chính của công ty trong các kỳ sản xuất kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ hạch toán
đúng giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế độ mở số ghi chép ban đầu và khóa sổ kế
toán.
- Phòng tổ chức: tham mưu cho phó giám đốc điều hành nội chính cề tổ chức
nhân sự có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng lao động thực hiện công tác tiền lương.
- Các xí nghiệp của công ty được chia thành hai bộ phận: bộ phận xí nghiệp sản
xuất và bộ phận xí nghiệp dịch vụ.
* Bộ phận xí nghiệp sản xuất.
Hiện nay công ty có 3 phân xưởng va đã được đầu tư nâng cấp thành 3 xí nghệp
sản xuất. Các xí nghiệp được trang bị máy công nghệp hiện đại theo một quy trình
công nghệ hoàn chỉnh và thống nhất. Mỗi xí nghiệp đều sản xuất khép kín đảm nhiệm
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm. Các xí nghiệp
này chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
24
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
* Bộ phận xí nghiệp dịch vụ.
Xí nghiệp dịch vụ chuyên chăm lo đời sống cán bô công nhân viên, đây được
coi là nhiệm vụ thứ 2 sau nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp dịch vụ vừa lo nơi
ăn ở, vừa chăm lo đời sống văn hóa, xã hội, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

2.1.4. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Các loại máy móc mà công ty dùng để sản xuất chủ yếu trong những năm gần
đây
TÊN
MÁY
NĂM
SỬ DỤNG
SỐ LƯỢNG NƯỚC SẢN XUẤT
Máy cắt 1998 114 Tiệp khắc, TQ…
Máy may 1998 118 Nhật bản
Máy thêu 1998 61 Nhật bản
Máy sử lý 2000 5 Hàn Quốc
Máy dệt 2001 43 Nhật bản
( Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Ngoài ra Công ty cổ phần Quốc Tuấn còn có hệ thống thiết bị động lực, khí nén,
lò hới, hệ thống sử lý nước thải… và hệ thống thiết bị phụ trợ phục vụ cho các hoạt
động của nhà máy.
Hàng năm Công ty cổ phần Quốc Tuấn vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ
cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng . Hơn 10 năm qua Công ty đã đầu tư 244 tỷ
đồng cho công cuộc đổi mới công nghệ như dây truyền chải thô CX-4000 của Italia,
máy ghép của Thuỵ Sĩ, máy lạnh CIAT của Pháp…. Khâu dệt nhuộm có máy nhuộm
cao áp của Đài Loan, Nhật Bản… trong khâu may đầu tư gần 200 máy khâu, máy sén,
máy thiết kế mẫu, dây truyền may quần Jeans……
Sinh viªn: Vò ThÞ Chinh
Líp: QTKD – BK8
25

×