Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

phân tích tình hình sử dụng tscđ và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ của công ty tnhh tm tổng hợp đông mận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.67 KB, 43 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố,đó là con người lao động,tư liệu lao
động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở
hữu.Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật
chất mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao
động.Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài
sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích,phát huy được năng suất làm việc,kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa,
kiểm kê, đánh giá…được tiến hành một cách thường xuyên,có hiệu quả thì sẽ
góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm
sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của mình.
Nói tóm lại,vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ góp phần
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và
đổi mới không ngừng TSCĐ,là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được
đưa vào sử dụng.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng
TSCĐ và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH TM Tổng hợp Đông
Mận.Mặc dù được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo và các cô
chú trong phòng Kế toán – Thống kê nhưng do thời gian có hạn, cùng với khả
năng và thực tiễn chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những
sai sót,em mong được Cô giáo có những nhận xét và sửa đổi giúp em hoàn
thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đề tài: “ Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ và biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ của công ty”
Chương 1:Những VĐ chung về TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công
ty.
Chương 2:Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty.
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 TSCĐ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TSCĐ TRONG CÁC CÔNG TY
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
Để có thể tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp
nào cũng cần có đầy đủ ba yếu tố về lao động là: Tư liệu lao động,đối tượng
lao động và sức lao động.Khác với các đối tượng lao động (nguyên vật liệu,
sản xuất dở dang,bán thành phẩm…) thì các tư liệu lao động (như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà
con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động biến đổi nó theo mục
đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là TSCĐ.Đó là các tư liệu
lao động chủ yếu được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản
xuất kinh doanh như: máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các
công trình kiến trúc,các khoản đầu tư mua sắm TSCĐ hữu hình…TSCĐ của
doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thông thường một tư liệu lao
động được coi là TSCĐ phải đồng thời thảo mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ 1 năm trở lên

- Hai là, phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức cố định, tiêu chuẩn này được quy
định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức
giá của từng thời kỳ.
Ở nước ta hiện nay theo quy định 206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính quy
định.
* Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Mọi tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không hoạt động được, nên nếu thoả mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn sau thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
- Nguyên giá tài sản được xác định một cách tin cậy
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính
của nó mà do yêu cầu quản lý,sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý
riêng từng bộ phận tài sản thì những bộ phận đó được coi là TSCĐ hữu hình
độc lập.
* Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời 4
điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô
hình. Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 4 tiêu chuẩn trên
thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ vào chi phí kinh doanh của

doanh nghiệp.
Từ những nội dung trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ như sau:
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất còn giá trị của nó thì được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị của sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Đặc điểm chung của TSCĐ là khi sử dụng bị hao mòn dần và giá trị hao mòn
dần được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm hàng hoá và được bù đắp khi
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá.Trong quá trình sử dụng
TSCĐ không thay đổi về hình thái vật chất bên ngoài và đặc tính sử dụng ban
đầu của nó. TSCĐ biểu hiện trình độ và năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và có vai
trò quyết định đến việc tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản
phẩm.Thêm vào đó, thông qua việc trích khấu hao TSCĐ đã góp phần vào
việc hình thành khả năng tự tài trợ vốn cho doanh nghiệp.Do vậy với doanh
nghiệp thực hiện sản xuất vật chất, TSCĐ đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng,đối với sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ có những đặc điểm khác nhau nên cần phải phân loại TSCĐ thành
những loại nhất định, phục vụ cho nhu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ trong
các doanh nghiệp. Hiện nay TSCĐ thường được phân loại theo một số tiêu
thức sau:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- TSCĐ hữu hình
Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ
thể có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản

xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…Trong đó TSCĐ
hữu hình có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống
bao gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay nhiều chức năng
nhất định.Trong quá trình sản xuất kinh doanh mà thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong hệ thống đó thì cả hệ thống không hoạt động được.
- TSCĐ vô hình
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp,chi phí sử dụng đất…
ý nghĩa:Cách phân loại này cho ta thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu
hình và vô hình từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc cơ cấu dầu tư cho
phù hợp và hiệu quả nhất.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
- TSCĐ đang dùng:Là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an
ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa dùng:Là những tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng
còn dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý:Là những TSCĐ đã hết thời hạn sử
dụng hay những TSCĐ không cần thiết, không phù hợp với nhiệm vụ sản xuát
kinh doanh của doanh nghiệp cần thanh lý, nghượng bán để thu hồi vốn đầu
tư bỏ ra ban đầu.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được tình hình tổng
quát về số lượng,chất lượng TSCĐ hiện có,VCĐ tiềm tàng, hoặc ứ đọng,từ đó

