Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
LỜI MỞ ĐẦU
Tiến vào thế kỷ XXI, Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước,
Đảng và nhà nước ta đang tập trung và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và vận
tải được xem như là một ngành rất quan trọng trong hệ thống các ngành nghề
kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, cuộc
sống người dân ngày càng cao. Nó kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vận chuyển hàng
hóa cũng như nhu cầu đi lại. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải không ngừng
phát triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, số lượng, tổ chức, chủng loại
phương tiện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng là một vấn đề bức xúc đối với từng
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và sự tiến bộ nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ, vốn cố định trong doanh nghiệp không
ngừng tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh . Vì vậy việc
sử dụng vốn cố định có hiệu quả được đặt ra như là yếu tố khách quan đối với các
doanh nghiệp . Khai thác và sử dụng vốn cố định hợp lý có hiệu quả sẽ góp phần tăng
năng suất lao động ,đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ,tăng khả năng cạnh tranh và điều
quan trọng là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở những kiến thức đã học tại nhà trường và qua quá trình thực tập tại
công ty Cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp em đã lựa chọn đề tài : “Phân tích
tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của công ty Cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp ’’
Báo cáo thực tập gồm 3 phần :
Phần 1 : Cơ sở lý thuyết .
Phần 2 : Giới thiệu chung về công ty Cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp.
Phần 3 : Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và kinh
doanh tổng hợp
Phần 4 :Nhận xét chung và một số kiến nghị đối với công ty.
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT .
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
1.1. Cơ sở lý thuyết :
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ của công ty :
1.1.1.1. Mục đích của việc phân tích :
- Đánh giá chung tình hình sử dụng TSCĐ của công ty thông qua việc đánh giá các
chỉ tiêu kinh tế .
-Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng TSCĐ vào trong sản xuất kinh
doanh và tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích .
- Đề xuất phương hướng và biện pháp tổ chức khai thác, sử dụng một cách tốt nhất
TSCĐ của công ty áp dụng trong thời gian tới giúp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
phục vụ hoạt đông sản xuất kinh doanh , đảm bảo các lợi ích của doanh nghiệp , của
nhà nước , của người lao động .
- Làm cơ sở cho việc hoạch địch chiến lược phát triển công ty. Lập các kế hoạch đầu
tư TSCĐ phục vụ sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ , mang lại lợi ích
cao nhất cho công ty và cho xã hội.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích :
- Phân tích thường xuyên sẽ giúp các nhà quản trị công ty nhận thức đúng đắn tình
hình sử dụng và quản lý TSCĐ của công ty, từ đó đưa ra các biện pháp tổ chức quản lý
phù hợp .
1.1.1.3. Nguyên tắc phân tích :
- Phân tích phải đi từ cái chung đến phân tích cụ thể
-Đảm bảo tính khách quan
- Đặt hiện tượng trong sự vận động không ngừng
- Phân tích phải toàn diện sâu sắc cụ thể
- Phân tích hiện tượng phải đặt trong mối quan hệ với tổng thể
- Linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp phân tích
1.1.2. Khái niệm và vai trò tài sản cố định :
1.1.2.1. Khái niệm:
- Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp phải có các yếu tố:
Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Khác với đối tượng lao động (Nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm ) các tư liệu lao động (Như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận
tải ) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là tài sản cố định. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu
được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào trong quá trình sản xuất kinh doanh
như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc
- Các tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định phải có đủ 2 tiêu chuẩn sau:
+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định là : 10.000.000 vnđ trở lên .
- Những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định trên được coi là công cụ, dụng
cụ, được mua sắm bằng vốn lưu động của Doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế việc
xem xét tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định của Doanh nghiệp là phức tạp hơn.
Trước hết việc phân biệt giữa đối tượng lao động là tài sản cố định của Doanh nghiệp
không chỉ đơn thuần dựa vào tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng của
chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở một
trường hợp này được coi là tài sản cố định song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối
tượng lao động, ví dụ phương tiện vận tải dùng trong sản xuất kinh doanh vận tải là
tài sản cố định song nếu nó là sản phẩm mới hoàn thành đang được bảo quản trong
kho thành phẩm chờ tiêu thụ thì chỉ được coi là đối tượng lao động.
