Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.43 KB, 52 trang )

TRƯỜNG CĐ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính và biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Việt Thắng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hữu Quyết

Lớp

: 57 CĐQT1

MSSV

: ................................

HA NOI, May 2009
1


Lời m đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta cha đánh giá hết đợc vai trò
thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tợng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh
nghiệp Nhà Nớc hoạt động trong cơ chế này đợc bao tiêu cung ứng, chính vì thế
hiệu quả sử dụng vốn không đợc chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm


lÃng phí nguồn nhân lực .
Hiện nay, ®Êt níc ta bíc vµo thêi kú ®ỉi míi, cïng với việc chuyển dịch cơ
chế quản lý kinh doanh đó lµ viƯc më réng qun tù chđ, giao vèn cho các doanh
nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hớng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó nớc ta
đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh
tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp ®Ịu thÊy râ ®iỊu nµy, Nhµ Níc vµ doanh nghiƯp
cïng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đà tạo cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng
động, sớm thích nghi với cơ chế thị trờng đà sử dụng vốn có hiệu quả còn những
doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhng nó
luôn đợc đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Công ty TNHH in Nissin Vit Nam là một trong những doanh nghiƯp
nước ngồi mới được thành lập và đi vào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cơ
khí cịn gặp nhiu khú khn. Chính vì lẽ đó, trong thời gian thực tập tại công ty
em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.

2


Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia
làm ba phn :
Phn I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Phn II: Phân tích tình hình thùc tÕ vỊ hiƯu qu¶ sư dơng vèn DN
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
Chuyên đề này đợc hoàn thành, song đây là một vấn đề khó mà thời gian
nghiên cứu lại có hạn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự
góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị doanh nghip của trờng mà đặc

biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của Thy Nguyn Vit Thng và Ban lÃnh đạo Công
ty TNHH in Nissin Việt Nam để em hồn thành chun đề này.

Hµ Néi, ngày 15 tháng 05 năm 2009.

3


4


I. VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT NG SXKD

1. Khỏi nim v vn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển đợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây
là một trong ba yếu tè quan träng gióp doanh nghiƯp cã thĨ duy tr× hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, nh:
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý
và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan
trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trờng. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nớc
ta trình độ quản lý kinh tế còn cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (t bản) không phải là vật, là t liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d

bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà t bản ứng tiền ra
mua t liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng d. Mác
chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến. T bản bất biến là bộ phận t bản
tồn tại dới hình thức t liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xởng,) mà giá trị của
nó đợc chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn t bản khả biến là bộ phận t bản tồn
tại dới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lợng, tăng lên do
sức lao động của hàng hoá tăng.

5


Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuèn (Kinh tế
học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đà sản xuất đợc sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một
hàng hoá nhng đợc tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm
này đà cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhng hạn
chế cơ bản là cha cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lợng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t, để đẩy mạnh
sản xuất tiêu dùng trong tơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về
đầu t nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này
cũng không đáp ứng đợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh phân
tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện đợc
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên phơng diện hạch
toán và quản lý, các quan điểm đó cha đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu về quản lý
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện đợc các vấn đề sau đây:

- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dân đợc tái đầu t, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính
(tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện
pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện đợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xà hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hớng cho quá trình quản lý kinh
tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiƯp nãi riªng.

6


Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài chính đợc cá nhân, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
2. Tm quan trọn của vồn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy
bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ, tài
nguyên đà đợc khai thác, bản quyền phát minh sỏng ch.
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm b¶o cho
s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp theo mơc tiêu đà định.
* Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
đó phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp
định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó
địa vị pháp lý mới đợc công nhận. Ngợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể
thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh

nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt
động nh phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác Nh vậy, vốn đợc xem là một
trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trớc pháp luật .
* Về kinh tÕ:

7


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản
xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thờng
xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kú kinh doanh vèn cđa
doanh nghiƯp ph¶i sinh lêi, tøc là hoạt động kinh doanh phải có lÃi đảm bảo cho
doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
t sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng cđa vèn nh vËy th× doanh nghiƯp míi cã thĨ
sư dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3. c trng ca vn
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,

vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H’ - T’
- Vèn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đợc quản lý chặt chẽ.

