Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

tìm hiểu công tác kế toán tscđ của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.96 KB, 125 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở
để cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản xuất
được tiến hành trên những điều kiện thiết yếu như là tư liệu sản xuất và lực lượng sản
xuất, trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất.
TSCĐ là một phần cơ bản của tư liệu sản xuất, nó giữ vai trò là tư liệu lao động chủ
yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ được coi là
một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân và chúng
chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài người đòi hỏi các cuộc cách
mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự
động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến hoàn toàn
TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của thời thế. Trong điều kiện đang tiếp
cận với nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất diễn ra gay gắt, ai
cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trường rộng thì việc đổi mới trang thiết bị,
các phương tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các doanh nghiệp được coi là vấn
đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trưởng hay phát triển của các doanh nghiệp nói riêng
và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần lớn dựa trên cơ sở trang bị TSCĐ
phục vụ cho quá trình sản xuất.
Những năm gần đây Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa đa phương đa
dạng, điều đó giúp cho nhiều doanh nghiệp tranh thủ được sự đầu tư của các đối tác
nước ngoài. Với việc đầu tư máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến và kết quả sản xuất
được những sản phẩm có chất lượng tốt làm tăng sản lượng của nền kinh tế quốc dân,
thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế, dần đưa Việt Nam hòa nhập vào guồng máy sôi
động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng
vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi mới công
nghiệp sản xuất kinh doanh, đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh
doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như


Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hạch toán với chức năng vừa nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông
tin chính xác cho quản lý thì tổ chức kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Cổ
phần Tư vấn Thiết kế Công trình Xây dựng Hải Phòng nói riêng thấy được tổ chức
công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư sản xuất, không ngừng
đổi mới và trang bị thêm TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế
Công trình Xây dựng Hải Phòng em thấy kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp vì vậy em lựa chọn đề tài “Tìm
hiểu công tác kế toán TSCĐ của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công trình Xây
dựng Hải Phòng”.
Nội dung của đề tài gồm 2 phần:
Phần I: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
Phần II: Tìm hiểu công tác kế toán TSCĐ của doanh nghiệp
Do thời gian thực tập nghiên cứu ở Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công
trình Xây dựng Hải Phòng với kiến thức hiểu biết về kế toán TSCĐ còn có hạn, nên
cuốn chuyên đề này chắc chắn có nhiều thiếu sót em rất mong được sự quan tâm và
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo về nội dung cũng như hình thức để bài chuyên đề
của em được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG HẢI PHÒNG
Địa chỉ: 36 Lý Tự Trọng – Quận Hồng Bàng – TP Hải phòng
Điện thoại: 031 3841877
Fax: 031 3841877
Email:
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công trình Xây dựng HP, được chuyển đổi từ
Công ty Tư vấn Thiết kế Công trình Xây dựng HP theo quyết định số 2270/ QĐ -
UBND ngày 29/9/2005 của UBND thành phố HP.
Tiền thân là “Xí nghiệp Thiết kế” được thành lập theo quyết định số 461/ QĐ -
TCCQ ngày 11/5/1984 của UBND thành phố Hải Phòng. Sau gần 2 năm, xí nghiệp
Thiết kế được đổi tên là “Viện Thiết kế Công trình Xây dựng HP”, và sau 14 năm hoạt
động, để phù hợp với cơ chế quản lý và công cuộc đổi mới, Viện Thiết kế Công trình
Xây dựng lại được đổi tên là “Công ty Tư vấn Thiết kế Công trình Xây dựng HP”.
Từ đó, ngày 11/5/1984 là ngày thành lập công ty. Ra đời trong hoàn cảnh khó
khăn của đất nước, cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn lạc hậu. Nhưng CBCNV
của công ty đã năng động sáng tạo nhanh chóng vượt qua nhiều thử thách khó khăn,
gian khổ để tự khẳng định mình và hoà nhập với công cuộc đổi mới của đất nước.
Trải qua 22 năm hoạt động và phát triển cho đến nay công ty đã trở thành một
công ty tư vấn xây dựng hàng đầu của Hải Phòng và khu vực, có đội ngũ CBCNV
năng động, nhiều kinh nghiệm với 1 tiến sĩ, 6 thạc sĩ, 42 kiến trúc sư, 123 kỹ sư các
chuyên ngành, 11 cử nhân kinh tế, ngoại ngữ và nhiều chuyên viên, kỹ thuật viên và
công nhân lành nghề, có thể thực hiện đầy đủ tất cả các lĩnh vực của công tác tư vấn
xây dựng với chất lượng cao, thoả mãn các chủ đầu tư và các đối tác.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2. Chức năng và quyền hạn của doanh nghiệp
- Thiết kế kết cấu công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, hệ thống kỹ
thuật hạ tầng. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình. Thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Thiết kế nội, ngoại thất công trình. Thiết kế
các công trình đường dây cao thế, trạm biến thế 35 KV, điện chiếu sáng và điện công
nghiệp. Thiết kế công trình giao thông.
- Xây dựng công trình thuỷ, cầu cảng. Tư vấn xây dựng công trình.
- Lập báo cáo đầu tư và lập dự án đầu tư xây dựng công trình và lập tổng dự toán
cho các công trình. Thẩm tra thiết kế tổng dự toán công trình, quản lý dự án.
- Khảo sát và thí nghiệm địa chất công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam và nước
ngoài. Khảo sát địa hình, lập bản đồ địa hình, địa chính bằng các máy toàn đạc điện tử.
- Kiểm định tiêu chuẩn vật liệu, kiểm định kết cấu công trình với các thiết bị hiện
đại do các hãng sản xuất có uy tín trên thế giới cung cấp.
- Đánh giá tác động môi trường các công trình xây dựng.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình điện, giao thông thuỷ
lợi.
- Kinh doanh bất động sản.
- Tư vấn giám sát công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật, công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình thuỷ; Tư vấn cấp thoát nước công
trình dân dụng, công nghiệp; Tư vấn thông gió điều hoà không khí, cấp điện, nhiệt
công trình dân dụng và công nghiệp.
1.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động
1.3.1. Cơ sở vật chất
Là một công ty có một thời gian dài xây dựng và trưởng thành nên đã có một
hệ thống cơ sở vật chất tương đối khang trang hiện đại đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty. Trong đó để thuận lợi cho nhu cầu quản lí TSCĐ được phân
ra thành các nhóm như: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị sản xuất, dụng cụ quản
lí tại văn phòng


Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong những TSCĐ mà công ty đang dùng được chia thành các nhóm sau :
Tên TSCĐ Mã TS Nguyên giá GTCL
I . Nhà cửa VKT NCVKT 1.348.576.415 1.287.296.255
II. Máy móc thiết bị MMTB 1.260.597.558 350.272.728
II. Phương tiện Vtải PTVT 921.800.000 716.834.000
III. Thiết bị quản lý TBQL 254.455.147 115.343.589
Tổng cộng : 3.785.429.120 2.469.746.572
1.3.2. Lực lượng lao động
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động của công ty trong năm 2006 là
244 người, trong đó đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty bao gồm 6 người. Họ là
những người có trình độ chuyên môn, có kiến thức nghiệp vụ những cán bộ có bằng
cấp. Những cán bộ này họ còn tham gia các lớp học bồi dưỡng để nâng cao trình độ,
luôn cố gắng để bản thân mình không bị tụt hậu so với tất cả những đồng nghiệp của
mình.
Nhân viên của công ty chủ yếu tập trung tại các trung tâm thiết kế, với trình độ
từ cao đẳng trở lên, công việc của họ là tư vấn thiết kế các công trình tên địa bàn thành
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phố. Số nhân viên còn lại là những người làm công tác phục vụ cho công việc của
nhân viên thiết kế.
Tóm lại, đối với công ty tư vấn thiết kế lực lượng lao động như vậy là phù hợp
sẽ đảm bảo cho công ty hoạt động tốt.
1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Để góp phần vào sự phát triển của công ty ngoài các yếu tố nguồn lực và công

nghệ thì việc tổ chức được một cơ cấu điều hành từ trên xuống dưới đóng vai trò quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công trình Xây dựng HP áp dụng mô hình trực
tuyến chức năng: có các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc, giúp việc
cho ban giám đốc trong công việc quản lý và điều hành mọi hoạt động
Dưới đây là mô hình tổ chức của Công ty:
Qua mô hình trên thì hệ thống quản lý của công ty được chia theo nhiều chức
năng, bộ phận từ đó lập các phòng ban. Mỗi phòng ban, xí nghiệp khi thành lập đều
được giao nhiệm vụ nhất định. Nhưng trong quá trình quản lý kinh doanh các chức
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năng, nhiệm vụ được bổ sung và ngày càng được hoàn thiện, nhằm phát huy vai trò
tham mưu của các phòng ban trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
a, Đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị: có nhiệm vụ đề ra những giải pháp cho
công ty, đầu tư vốn, cơ sở vật chất, nghe và phê duyệt các báo cáo của GĐ. Đứng đầu
HĐQT là chủ tịch HĐQT. Hiện nay chủ tịch HĐQT là ông Cao Minh Khang, đồng
thời kiêm TGĐ công ty.
b, Dưới HĐQT là ban GĐ: gồm 2 phó TGĐ phụ trách về hành chính và kĩ thuật.
c, Dưới ban GĐ là các phòng ban chức năng có những quyền hạn và nhiệm vụ nhất
định:
+ Thứ nhất là phòng tài vụ: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày trên sổ sách kế toán đúng chế độ kế toán thống kê của nhà nước.
Ngoài ra, còn phân tích các hoạt động tài chính, báo cáo đề xuất sử dụng vốn có hiệu
quả
+ Thứ hai là văn phòng công ty: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp, tuyển dụng, đào tạo
lao động. Thực hiện chế độ chính sách tiền lương, giải quyết các chế độ về BHXH,
BHYT
+ Thứ ba là phòng kế hoạch kỹ thuật: Có các nhiệm vụ phụ trách toàn bộ việc giám