- Đặc điểm chung của tài sản cố định trong Doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất sản phẩm. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu của tài sản cố định là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành
mọi yếu tố chi phí sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản
phẩm được tiêu thụ.
1.1.2.2. Vai trò của tài sản cố định : Tài sản cố định là một yếu tố không thể thiếu
được trong mọi quá trình sản xuất .
1.1.3. Phân loại và kết cấu tài sản cố định
1.1.3.1. Phân loại tài sản cố định :
a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Tài sản cố định hữu hình : Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải
- Tài sản cố định vô hình : Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng,
chi phí mua bằng sáng chế phát minh, bản quyền tác giả.
b. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất - kinh doanh : Là những tài sản cố định hữu
hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của Doanh nghiệp gồm : nhà
cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn máy móc thiết bị sản xuất,
phương tiện vận tải và những tài sản cố định không có hình thái khác.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất - kinh doanh : Là những tài sản dùng cho phúc
lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất - kinh doanh như nhà cửa, phương tiện
dùng cho sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, nhà ở, các công trình phúc lợi tập thể
c. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
- Tài sản cố định đang sử dụng : Đó là những tài sản cố định của Doanh nghiệp đang
sử dụng cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh hay các hoạt động khác của Doanh
nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: đó là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh hay các hoạt động khác của Doanh nghiệp, song hiện tại chưa
cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý : Là tài sản không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh hay các hoạt động khác của Doanh
nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
d. Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
- Tài sản cố định dành cho mục đích kinh doanh : Là những tài sản cố định do Doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là
những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước là những tài sản cố định
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu :
- Tài sản cố định tự có : Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định đi thuê : Là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khác, bao gồm hai loại :
+ Đối với tài sản cố định thuê hoạt động :
+ Đối với tài sản cố định thuê tài chính :
f. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành :
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tài sản cố định từ các khoản nợ phải trả.
1.1.3.2. Kết cấu tài sản cố định:
- Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại tài sản cố định trong
tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau và
thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác
biệt hoặc biến động của kết cấu tài sản cố định trong từng ngành sản xuất và trong
từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như:
+ Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ :
+ Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
+ Phương thức tổ chức sản xuất:
1.1.4. Nguyên giá tài sản cố định.
- Là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để mua tài sản cố định cho
tới khi đưa tài sản cố định đó đi vào hoạt động bình
+ Xác định nguyên tài sản cố định hữu hình :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Tài sản cố định loại mua sắm : (kể cả mua mới và mua cũ) bao gồm :
• Giá thực tế phải trả
• Lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố
định vào sử dụng
• Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân trang khi
đưa tài sản cố định vào sử dụng
• Chi phí lắp đặt chạy thử,
• Thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng : (kể cả tự làm hoặc thuê ngoài) là giá quyết
toán công trình xây dựng .
- Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến : bao gồm giá trị còn lại trên sổ
kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển…
-Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận
lại vốn do phát hiện thừa bao gồm: Giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí hạ trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản chi ra trước khi đưa
tài sản cố định vào sử dụng.
+ Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình :
- Chi phí về đất sử dụng : Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng bao gồm : Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc
chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm : các chi phí cho công tác nghiên
cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án, họp
thành lập.
- Chi phí bằng sáng chế, bằng phát minh, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả,
nhận chuyển giao công nghệ
1.1.5. Hao mòn và khấu hao :
1.1.5.1. Khái niệm hao mòn tài sản cố định :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào
hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt
động của tài sản.
a. Hao mòn hữu hình của TSCĐ:
- Hao mòn hữu hình của tài sản cố định là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và
giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có
thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết
TSCĐ dưới sự tác động của các điều kiện tự nhiên Về mặt giá trị sử dụng đó là sự
giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối
cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến
hành sửa chữa, thay thế. Về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định
cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản
xuất.
b. Hao mòn vô hình :
- Hao mòn vô hình là sự hao mòn về giá trị của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến
độ khoa học kỹ thuật (được biểu hiện ra ở sự giảm sút về giá trị trao đổi của tài sản cố
định).
1.1.5.2. Khái niệm khấu hao tài sản cố định :
- Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần từng phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tài sản cố định.
- Khấu hao hợp lý là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo quản vốn cố định, khiến
cho doanh nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng.
- Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao
để có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ.
- Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí, việc xác định khấu hao hợp lý là một
nhân tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.3. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
a. Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (Hay còn gọi là khấu hao đường thẳng -
hoặc phương pháp tính khấu hao bình quân) : Đây là phương pháp khấu hao đơn giản
nhất, được sử dụng khá phổ biến để tính khấu hao các loại tài sản cố định có hình thái
vật chất và không vật chất.
+ Mức trích khấu hao tài sản cố định trung bình hàng năm được xác định theo
công thức sau :
Mkh =
Trong đó :
Mkh : Là mức khấu hao bình quân hàng năm của tài sản cố định.
NG : Là nguyên giá trị tài sản cố định.
Nsd : Thời gian sử dụng tài sản cố định(năm).
- Nhận xét về phương pháp khấu hao theo tuyến tính cố định :
+ Ưu điểm :
Cách tính này đơn giản dễ làm, chính xác đối với từng loại tài sản cố định, mức khấu
hao được phân loại vào giá thành hoặc chi phí lưu thông một cách đều đặn làn cho giá
thành vài chi phi lưu thông được ổn định. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ
lệ khấu hao bình quân tổng hợp cho tất cả các loại tài sản cố định của doanh nghiệp thì
khối lượng công tác tính toán sẽ giảm được đáng kể, thuận lợi cho việc lập kế hoạch
khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Nhược điểm :
Khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh đúng lượng hao mòn thực tế của doanh
nghiệp và không tránh khỏi hiện tượng hao mòn vô hình do không lường được hết sự
phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Nguyên giá TSCĐ
Thời hạn sử dụng TSCĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách lấy tỷ lệ khấu
hao cố định nhân với giá trị còn lại của tài sản cố định có thể được xác định qua công
thức :
Mki = Tkh x Gđi
Trong đó :
Mki : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i.
Gđi : Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i.
Tkh : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ.
i : Thứ tự hàng năm sử dụng TSCĐ (i =1, n).
+ Nhận xét :
- Ưu điểm : Khả năng thu hồi vốn nhanh và phòng ngừa được hiện tượng mất giá do
hao mòn vô hình.
- Nhược điểm : Số tiền khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp giá trị ban
đầu của máy móc. Người ta thường giải quyết tồn tại bằng cách: khi chuyển sang giai
đoạn nửa cuối của thời gian phục hồi của tài sản cố định, ta có thể sử dụng phương
pháp tuyến tính cố định. Mức trích khấu hao bình quân trong những năm cuối của thời
gian sử dụng tài sản cố định sẽ bằng tổng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số
năm sử dụng còn lại. Bằng cách này sẽ thu hồi đủ vốn ban đầu.
c. Phương pháp khấu hau giảm dần theo đường cong : Đây là phương pháp khấu hao
quan trọng cần được áp dụng trong các doanh nghiệp .Phương pháp khấu hao giảm
dần theo đường cong đã tính đến các khấu hao vô hình TSCĐ .
+ Nhận xét :
- Ưu điểm : Là phương pháp khấu hao chính xác nhất hao mòn của TSCĐ bao gồm cả
khấu hao vô hình và khấu hao hữu hình .
- Nhược điểm : Việc xác định mức khấu hao vô hình khó khăn .
1.1.6. Phương pháp phân tích :
1.1.6.1. Phương pháp so sánh :
a, So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích tình hình sử
dụng TSCĐ của các doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung,
một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.
Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng
của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát
triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp
nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần
phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây:
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn
để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên
cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng
phát triển của các chỉ tiêu.
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu
hoặc đơn đặt hàng của khách hàng nhằm khẳng định vị trí của các doanh nghiệp và
khả năng đáp ứng nhu cầu.
- Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
b, Ðiều kiện so sánh:
- Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được
sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời
gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế.
- Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và
phải thống nhất trên 3 mặt sau:
Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
Phải cùng một đơn vị đo lường.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được
quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
c, Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các
kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế
nào đó, ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các loại số
liệu khác.
So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung là kết
quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô
chung
+ Công thức:
Mức biến động tương đối = (chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu kỳ gốc) x hệ số điều
chỉnh.