8


- Vốn phải đợc quan niệm nh một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng tạo nên sự giao lu sôi động trên thị trờng
vốn, thị trờng tài chính. Nh vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái vật t hàng hoá là t liệu lao động và đối tợng lao động trải qua quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản phẩm. Khi
tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân
chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lóc
vèn s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp thêng tån tại dới nhiều hình thức khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.

4. Phõn loi vn
* Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:

a./ Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lÃi suất. Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu đợc hình thành theo các cách khác nhau.

b./Vốn vay :
Là khoản vốn đầu t ngoài vốn pháp định đợc hình thành từ nguồn đi vay, đi

chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho ngêi cho vay c¶ gèc lÉn l·i. Vèn vay cã thĨ sư dơng hai ngn chÝnh:
Vay cđa c¸c tỉ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhng
để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc
vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:

a./Nguồn vốn thờng xuyên:

9


Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản
chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tơng lai
trên cơ sở xác định về quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng,
tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
* Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:

a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :

Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.

b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ
chức tÝn dơng cho doanh nghiƯp vay vµ cã nghÜa vơ hoàn trả các khoản tiền vay nợ
theo đúng kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn
vay có đợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phơc vơ
cho viƯc më réng s¶n xt kinh doanh.

10


- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh
nghiƯp cã thĨ thu hót sè tiỊn réng r·i nhµn rỗi trong xà hội phục vụ cho huy động
vốn dài hạn của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :

a./ Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định và tài sản đầu t cơ bản
mà điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.

b./ Vốn lu động :
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các t liệu lao động nhằm

phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

5. C cu vn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lu động và vốn cố định theo
một tỷ lệ nào đó.

11


* Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu t ứng ra trớc để mua sắm TSCĐ có hình
thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
* Cơ cấu vốn lu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để
mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao
khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy
nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau.
Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lu động, còn đối
với doanh nghiệp thơng mại thì cần số vốn lu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp
thơng mại này không xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu t mua sắm TSCĐ
quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lÃng phí đầu t không có hiệu quả
vì đầu t cho TSCĐ cần một lợng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu
đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là đợc bởi vì đầu t trang bị kỹ
thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất
lợng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển và tăng trởng.
II. CC NGUỒN HUY ĐỘNG VỐN


1. Tự cung ứng
Cung øng vèn néi bộ là phơng thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:

* Khấu hao tài sản cố định:

12


Tài sản cố định là những t liu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá
trị vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính
khách quan, phụ thuộc vào nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố định, các
yếu tố tự nhiên, cờng độ sử dụng tài sản cố định, Trong quá trình sử dụng tài sản
cố định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị
hao mòn vào giá trị của sản phẩm đợc sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc
xác định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố
định đó cịng nh ý mn chđ quan cđa con ngêi. §èi với các doanh nghiệp Nhà Nớc trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nớc thông
qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các
doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu
hao cụ thể.

* Tích luỹ tái đầu t:
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiƯp coi lµ ngn tù cung øng tµi
chÝnh quan trọng vì nó có u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện cha
tạo đợc uy tín với các nhà cung ứng tài chính.

Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu
là tổng số lợi nhuận thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách
phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc
trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi
nhuận trớc hết tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
2. Cỏc phng thc cung ứng từ bên ngoài

13


* Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc:
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nớc doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân sách Nhà Nớc cấp. Thông thờng hình thức này không
đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình
thức vốn huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc đối với
các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn.
Hiện nay, đối với tợng đợc cung cấp vốn theo hình thức này thờng phải là các
doanh nghiệp Nhà Nớc xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các
dự án đầu t ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân
không muốn và không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt
do Nhà Nớc đầu t.

* Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung
ứng trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức
này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng
khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn không làm tăng
nợ của doanh nghiệp bởi những ngời chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông
của doanh nghiệp. Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức

hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có u điểm rất lớn là tập hợp
đợc lợng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu
vốn tách khỏi quản trị một cách một tơng đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn nµy.