sát và kiểm tra toàn bộ trình độ cũng như các kế hoạch cần thực hiện của các xí nghiệp
trực thuộc.
+ Cuối cùng là các xí nghiệp, các trung tâm tư vấn và thiết kế có nhiệm vụ thực
hiện các kế hoạch đã được BGĐ đề ra.
Qua mô hình trên ta thấy, mỗi phòng ban chức năng của công ty đều có nhiệm vụ
tách bạch, không chồng chéo lên nhau để tránh sự ỷ lại. Tuy nhiên, các phòng ban
chức năng đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau cùng làm việc giúp
cho BGĐ công ty hoàn toàn yên tâm tin tưởng vào bộ máy quản ký của mình. Việc tổ
chức tốt bộ máy quản lý của công ty phù hợp là một trong những nhân tố quan trọng
giúp cho công ty hoàn thành kế hoạch đặt ra.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
Công ty CP TV TK CTXD đã qua 24 năm xây dựng và trưởng thành, sự phát
triển của công ty đã trải qua một quá trình rất lâu dài gắn liền với những biến đổi lớn
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lao của đất nước. Công ty có nhiều thuận lợi như: Công ty được có mối quan hệ tốt,
được bạn hàng tin tưởng, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công việc tư vấn
và thiết kế tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó Công ty còn gặp
phải những khó khăn trước mắt như: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm
cho một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa bắt kịp với những sự
thay đổi đó.
Xuất phát từ tình hình thực tế đã diễn ra trong năm qua, từ yêu cầu khách quan
cần mở rộng và phát triển công ty, tăng lợi nhuận, nâng cao thu nhập, nâng cao chất
lượng cuộc sống văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như
sự phát triển chung của đất nước, lãnh đạo công ty đã đề ra phương hướng phát triển
sản xuất kinh doanh cho công ty những năm tới như sau:
+ Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ kỹ sư
+ Tuyển thêm lao động có trình độ tay nghề cao để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tư

vấn thiết kế các công trình có quy mô ngày càng lớn của thành phố.
+ Cắt giảm những chi phí không cần thiết
Ngoài ra công ty còn cần thực hiện kết hợp nhiều chính sách khác nữa sẽ đảm bảo cho
công ty phát triển đi lên trong tương lai.
1.6. Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp
1.6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh công ty tổ chức bộ máy kế toán phù
hợp với hình thức tổ công tác kế toán. Đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công việc
theo hình thức tập trung. Theo mô hình này toàn công ty tổ chức một phòng kế toán
làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích
hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kết toán toàn công ty .
1.6.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bộ máy kế toán :
+ Kế toán trưởng: Hoàng Thị Vân
+ Kế toán viên: Đoàn Quang Hưng; Nguyễn Tiến Minh
Đỗ Thị Thanh; Phạm Hồng Liên
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Được phân công chỉ đạo điều hành mọi hoạt động
của phòng kế toán. Phụ trách kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết một số phần
Thiết lập, tổ chức, quản lý bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của
toàn công ty .
- Thiết lập sổ sách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng theo quy định
của nhà nước về chế độ sổ sách đã đăng ký. Tính toán trích lập đúng đủ kịp thời
các khoản nộp ngân sách, các khoản vay nợ, công nợ phải trả.
- Tổ chức kiểm kê tài sản hàng kỳ báo cáo ngay với giám đốc các khoản mất mát,
hao hụt hư hỏng. Hoàn thành các báo cáo tài chính, công nợ, thống kê các quyết
toán đúng thời điểm.
- Đảm bảo nội dung các báo cáo phải trung thực hợp lý tình hình tài chính kết