- So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu cầu phân tích mà
sử dụng cho phù hợp.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: là kết quả của phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỉ
lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
+ Công thức:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch = chỉ tiêu kỳ phân tích / chỉ tiêu kỳ gốc x 100%
Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch
về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
Số bình quân động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu kinh
tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy theo mục
đích phân tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong
khoảng thời gian dài. nếu kỳ gốc liên hoàn phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế
qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau.
1.1.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
- Với phương pháp này chúng ta có thể xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố
thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu
khi nhân tố đó thay đổi. Khi thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc:
Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ẩnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng;
trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp
trước đến nhân tố thứ yếu.
Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố
chất; nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế thì giữ
nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi lần thay thế tính
ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính được trừ đi kết quả lần thay thế trước nó
ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của lần
thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc).
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân
tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
- Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
Nếu Gọi A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối
tượng phân tích được xác định là: A1 - A0 = ΔA
Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân
tích.
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân
tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo nguyên tắc đã
trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau: A = a.b.c
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
Kỳ phân tích: A1 = a1.b1.c1 và Kỳ gốc là: A0 = a0.b0.c0
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2.
- Thế lần 1: a1.b0.c0
- Thế lần 2: a1.b1.c0
- Thế lần 3: a1.b1.c1
- Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở phân tích được thay thế toàn
bộ nhân tố ở kỳ gốc. Như vậy có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu lần
thay thế.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta
xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của lần
thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc) cụ thể:
- Ảnh hưởng của nhân tố a: a1.b0.c0 - a0.b0.c0 = Δaa
- Ảnh hưởng của nhân tố b: a1.b1.c0 - a1.b0.c0 = Δab
- Ảnh hưởng của nhân tố c: a1.b1.c1 - a1.b1.c0 = Δac
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: ΔAa + ΔAb + ΔAc = ΔA
1.1.6.3. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn.
Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để
xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích:
Ảnh hưởng của nhân tố a: = (a1-a0) .b0.c0
Ảnh hưởng của nhân tố b: = a1.(b1 -b0) .c0
Ảnh hưởng của nhân tố c: = a1.b1.(c1-c0)
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
PHẦN 2 :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP
2.1 .Nét khái quát về công ty Cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
- Công ty ra đời năm 1960 với tên gọi : Công ty hợp doanh vận tải ôtô Hải Phòng .
- Đến năm 1970 đổi tên thành : Xí nghiệp vận tải ôtô Hải Phòng
- Năm 1985 theo nghị định 388 CP đổi tên thành : Công ty vận tải ôtô Hải Phòng
- Ngày 1/1/2000 : Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của nhà nước Công ty đã cổ phần
hoá và đổi tên thành : Công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành công ty : Th.S Phạm Văn Quang
.
- Trụ sở hoạt động của công ty : 341_ Đà Nẵng _ Ngô Quyền _ Hải Phòng .
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
2.1.2.1. Chức năng :
- Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng ôtô.
- Thi công xây lắp công trình hạ tầng .
- Kinh doanh dịch vụ kho bãi .
2.1.2.2. Nhiệm vụ :
- Thực hiện quản lý, hoàn thành các công trình hạ tầng đúng theo hợp đồng tài chính .
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của công ty và môi trường kinh doanh .
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên trên
cơ sở quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng các cán
bộ, công nhân viên có thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh
của công ty.
- Thực hiện chinh sách BHXH, BHYT, luôn cải thiện điều kiện làm việc, trang bị bảo
hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi đảm bảo sức khoẻ
cho người lao động.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên và
nâng cao tay nghề cho công nhân .
- Kết hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo an toàn về người và
tài sản của công ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
2.1.3. Bộ máy tổ chức công ty :
- Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
Sơ đồ 1 :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật vật
tư
Đoàn xe
vận tải
Đội thi công
công trình
Đội quản lý
kho bãi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Các phòng ban và chức năng chính :
+ Đại hội đồng cổ đông : bao gồm tất cả các cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty, là
cơ quan cao nhât của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty
thông qua đại hội cổ đông . Đại hội cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau :
• Quyết định cổ tức chia hàng năm.
• Bầu, miễn nhiệm các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty.
• Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty và định hướng phát
triển của công ty trong năm tiếp theo .
+ Hội đồng quản trị : Là cơ quan do đại hội cổ đông bầu ra để đại diện cho công ty
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ :
• Quyết định chiến lược phát triển của công ty : Quyết định các phương án
đầu tư sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý .
• Lập báo cáo tài chính trong năm trình lên đại hội đồng cổ đông .
+ Ban kiểm soát : Do đại hội đồng cổ đông bầu ra để giám sát mọi hoạt động của công
ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông .
+ Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị của Tổng công ty và trước cơ quan pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi
hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất
trong công ty.
+ Phó giám đốc : Là người giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo toàn bộ khâu kỹ thuật
công nghệ sản xuất, các lĩnh vực kinh tế của công ty bao gồm phần tài chính, kế toán
thống kê, khấu hao tài sản, tiêu thụ sản phẩm, lao động và tiền lương. Được Giám đốc
ủy quyền ký thay Giám đốc khi vắng mặt.
+ Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng lập chương trình kế hoạch công tác của
Giám đốc, các phó Giám đốc. Hàng tháng, hàng quí, hàng năm lập trình biểu theo dõi
thi hành các quyết định chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và công ty . Chăm lo đến đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
+ Phòng kế toán : Có nhiệm vụ giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
khâu tài chính và kế toán. Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy
thống kê cho phù hợp với cơ chế quản lý và mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty . Ghi chép, tính toán và phản ánh thực trạng, kịp thời đầy đủ toàn
bộ tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng kỹ thuật vật tư : Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về toàn bộ công tác kế hoạch hóa sản xuất và quản lý vật tư kỹ thuật ,
phối hợp với các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ xây dựng giá thành sản phẩm để
làm cơ sở cân đối kế hoạch tài chính của công ty. Theo dõi định kỳ việc sử dụng vật tư
và bảo quản vật tư hàng hóa, tổ chức thanh quyết toán và báo cáo kiểm kê định kỳ, thu
hồi vật tư, phế liệu và giải quyết thanh lý vật tư ứ đọng.
+ Phòng kinh doanh : Là nơi giao dịch trực tiếp với khách hàng. Có nhiệm vụ khảo
sát, thăm dò những yêu cầu cần thiết của khách hàng, của thị trường, lập kế hoạch sửa
chữa, lập đơn giá chi tiết cho từng loại sản phẩm do khách hàng yêu cầu. Tìm kiếm,
khai thác nguồn hàng hoá vận tải .
+ Đoàn xe vận tải , đội thi công xây lắp công trình , đội quản lý kho bãi : là bộ phận
sản xuất kinh doanh trực tiếp của công ty
2.1.4. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty .
- Mặt hàng sản xuất kinh doanh :
+ Vận tải và dịch vụ vận tải :
+ Kinh doanh dịch vụ kho bãi :
+ Sửa chữa phương tiện vận tải :
+ Kinh doanh dịch vụ xây lắp và thi công công trình :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
2.2. Một số điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty .
2.2.1. Điều kiện về tài chính:
- Cơ cấu vốn và tài sản tại thời điểm cổ phần hoá (1/1/2000) : Hệ thống TSCĐ là
phương tiện tương đối lạc hậu gồn phương tiện vận tải có tải trọng nhỏ, tuổi đời
phương tiện cao, công nghệ áp dụng lạc hậu. Tính đến ngày 1/1/2010, sau 10 năm cổ
phần hoá 100% vốn công ty chuyển thành cổ phần của các cổ đông cá nhân. Cơ cấu
vốn – tài sản thay đổi theo hướng tích cực : Tăng tỷ trọng TSCĐ là máy móc trang
thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất, công ty tích cực đầu tư, ứng dụng công nghệ sản
xuất mới.
Bảng 1 :
2.2.2. Điều kiện về nguồn nhân lực:
+ Tổng số cán bộ công nhân viên tại thời điểm cổ phần hoá khoảng 90 người .
+ Tính đến thời điểm gần nhất (1/1/2010) tổng số cán bộ công nhân viên
khoảng 75 người có trình độ quản lý, tay nghê lao động cao .
- Công ty sở hữu tài sản nhà cửa vật kiến trúc gồm :
+ Nhà cửa làm việc, bến bãi kèm theo kho tàng phụ trợ : 17.000 km2
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
Bảng 2 :
Stt Chỉ tiêu đvt 2007 2008 2009
1 Tổng doanh thu 10
3
đ 11.204.568 19.400.212 28.235.472
1.1 Doanh thu trong vận tải 10
3
đ
1.2 Doanh thu kinh doanh kho bãi 10
3
đ
1.3 Doanh thu trong sửa chữa ptvt 10
3
đ
1.4 Doanh thu trong xây lắp và thi
công công trình .