14


Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh
nghiệp; Khi thừa vốn không hoặc cha sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả
lại đợc vì vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm
cổ tức giảm cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới
dễ bán cổ phiếu trên thị trờng.

* Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn :
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết
dới hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác
với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là
tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể thu
hút một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với
vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và
doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn
chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái,
lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần

trợ giúp của một (một số) ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mÃn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào
thoả mÃn điều kiện theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu.

* Vay vốn từ ngân hàng thơng mại:
Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dới hình
thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thơng mại, đây là mối quan hệ
tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.

15


Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy
động đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia
thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu t lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ ngân
hàng thơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp
nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính
toán trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở
các ngân hàng thơng mại có thể bị ngân hàng thơng mại đòi hỏi quyền kiểm soát
các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn;
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh ngâm vốn,
tránh rủi ro;
- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
- Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu t để
phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bÃi;
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lÃnh đạo

của doanh nghiệp;

* Tín dụng thơng mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại
tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp
nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp
chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số
tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Có các hình thức tín dụng thơng
mại chủ yÕu sau:

16


Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Nh thế, doanh
nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhng tiền cha phải trả ngay, số tiền cha
trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trớc.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thờng
phải đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử
dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ
theo lợng mua hàng của khách hàng, thông thêng doanh nghiƯp tÝn dơng tõ hai
ngn:
- Vèn øng tríc của khách hàng lớn,
- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng.

* Tín dụng thuê mua (leasing):
Trong cơ chế kinh tế thị trờng phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện

giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn
ra khá phổ biến vì nó đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh nghiệp
muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua).

17


Hình thức tín dụng thuê mua có u điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết
bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời
gian thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy móc thiết bị mà còn nhận
đợc t vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức
năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh đợc những
tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng đợc yêu cầu hoặc hay do mua nhầm.
Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu t một lần với
vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm đợc tỷ lệ
nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thơng mại. Trong quá trình sử dụng máy móc,
thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thoả thuận tái thuê với doanh nghiệp có chức
năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho
doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó. Với
phơng thức thuê mua doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố
định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

* Vốn liên doanh, liên kết:
Với phơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một (một số)
doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh
nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về
phơng thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một

khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên doanh hết hiệu lực.
Với phơng thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lợng vốn lớn cần
thiết cho một(một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ.Vì vậy, nhiều nhà
quản trị học cho rằng phơng thức này có thể đợc coi là phơng thức cung ứng vốn
nội bộ.Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro.
Bên cạnh đó, phơng thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất
định. Chẳng hạn, huy động vốn theo phơng thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên
doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu ®ỵc.

18


* Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp (FDI):
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp
trong nớc còn có thể cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp (tổ chức
kinh tế) nớc ngoài đầu t trực tiếp.
Với nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận đợc
vốn mà còn nhận đợc cả kỹ thuật công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên
tiến. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu.
Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nớc ngoài đầu trực tiếp doanh
nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát điều hµnh cđa doanh nghiƯp (tỉ chøc kinh tÕ) cÊp vèn.
Møc độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tÕ) níc ngoµi phơ
thc vµo tû lƯ gãp vèn của họ. Mặt khác, mà một doanh nghiệp trong nớc vấp
phải là doanh nghiệp khó tìm đợc đối tác nớc ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế
mỗi bên. Vấn đề duy trì mối quân hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao
nhiêu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.

* Nguồn vốn ODA:
Cuối cùng là phơng thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn ODA.
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng

trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế
khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay có diều kiện u đÃi về lÃi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp đợc vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu mức lÃi suất thờng trong khoảng 1%1,5%/năm, phí ngân hàng thờng là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-20
năm và có thể đợc gia hạn thêm.