quả hoạt động của công ty.
- Tổ chức bảo quản các tài liệu kế toán, giữ bí mật tài liệu sổ sách kế toán
- Kiểm tra việc thanh toán, tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ thu chi vay tín
dụng một cách thường xuyên căn cứ trên những số liệu được ghi chép.
* Nhiệm vụ của kế toán viên: chịu trách nhiệm phụ trách kế toán chi tiết. Hàng ngày
cập nhật chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh, phản ánh tình hình hiện
có và các biến động tăng giảm trong kỳ của các nghiệp vụ kế toán. Đồng thời phụ
trách công viên chi trả lương, mua sắm vật tư khi có yêu cầu.
* Nhiệm vụ của bộ máy kế toán: Thiết lập tổ chức quản lý hoạt động kế toán phù hợp
với tổ chức toàn công ty. Bộ máy kế toán bao gồm:
Kế toán tổng hợp
- Chịu trách nhiệm kiểm tra số liệu do kế toán viên ghi chép
- Thu thập xử lý ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế tài
chính của công ty
- Lập báo cáo tài chính theo dõi tình hình vay và trả nợ ngân hàng, về vốn góp và
vòng quay của vốn
Kế toán chi tiết tại công ty
+ Kế toán nguồn vốn, doanh thu, thu nhập: Cập nhật chứng từ, hạch toán trên
phiếu kế toán, phản ánh tình hình hiện có và vấn đề tăng giảm trong kỳ của các nguồn
vốn kinh doanh, các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá các quý Cập nhật
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chứng từ, hạch toán trên phiếu kế toán phản ánh doanh thu thu nhập và các khoản ghi
giảm doanh thu, thu phát sinh trong doanh nghiệp làm cơ sở xác định doanh thu thuần
và thu nhập thuần từ các hoạt động.
+ Kế toán chi phí giá thành: Phản ánh đầy đủ hạch toán trên phiếu kế toán kịp thời
các khoản chi phí phát sinh trong công ty. Chi phí sản xuất quản lý, chi phí bán hàng
làm cơ sở cho việc xác định tổng chi phí từ các hoạt động của công ty. Tổng hợp số

liệu từ các kế toán chi tiết liên quan lập bảng tính giá thành hàng tháng, xác định giá
vốn hàng bán.
+ Kế toán tiền mặt tiền gửi: Cập nhật chứng từ gốc liên quan đến phiếu thu chi tiền
mặt, ghi nhận vào sổ kế toán. Cập nhật số liệu và đối chiếu với kế toán công nợ về các
khoản vay các khoản phải trả nợ ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán (công nợ tạm ứng): Cập nhật chứng từ liên quan đến công nợ
tạm ứng chi tiết theo đối tượng phát sinh. Hạch toán trên phiếu kế toán hàng ngày vào
sổ kế toán. Cuối tháng đối chiếu công nợ, tạm ứng với kế toán tổng hợp in sổ chi tiết
và sổ cái tài khoản liên quan.
+ Kế toán tiền lương: Hàng tháng căn cứ vào quy định lương, bảng chấm công trong
tháng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý chính xác của các số liệu có chữ ký của trưởng
các bộ phận liên quan từ phòng tổ chức chuyển sang. In bảng lương, ngày 10 hàng
tháng phải thanh toán lương. Ngày 12 tháng sau hoàn thành hạch toán lương tháng
trước, lập phiếu kế toán vào sổ chi tiết, đối chiếu số lượng với kế toán tổng hợp .
+ Kế toán thuế: Ngày 20 hàng tháng hoàn thành báo cáo thuế GTGT tháng trước
nộp cho cơ quan thuế. Ngày 20 hàng tháng hoàn thành tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, khấu trừ lương người lao động vào phiếu kế toán vào sổ chi tiết.
+ Kế toán TSCĐ: Cập nhật tình hình nhập xuất tồn về số lượng giá trị của các loại
TSCĐ. Cuối tháng lập tính khấu hao TSCĐ, đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình thức hạch toán kế toán của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công trình Xây
dựng Hải Phòng theo phương pháp nhật ký chung .
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự luân chuyển chứng từ:

Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản
của hình thức kế toán Nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung ghi sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
Kế toán trưởng
Kế
Toán
Tổng
Hợp
Kế toán
+ nguồn vốn
+Chi phí giá
thành
+ Doanh thu
+ Công nợ
Kế toán
+ tiền lương
+ thuế

Kế toán
+ TSCĐ
11
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối PS
Báo cáo tài chính

Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày được căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, kế toán ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ Nhật ký chung chuyển từng số liệu để
ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết
thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ
kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập
bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập các báo
cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung cùng kỳ kế toán.
1.6.3. Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại công ty:
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006
Công ty tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được công bố
Công ty thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành
Hình thức kế toán áp dụng :
Tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình và vô hình: Theo chuẩn mực kế toán 03,04
và thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực TT89/2002/TT_BTC ngày 9/10/2002 của
Bộ Tài Chính, QĐ 206/2003/QĐ_BTC_12/12/2003 của Bộ Tài Chính. Ghi nhận

TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo Nguyên giá. Trong bảng cân đối kế toán được
phản ánh theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế, giá trị còn lại.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: Theo chuẩn mực số 06, thông tư
hướng dẫn chuẩn mực số 105/2003/TT_BTC ngày 4/11/2003 Bộ Tài Chính
Phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ và vô hình trích
khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng và xác định thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ thực hiện theo QĐ 206/2003/QĐ_BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NÓI CHUNG
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG.
1 . Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tài chính.
A. Phân tích hoạt động kinh tế
* Khái niệm:
Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các hiện tượng, các quá
trình và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, rồi dùng các phương pháp
liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận
động, phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
* Mục đích:
Phân tích hoạt động kinh tế có mục đích như sau:
- Đánh giá kết quả hoật động kinh doanh, kết quả của việc thực hiện các nghiệp vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách quy định của Đảng và Nhà
Nước.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng kinh tế cần
nghiên cứu, xác định những nguyên nhân dẫn đến sự biến động, các nhân tố làm ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng nghiên cứu.

- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác khai thác các khả năng
tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
* Ý nghĩa :
Với vị trí là công cụ của nhận thức, phân tích hoạt động kinh tế trở thành một công
cụ quản lý khoa học hiệu quả không thể thiếu được với mọi nhà quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh tế cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh ngiệp mình.
- Phân tích hoạt động kinh tế là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
và quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp, cũng là biện pháp quan trọng đề phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Như vậy với vai trò là công cụ của nhận thức, phân tích hoạt động kinh tế giúp
cho nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ, sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của nó, để từ đó thấy được mặt mạnh mẽ, mặt yếu trong công tác quản lý của
doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp khai thác tiềm năng của doang nghiệp và
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Nếu không có phân tích hoạt động kinh tế thì kết quả
mang lại hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên.
2. Nội dung yêu cầu của phân tích hoạt động kinh tế.
* Việc phân tích dù ở quy mô nào đều xuất phát từ việc đánh giá chung sau đó mới
đi sâu phân tích chi tiết từng khía cạnh của hịên tượng nghiên cứu và cuối cùng là tổng
hợp lại, việc phân tích hoạt động kinh tế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phân tích phải được thực hiện các hiện tượng kinh tế ở trạng thái vận động, phải sử
dụng các phương pháp phân tích thích hợp đối với từng hiện tượng kinh tế từng mục
đích phân tích.
- Phân tích phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng nghiên cứu để xem
xét mối quan hệ hiện tại của hiện tượng đó để thấy được bản chất của sự vận động và
phát triển kinh tế.

- Phân tích phải thực hiện trong mối liên hệ qua lại giữa các hiện tượng kinh tế. Có
như vậy mới thấy được nguyên nhân phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
- Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan và triệt để.
* Nội dung của phân tích hoạt động kinh tế:
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình sản xuất và kết quả sản xuất trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận.
- Phân tích tình hình tài chính.

3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
3.1 Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh
a. Phương pháp so sánh:
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
So sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả kinh doanh, xác định vị trí và xu hướng biến động của hiện tượng kinh tế.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau:
- So sánh giữa trị số chỉ tiêu thực tế với trị số kế hoạch định mức.
- So sánh trị số chỉ tiêu thực tế kỳ này với kỳ trước.
- So sánh giữa các đơn vị với nhau, giữa các đơn vị thành phần.
- So sánh giữa đơn vị nghiên cứu với ngành hoặc nền kinh tế quốc dân.
- So sánh giữa thực tế với nhu cầu, thực tế với khả năng.
a1. So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh quy mô, khối lượng mà doanh nghiệp đạt,
vượt giữa hai kỳ biểu hiện bằng tiền, hiện vật hoặc giờ công.
So sánh bằng số tuyệt đối được xác định bởi công thức:

Mức chênh lệch tuyệt đối: = y
1
- y
0

Trong đó: y
1
: Mức độ chỉ tiêu kỳ nghiên cứu
y
0
: Mức độ chỉ tiêu kỳ gốc
a2. So sánh bằng số tương đối
Số tương đối phản ánh kết cấu mối quan hệ tổng thể, tốc độ phát triển và mức độ
phổ biến của chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích thường sử dụng các loại số tương đối
sau:
- Số tương đối kế hoạch: dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
+ Dạng đơn giản: y
1
k
KH
= x 100 (%)
y
kh

Trong đó:
y
1
: mức độ thực hiện kỳ báo cáo, kỳ nghiên cứu, kỳ thực hiện.
y
kh

: mức độ kỳ kế hoạch.
+ Dạng liên hệ: khi tính cần liên hệ với chỉ tiêu có liên quan để xác định mức biến
động tương đối của chỉ tiêu.
Mức biến động tương đối = y
1 –
y
kh
* chỉ số liên hệ (hệ số tính chuyển)

Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mức độ của chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện
Hệ số tính chuyển =
mức độ của chỉ tiêu liên hệ kỳ kế hoạch