10
3
đ
2 Tổng chi phí 10
3
đ 10.410.727 18.200.110 26.802.327
2.1 Chi phí trong vận tải 10
3
đ
2.2 Chi phí trong kinh doanh kho bãi 10
3
đ
2.3 Chi phí trong sửa chữa ptvt 10
3
đ
2.4 Chi phí trong xây lắp và thi công
công trình
10
3
đ
3 Lợi nhận trước thuế 10
3
đ 793.841 1.200.102 1.433.115
4 Nộp ngân sách 10
3
đ 295.000 533.718 1.206.000
5 Tổng mức đầu tư trong năm 10
3
đ 3.494.520 7.293.365 1.327.750
6 Thu nhập bình quân người lao động 10
3
đ 1.801 2.485 3.287
7 Cổ tức thực tế chia/vốn chủ sở hữu % 7 10 dự kiến 13
8 Vốn chủ sở hữu 10
3
đ 4.715.000 7.122.000 7.122.000
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty :
- Qua tình hình sản xuất kinh doanh và qua bảng doanh thu sản lượng của công ty Cổ
phần vận tải và kinh doanh tổng hợp ta thấy tất cả các chỉ tiêu của công ty trong 3 năm
gần đây đều tăng cụ thể là :
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu của công ty năm 2008 tăng 3.695.644.000 đ so
với năm 2007 tưong ứng tăng 132,98 % . Năm 2009 tăng 13.335.260.000đ so
với năm 2008 tương ứng tăng 189,5% . Tốc độ tăng doanh thu của 3 năm
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí và thế lợi nhuận của công ty cũng được tăng lên,
cụ thể là năm 2008 tăng 406.216.000đ tương ứng tăng 151,18 % .Năm 2009
tăng 233.013.000 đ tương ứng tăng 119,42 % .Các chỉ tiêu trên tăng do khối
lượng hàng hoá của vận chuyển của công ty tăng lên, một phần do nhu cầu vận
chuyển tăng, một phần do công ty đã khai thác được nhưng tuyến chuyển mới
và đầu tư phương tiện mới có tải trọng lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao .
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
+ Về chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước và chỉ tiêu thu nhập của người lao
động cũng tăng qua các năm .Công ty đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm đóng
góp vào ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho nhiều người lao động,
không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên .
- Đây là nhưng đánh giá tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Để
có thể đưa ra được giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực làm tăng nhưng
chỉ tiêu nói trên ta đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về tình hình quản lý, sử dụng tài
sản cố định tại công ty .
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
PHẦN 3 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP
3.1. Hiện trạng tài sản cố định ở Công ty : Hiện trạng TSCĐ của công ty tính đến
ngày 31/12/2009 :
Bảng 2 :
TT Chỉ tiêu Đvt Số lượng
1 Phương tiện vận tải Chiếc 29
1.1 Xe có trọng tải dưới 5 tấn Chiếc 12
1.2 Xe có trọng tải từ 6 đến 10 tấn Chiếc 10
1.3 Xe có trọng tải trên 10 tấn Chiếc 7
2 Phương tiện vận tải phục vụ quản lý Chiếc
2.1
2.2
3 Nhà cửa, vật kiến trúc m
2
3.1 m
2
3.2 m
2
4 Thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý.
4.1
4.2
5 Máy móc thiết bị khác Chiếc
5.1 Chiếc
5.2 Chiếc
Tổng giá trị phần phương tiện vận tải :6.311.640.010
Tổng giá trị phần Phương tiện vận tải phục vụ quản lý :1.127.813.388
Tổng giá trị phần nhà cửa, vật kiến trúc : 4.052.862
Tổng giá trị thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý : 141.830.374
Tổng giá trị máy móc thiết bị khác (búa, phao đóng cọc ): 8.184.053.788
3.2. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ của công ty .
3.2.1 . Đánh giá chung về tình hình sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần vận tải và kinh
doanh tổng hợp :
3.2.1.1. Khấu hao TSCĐ .
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
- Công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp sử dụng phương pháp khấu hao
giảm dần theo đường thẳng để tính toán khấu hao.