19


Hình thức huy động vốn từ nguồn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn
thấp. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận các
điều kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản lý dự
án đầu t cũng nh trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên
gia nớc ngoài.
III. HIU QU SỦ DỤNG VỐN VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI DN
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Sù ph¸t triĨn kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn phát
triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì,
sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô hạn,
ngời ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng máy móc
nguyên vật liệu bừa bÃi cũng chẳng sao. Song mọi tài nguyên nh đất đai,
khoáng sảnlại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều
này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của
mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tÕ biĨu hiƯn tËp trung
cđa sù ph¸t triĨn kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh.
Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào

20


HiƯu qu¶ sư dơng vèn s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp là chỉ tiêu
phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu
hoá vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lợng nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế hiệu quả nói chung.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu
vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ. Công
thức xác định là:
G
Hv =


V

Trong đó:
Hv: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
G : sản lợng sp hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng
V : vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để nhàn rỗi không sinh
lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.

- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.

2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong DN
* Phơng pháp so sánh:

21


Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc
của chỉ tiêu tài chÝnh (thèng nhÊt vỊ kh«ng gian, thêi gian, néi dung, tính chất và
đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh đợc chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích đợc gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung
so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiƯn kú tríc ®Ĩ thÊy râ xu híng thay ®ỉi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu đợc hay không
đợc.
+ So sánh chiỊu däc ®Ĩ xem xÐt tû träng cđa trõng chØ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến động cả về số tơng đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.

* Phơng pháp phân tích tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính. Về
nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh c¸c tû

lƯ doanh nghiƯp víi c¸c tû lƯ tham chiÕu.

22


Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp đợc
phân tích thành các nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ
về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh
lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính. Trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, ngời
phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngời ta phải tính đến hao mòn vô hình do
sự phát triển không những của tiến bộ khoa häc kü thuËt…

3. Ý nghĩa của hiệu quả sử dụng vn
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có ba yếu cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật- công nghệ. Cả ba yếu tố này đều
đóng vai trò quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Bởi vì
hiện nay, đang có một nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở
các ngành nghề cần đòi hỏi chuyên môn cao, nhng vấn đề này có thể khắc phục đợc trong một thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hay đào tạo lại. Vấn
đề là công nghệ cũng không gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể nhập chúng
cùng kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn,
ngoại tệ hoặc có thể t¹o ra ngn vèn, ngo¹i tƯ. Nh vËy, u tè cơ bản của doanh
nghiệp nớc ta hiện nay là vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

23



Nh chúng ta đà biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt đợc lợi
nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh
doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế
độ bảo toàn vốn trớc hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Trớc đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nớc cấp cho nên doanh nghiệp
sử dụng không quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đà có Nhà Nớc bù đắp,
điều này gây ra tình trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tíi l·ng phÝ
vèn, hiƯu qu¶ kinh tÕ thÊp. Tõ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp quốc doanh hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh. Nhà Nớc
không tiếp tục bao cấp về vốn cho doanh nghiệp nh trớc đây. Để duy trì và phát
triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nớc
giao, tức là kinh doanh ít nhất cũng phải hoà vốn, bù đắp đợc số vốn đà bỏ ra để
tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh doanh có lÃi để tích luỹ
bổ sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn tài
chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đợc bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn
và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa
dạng hoá mÉu m· s¶n phÈm…doanh nghiƯp ph¶i cã vèn trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.

24



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng
cao uy tín của sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động vì
khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và mức sống của ngời
lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng đợc
nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan.
Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nớc.
Thông thờng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu động đợc
xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh nh doanh thu, lỵi nhn … víi sè vèn cè định, vốn lu động để đạt đợc kết
quả đó. Hiệu qu¶ sư dơng vèn kinh doanh cao nhÊt khi bá vốn vào kinh doanh ít
nhng thu đợc kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện
pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại
kết quả cuối cùng cao nhất.
Lợi nhuận = Doanh thu chi phí

Từ công thức:

Cho ta thấy: với một lợng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi
nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong
điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đợc xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra trong
đó chi phí về vốn là chủ yếu.
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN


1. Các chỉ tiêu đánh giá chung:

25


×