- Số tương đối động thái: Phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện
tượng qua thời gian.
Được xác định bởi công thức:
y
1
t = x 100 (%)
y
0
Trong đó:
t: Số tương động thái
y
1
: Mức độ kỳ nghiên cứu

y
0
: Mức độ kỳ gốc
Chúng ta có thể xác định : Kỳ gốc cố định (sử dụng trong thời gian dài)
Kỳ gốc thay đổi ( sử dụng trong khoảng thời gian gần nhau)
- Số tương đối kết cấu: Xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể.
Được xác định bởi công thức:
y
bp

d = x 100 (%)
y
tt
Trong đó:
y
bp
: Mức độ của bộ phận
y
tt
: Mức độ của tổng thể
- Số tương đối cường độ: Phản ánh trình độ phổ biến của hiên tượng, phản ánh tổng
quát chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
a3. So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân phản ánh mức độ mà đơn vị đạt dược so với số bình quân chung của
tổng thể cũng như của toàn ngành.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Phương pháp chi tiết:

b1. Phương pháp chi tiết theo thời gian:
- Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả của quá trình do nhiều nguyên nhân khách
quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong đơn vị thời gian xác định
không đồng đều, vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian, giúp cho việc đánh giá kết quả
của doanh nghiệp được xác đáng và tìm được các giải pháp nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Tác dụng:
+ Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
+ Xác định biến đổi phát tiển nhịp điệu với phát triển của hiện tượng kinh tế.
b2. Phương pháp chi tiết theo địa điểm:
- Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với những tính chất
và mức độ khác nhau vì vậy cần phải chi tiết theo địa điểm.
- Tác dụng:
+ Xác định những đơn vị, cá nhân tiên tiến hoặc lạc hậu
+ Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ giữa các đơn vị
sản xuất hoặc cá nhân.
+ Đánh giá kết quả của việc hạch toán kinh doanh nội bộ.
b3. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành rút ra được quan hệ cấu thành của các hiện
tượng kinh tế và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế , từ
đó giúp cho việc đánh giá kết quả được chính xác và xác định được nguyên nhân cũng
như trọng điểm của công tác quản lý.
3.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích dùng trong phân tích.
a. Phương pháp cân đối:
- Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khi các nhân tố có mối quan hệ
tổng, hiệu hoặc kết hợp cả tổng và hiệu với các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Cụ thể khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu nghiên cứu
chính bằng chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp :

Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
y = a + b - c
+ Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc : y
o
= a
0
+ b
0
- c
0
+ Giá trị chỉ tiêu kỳ n/c : y
1
= a
1
+ b
1
- c
1
+ Xác định đối tượng phân tích : ∆y = y
1
- y
0
= (a
1
+ b
1
- c

1
)

- (a
0
+ b
0
- c
0
)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*) ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối : ∆y
a
= a
1
- a
0
ảnh hưởng tương đối : δy
a
= (∆y
a
x 100)/y
0
(%)
*) ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối : ∆y
b
= b
1

- b
0
ảnh hưởng tương đối : δy
b
= (∆y
b
x 100)/y
0
(%)
*) ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối : ∆y
c
= c
1
- c
0
ảnh hưởng tương đối : δy
c
= (∆y
c
x 100)/y
0
(%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
c

= ∆y
δy
a
+ δy
b
+ δy
c
= δy =(∆y x 100)/y
0
(%)
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng cánh thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định chỉ số của
chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi. Sau đó so sánh chỉ số của chỉ tiêu khi chưa có sự biến
động của nhân tố cần xác định dược mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Dạng tổng quát : Y = A.B.C
- Đối tượng phân tích là giá trị chỉ tiêu ở kỳ gốc : Y
0
= A
0
.B
0
.C
0
- Đối tượng phân tích là giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: Y
1
= A
1
.B
1

.C
1
- Đối tượng phân tích : ∆y = y
1
- y
0
= A
1
.B
1
.C
1
- A
0
.B
0
.C
0
Xác đinh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Nhân tố A
+ ảnh hưởng tuyệt đối: : ∆y
a
= A
1
.B
0
.C
0
- A
0

.B
0
.C
0
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ ảnh hưởng tương đối: : δy
a
= (∆y
a
x 100)/y
0
(%)
Nhân tố B:
+ ảnh hưởng tuyệt đối: ∆y
b
= A
1
.B
1
.C
0
- A
1
.B
0
.C
0

+ ảnh hưởng tương đối: δy
b
= (∆y
b
x 100)/y
0
(%)
Nhân tố C:
+ ảnh hưởng tuyệt đối: ∆y
c
= A
1
.B
1
.C
1
- A
1
.B
2
.C
0
+ ảnh hưởng tương đối: δy
c
= (∆y
c
x 100)/y
0
(%)
Cộng tổng mức độ ảnh hưởng: ∆y

a
+ ∆y
b
+ ∆y
c
= ∆y
δy
a
+ δy
b
+ δy
c
= δy =(∆y x 100)/y
0
(%)
Điều kiện để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khi các nhân tố có mối quan hệ
tích, thương hoặc kết hợp cả tích cả thương.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích được sắp xếp và xác định mức độ ảnh
hưởng theo một thứ tự, từ nhân số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Mỗi lần chỉ thay thế giá trị của một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy
nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay đổi thay thế giữ nguyên giá trị kỳ phân tích cho
đến khi lần thay thế cuối cùng.
c. Phương pháp số chênh lệch:
Điều kiện áp dụng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ khi xác
định mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích thì dùng
ngay số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của nhân tố đó và nhân
với các nhân tố còn lại.
Dạng tổng quát : Y = A.B.C
- Đối tượng phân tích là giá trị chỉ tiêu ở kỳ gốc : Y