- Để đánh giá chung về tình trạng tài sản cố định của công ty ta xem xét và căn cứ theo
chức năng hoạt động của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài sản
cố định tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi kỳ về hiện vật bị
hao mòn dần, về giá trị hao mòn được chuyển dần về giá trị sản phẩm như vậy tài sản
cố định càng tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì càng cũ đi, giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ càng lớn. Trên thực tế hiện nay trong công ty phần lớn các phương tiện
vận tải đã được khấu hao hết tuy nhiên do công ty bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên
nên các phương tiện vận tải đó vẫn được đưa vào sử dụng và mang lại lợi nhuận cho
công ty .
- Theo số liệu thực tế của công ty tính đến ngày 31/12/2009 ta có bảng cơ cấu vốn- tài
sản cố định, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ và mức khấu hao dự kiến
năm 2010 của công ty :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
Bảng 4 :
Chỉ tiêu đvt Giá trị TSCĐ Giá trị hao
mòn luỹ kế
Giá trị còn lại Mức khấu hao
dự kiến năm
2010
Phương tiện vận tải 10
3
đ 6.911.640.010 4.368.483.711 2.543.395.299 600.238.929
Phương tiện vận tải
phục vụ quản lý
10
3
đ 1.127.813.388 205.673.357 922.140.031 112.781.357
Nhà cửa, vật kiến
trúc
10
3
đ 4.052.862.223 1.873.072.201 2.179.791.022 184.082.091
Thiết bị, dụng cụ
quản lý
10
3
đ 141.83.374 134.291.374 7.539.000 7.539.000
Máy moc, thiết bị
khác ( búa, phao
đóng cọc)
10
3
đ 8.184.053.788 4.165.000.000 4.019.053.788 1.458.118.000
Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy :
+ Giá trị hao mòn luỹ kế hay số đã trích khấu hao TSCĐ là phương tiện vận tải
tương đối lớn thể hiện những phương tiện vận tải của công ty phần lớn đã được khấu
hao hết, tuy nhiên do công ty bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên nên các phương tiện
vẫn tải đó vẫn được đưa vào sử dụng. Cùng với việc bảo dưỡng sửa chữa thường
xuyên công ty có những dự án đầu tư mới phương tiện vận tải để mở rộng sản xuất vì
vậy giá trị còn lại của chỉ tiêu này tại công ty còn khá lớn .
+ Phương tiện vận tải phục vụ quản lý còn mới chiếm 81,76 % tổng giá trị đầu
tư ban đầu .
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý còn mới chiếm 5,32% tổng giá trị đầu tư ban đầu.
Hiện trạng thiết bị,dụng cụ quản lý là quá cũ cần phải đầu tư thay thế để nâng cao hiệu
quả quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Máy móc thiết bị khác (búa, phao đóng cọc) còn mới chiếm 49,11%.
3.2.1.2. Hệ số trang bị chung TSCĐ : Hệ số này phản ánh bình quân mỗi công nhân
sản xuất thì được trang bị bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và kinh doanh tổng hợp .
Hệ số này càng cao phản ánh tình hình trang bị kỹ thuật chung cho toàn công ty cao và
ngược lại .
Hệ số trang bị chung TSCĐ =
Bảng 5 :
Stt Chỉ tiêu Đvt 2007 2008 2009
1 Giá trị TSCĐ Vnđ 9.054.145.995 1.163.4145.995 19.818.199.783
2 Số CN sx bình quân Người 57 70 72
3 Hệ số trang bị
chung TSCĐ
đ/ngườ
i 158.844.666 166.202.085 275.252.774
(Ghi chú : Giữa năm 2008 công ty đầu tư thêm thiết bị phục vụ kinh doanh xây lắp và
thi công công trình đi kèm theo số công nhân kỹ thuật là 12 người )
3.2.1.3. Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân sản xuất : Hệ số này phản ánh bình
quân mỗi một công nhân sản xuất thì được trang bị bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ của
các phương tiện kỹ thuật .
Hệ số trang bị kỹ thuật
cho công nhân sản xuất
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp : KTVT & DV K7
Số công nhân
sản xuất bình quân
Giá trị TSCĐ các phương tiện kỹ thuật
Số công nhân sản xuất bình quân
Nguyên giá TSCĐ