0
= A
0
.B
0
.C
0
- Đối tượng phân tích là giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: Y
1
= A
1
.B
1
.C
1
- Đối tượng phân tích : ∆y = y
1
- y
0
= A
1
.B
1
.C
1
- A
0
.B
0
.C

0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Nhân tố A
+ ảnh hưởng tuyệt đối: : ∆y
a
= (A
1
-A
0
)*B
0
*C
0
+ ảnh hưởng tương đối: : δy
a
= (∆y
a
x 100)/y
0
(%)
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân tố B:
+ ảnh hưởng tuyệt đối: ∆y
b
= A
1
.(B

1
- B
0
)C
0
+ ảnh hưởng tương đối: δy
b
= (∆y
b
x 100)/y
0
(%)
Nhân tố C:
+ ảnh hưởng tuyệt đối: ∆y
c
= A
1
.B
1
(C
1
- C
0
)
+ ảnh hưởng tương đối: δy
c
= (∆y
c
x 100)/y
0

(%)
Cộng tổng mức độ ảnh hưởng: ∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
c
= ∆y
δy
a
+ δy
b
+ δy
c
= δy =(∆y x 100)/y
0
(%)
d. Phương pháp liên hệ cân đối:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hình thành rất nhiếu quan hệ cân đối giữa hai
mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh như giữa tổng số vốn và tổng số nguồn,
giữa thu chi và kết quả, giữa mua sắm và sử dụng các loại vật tư, mỗi quan hệ cân đối
về lượng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động về lượng giữa
chúng. Dựa trên cơ sở đó ta sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích.
e. Phương pháp chỉ số :
Là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ so sánh mức độ của hai hiện tượng nghiên
cứu, ở đây ta chỉ xét ứng dụng của phương pháp chỉ số trong việc xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Từ phương trình kinh tế ta thiết lập
liên hệ thống chỉ số:
F = QI.f

I
R
= IQ
L
. I
r
B Phân tích tình hình tài chính
Tài chính là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc hình thành, phân phối
quản lý và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay
tài chính là những mối quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu qủa hoạt động của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối tượng phân tích tài chính là việc huy động vốn, sử dụng vốn, quản lý và sử dụng
tài sản, kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn
1. Mục đích, ý nghĩa
* Mục đích:
- Đánh giá chung tình hình tính chất chung của doanh nghiệp để thấy được thực trạng
tài chính chung của doanh nghiệp.
- Xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài
chính.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và đề ra các quyết định cần thiết để
nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra các thông tin cần thiết về tình hình tài

chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm đến doanh nghiệp. Họ có mối quan
hệ với doanh nghiệp và có lợi ích sẽ bị ảnh hưởng từ tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Với mỗi người sẽ quan tâm đến những mặt nhất định của doanh nghiệp nên họ
sẽ tìm hiểu những thông tin cần thiết cho họ vì thế mục đích của việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp đối với mỗi người là khác nhau.
+ Đối với chủ doanh nghiệp:
Chủ doanh nghiệp là người quan tâm nhiều nhất đối với tình hình tài chính của doanh
nghiệp, bởi vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sẽ thể hiện trong tình hình tài
chính. Vì thế chủ doanh nghiệp phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp,
xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Từ cơ sở đó đưa ra các quyết định
cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tới.
+ Đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, cần biết lợi tức cổ phần, giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là
căn cứ để họ quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
+ Người cho vay:
Người cho vay thì phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để cho biết khả năng
vay trả nợ của doanh nghiệp. Họ muốn biết doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không và khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào, ngoài ra phân tích tài chính
rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Đối với khách hàng, bạn hàng, đối với cán bộ thuế thanh tra mặc dù họ công tác ở
các lĩnh vực khác nhưng công việc của họ có liên quan đến doanh nghiệp.
Nói chung mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp.
* Ý nghĩa:

Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính giúp cho người quản lý, các nhà đầu tư,
các ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng; các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, thiết bị,
dịch vụ thấy được thực trạng tài chính, thấy được trình độ quản lý sử dụng vốn và
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp họ ra quyết định lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu, xem có đầu tư cho doanh nghiệp hay không, có nên
cung cấp vật tư, hàng hóa … hay không.
2. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ xí nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động vốn
cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lí và sử dụng
vốn hiện có một cách hợp lí, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ
chính sách quản lí kinh tế - tài chính và kỉ luật thanh toán của nhà nước.
Phân tích tình hình tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích tình hình và cơ cấu tài sản:
- Phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn
- Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả tài chính
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình và cơ cấu tài sản:
- Mục đích: Phân tích tình hình và cơ cấu tài sản là nhằm xem xét tài sản của doanh
nghiệp tăng giảm ra sao, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp như vậy là đã hợp lý hay
chưa. Nếu còn chưa hợp lý thì đề xuất biện pháp để cơ cấu đó được hợp lý và sử dụng
tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả.
- Nội dung:
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét từng

loại tài sản chiếm trong tổng số và sự biến động của chúng để thấy được mức độ hợp
lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tổ chức kinh doanh, tình hình biến
động của từng bộ phận để có thể rút ra nhận xét xác đáng cần liên hệ với tình hình
thực tế như là nguồn cung cấp vật tư, phương thức thanh toán Đồng thời với việc
phân tích cơ cấu cần xem xét tình hình biến động của từng khoản mục, qua đó đánh
giá tính hợp lý của sự biến động.
* Phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn:
Cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động
của chúng. Nếu những nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao thì đánh giá là doanh
nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với chủ nợ là cao, ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm phần lớn trong
tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính là thấp. Nếu tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, lãi nhiều thì nên tăng nguồn vốn chủ sở
hữu và ngược lại nếu tình hình sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên biến động lúc
cần nhiều vốn, lúc cần ít vốn thì nên dùng nguồn nợ phải trả.
Cuối cùng ta phải đi đến kết luận là cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như vậy là
đã hợp lý hay chưa và cần thay đổi như thế nào.
* Phân tích hiệu qủa sinh lời của hoạt động kinh doanh
Phân tích BCTC của doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng
một cách có hiệu quả tài sản để mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Các tỷ suất doanh lợi luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các nhà phân tích tài chính quan tâm vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá hoạt
động kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và lãi của doanh nghiệp.
Ta hãy nghiên cứu một số tỷ suất doanh lợi dưới đây:
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh
doanh, phản ánh lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Công thức xác định:
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu biểu hiện trong 1 đồng doanh thu thuần thì
sinh ra bao nhiêu đồng lợi tức.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Kết hợp giữa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hệ số quay vòng tài sản tạo
thành chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng. Công thức được xác định như sau:
VKD bình quân = VCĐ bình quân + VLĐ bình quân.

* Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lí để đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn, và duy trì đủ các loại tồn kho để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
thuận lợi. Ở các nước theo cơ chế thị trường, căn cứ vào luật phá sản doanh nghiệp có
thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ, khi doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Luật về doanh nghiệp của nước ta cũng quy
định tương tự như vậy, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến các khoản nợ phải trả, để
chuẩn bị sẵn sàng nguồn vốn thanh toán chúng.
Vốn luân chuyển được xác định là số tiền còn lại của tài sản lưu động với sự ngắn
hạn. Vốn luân chuyển phản ánh số tiền hiện hành được tài trợ từ các nguồn lâu dài mà
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
VKD bình quân
VCĐ bình quân =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ ckỳ
2

VLĐ bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ ckỳ
2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không đòi hỏi sự chi trả trong thời gian ngắn. Để đánh giá khả năng thanh toán của
vốn luân chuyển ở một doanh nghiệp, ngoài việc phải căn cứ trên quy mô tài sản, vì
doanh nghiệp có quy mô vốn hoạt động khác nhau, thì vốn luân chuyển cần cho việc
thanh toán sẽ không giống nhau. Người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu hệ số thanh toán
để đánh giá khả năng thanh toán vốn luân chuyển của một doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán tổng quát.
Hệ số thanh toán tổng quát là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng
quát của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Nếu doanh nghiệp có chỉ số này lớn hơn hoặc
bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán và ngược lại.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa tài sản lưu động với các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với nợ ngắn
hạn. Công thức xác định là:
Hệ số K càng lớn thì khă năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn càng cao
và ngược lại.
- Hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán tức thời (nhanh) thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản
có thể chuyển ngay (tức thời) thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn thanh
toán. Công thức xác định như sau:
Nói chung nếu hệ số này thường biến động từ 0.5 đến 1 là đảm bảo được khả
năng thanh toán. Tuy nhiên để có kết luận giá trị K
N
như thế nào là tốt hay xấu cần
phải xem thêm điều kiện và bản chất kinh doanh nữa. Nếu K
N

< 0.5 thì thường là
Sinh viên: Đặng Hoàng Huy
Lớp QKT 46 – ĐH1
K
T
=
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả
K =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
K
N
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
25

×