tạo điều kiện cho phân tích,kiểm tra,đánh giá tiềm lực sản xuất cần khai thác
và tìm cách thu hồi.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ định thco mục đích sản xuất kinh doanh:Là những TSCĐ hữu hình và
vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cơ bản của
doanh nghiệp.
- TSCĐ phục vụ cho sự nghiệp phúc lợi, an ninh quốc phòng
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- TSCĐ bảo quản giữ hộ, cất hộ:Là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ
hộ doanh nghiệp khác hoặc nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có
thêm quyền.
ý nghĩa:Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ
của mình theo mục đích sử dụng của nó,từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ
theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
- TSCĐ tự có:Là các TSCĐ mua sẵm và hình thành từ nguốn vốn ngân sách
nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguốn vốn liên doanh, các
quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được tặng, biếu…
- TSCĐ thuê ngoài:Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký.Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà TSCĐ đi thuê
được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
ý nghĩa:Phân loại TSCĐ theo phương pháp này giúp cho việc quản lý và tổ
chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ,chính xác,và sử dụng TSCĐ có hiệu quả
cao nhất.
* Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
TSCĐ hữu hình được chia thành các loại sau:Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý…

TSCĐ vô hình được chia thành các loại sau:Quyền sử dụng đất,chi phí thành
lập và chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát
triển, chi phí về lưọi thế thương mại và các TSCĐ vô hình khác.
ý nghĩa:Cách phân loại này cho they công dụng cụ thể của tong loại TSCĐ
trong doanh nghiệp, tạo đIều kiện thuận lợi cho việc sử dụng TSCĐ và trích
khấu hao TSCĐ một cách chính xác.
1.1.3 Vai trò của TSCĐ trong công ty
* Đối với nền kinh tế
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng. Đó là một yếu tố không thể thiếu được đối với sự tồn tại của
bất cứ một quốc gia nào, một doanh nghiệp nào.Vì nó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được ví như “hệ thống
xương cốt bắp thịt của quá trình SXKD”.TSCĐ là khí quan để con người
thông qua đó tác động vào đối tượng lao động biến noa, bắt nó phục vụ cho
con người.
* Đối với con người
Con người được hưởng thành quả cuối cùng của một hệ thống TSCĐ tiên
tiến. Nhờ có TSCĐ hiện đại mà quá trình sản xuất sẽ rút ngắn,lao động của
con người thuận lợi hơn, đỡ nặng nhọc hơn và có năng suất lao động cao hơn,
kết quả sản xuất lớn hơn, do đó mà điều kiện làm việc và đời sống được nâng
cao.
* Đối với doanh nghiệp
Trình độ trang thiết bị TSCĐ quyết định năng lực sản xuất lao động, chi phí
giá thành, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường.Nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc,thiết bị
hiện đại, áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến sẽ giảm được mức tiêu hao

nguyên vật liệu và cho ra những sản phẩm chất lượng tốt và có sức hút cao
đối với khách hàng.
* Đối với xã hội
Trình độ công nghệ sản xuất ở mức độ nào thì nói lên trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất ở mức độ tương ứng và là căn cứ phân biệt thời đại này
với thời đại khác. Phương thức sản xuất cổ truyền khác phương thức sản xuất
hiện đại ở chỗ sản xuất như thế nào và sản xuất bằng cái gì.Chính lực lưọng
sản xuất đã thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển và làm thay đổi phương thức
sản xuất.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Từ những phân tích trên ta càng thấy rõ được vai trò quan trọng của TSCĐ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Chính vì vậy mà TSCĐ phải luôn được
duy trì, kéo dài tuổi thọ và đầu tư đổi mới công nghệ.
1.1.4 Kết cấu TSCĐ
Với mỗi cách phân loại trên có ý nghĩa khác nhau nhưng ở chúng có ý nghĩa
chung quan trọng đó là cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau giúp cho nhà quản lý tính toán chính xác
số tiền trích lập quỹ khấu hao.Do vậy kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên
giá của một loại TSCĐ nào đó chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Trong các ngành kinh tế khác nhau hay trong cùng một ngành kinh tế thì kết
cấu của TSCĐ đều không giống nhau. Sự khác nhau về kết cấu trong trong
ngành và trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là do đặc điểm riêng biệt về
hoạt động sản xuất kinh doanh của chúng quyết định.
1.1.5 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định, là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân

tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Là toàn bộ các chi phí mà các doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho
đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, bao gồm:giá mua thực tế, lãi
vay, đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao đưa vào sử dụng, thuế, lệ phí trước
bạ.Tuỳ theo từng loại TSCĐ mà nguyên giá của nó được xác định khác
nhau.Cách đánh giá này có thể cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư,
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải trả
khách hàng để tái sản xuất giản đơn.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa chuyển vào giá trị sản phẩm.Giá
trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu.
Mỗi cách đánh giá đều có ý nghĩa tác dụng riêng, cho phép chúng ta thấy mức
độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá, từ đó đưa ra chính sách khấu
hao thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Từ đó ta có công thức sau:
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mòn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử
dụng cho đến thời điểm nghiên cứu.
Đánh giá lại TSCĐ = GT còn lại TSCĐ trên sổ sách trước khi ĐG * Hệ số giá
Hệ số giá =
Giá thị trường của TSCĐ tại thời điểm
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách

1.1.6 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ nhằm để bù đắp giá trị TSCĐ hao mòn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần dần giá trị hao mòn đó
vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Việc khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau,mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng.Việc lựa
chọn phương pháp khấu hao đúng đắn là nội dung quan trọng trong việc quản
lý TSCĐ trong doanh nghiệp.
Thông thường có những phương pháp tính khấu hao sau:
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
* Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao đường thẳng) Đây là phương
pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo phương pháp này mức
khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ được tính theo công thức:
Mức khấu hao TB hàng năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm:Phương pháp này đơn giảm, dễ tính, dễ hiểu.Doanh nghiệp có thể
ổn định chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm do mức khấu hao được
phân bổ đều qua các năm.
+ Nhược điểm:Do TSCĐ phải chịu nhiều các yếu tố tác động tới nên trong
những thời kỳ khác nhau TSCĐ có những hao mòn khác nhau.Vì vậy phương
pháp này không đem lại cho người quản lý những thông tin chính xác về mức
độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau.
- Điều kiện áp dụng:Các TSCđ tham gia vào hoạt động kinh doanh đều được
trích khấu hao theo phương pháp này. Đây là phương pháp khấu hao khá đơn
giản và được áp dụng hầu hết cho các TSCĐ trong doanh nghiệp.

1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
1.2.1 Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.Để đạt tới lợi nhuận tối đa các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh trong đó quản lý và sử dụng TSCĐ là một bộ phận rất quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.Qua đó, thấy
được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh,khả năng khai thác các khả năng
sẵn có,biết mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển,đang ở vị trí
nào trong quá trình đua tranh với các doanh nghiệp khác.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là một phần của công tác đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhưng để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình,các
doanh nghiệp phải cố gắng tối đa trên nhiều lĩnh vực trong đó phải tìm ra cách
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của mình.
Vậy: “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác,sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp “.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay là rất
cần thiết, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.Điều
này xuất phát từ các lý do chủ yếu sau đây:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.Bất kỳ
một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanhđều hướng
tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.Nó là chỉ tiêu chất lượng tổnghợp nhất nói

lên kết quả nhiều mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng.Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải tạo ra được nhiều lợi nhuận.Để
đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức và quản lý sản xuất, trong đó việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
vốn sản xuất nói chung, TSCĐ nói riêng phải đạt hiệu quả hơn.
- Xuất phát từ vị trí,vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.TSCĐ là thành phần cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong vốn sản xuất.Do
đó việc nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ sẽ làm cho hiệu quả vốn sản xuất
tăng lên.Đó cũng chính là mục tiêu và đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.Bởi hiệu
quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh những cố gắng,những biện
pháp hữu hiệu về kỹ thuật,về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy sản xuất phát triển.Hiệu quả sử dụng TSCĐ thể hiện ở việc nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn cố định, tài sản cố định,tăng tỷ suất lợi nhuận vốn cố định…
nhằm tăng lợi nhuận.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn có ý nghĩa thúc
đẩy vòng chu chuyển TSCĐ tăng nhanh tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao
mòn vô hình, hao mòn hữu hình.Do đó thúc đẩy nhanh nhịp độ đổi mới TSCĐ
theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.Nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ còn đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất mà không cần phải bỏ thêm
vốn đầu tư mua sắm,xây dựng đầu tư TSCĐ.Một mặt tiết kiệm được vốn sản
xuất,mặt khác làm cho giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận sẽ tăng lên khiến cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả và phát
triển.

Ngoài ra,nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là việc thực hiện yêu cầu
của Nhà nước về việc hạch toán đầy đủ của các doanh nghiệp.Qua đó thấy
được việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
sự tồn tại,phát triển của nền sản xuất nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng
trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.2.3 Các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá tình hình trang bị và sử dụng
TSCĐ
1.2.3.1. Trình độ trang bị chung về TSCĐ
Xét tình hình trang bị TSCĐ là tính đến mức độ phù hợp của việc trang bị
TSCĐ cho từng lao động.Đây là căn cứ đề ra các dự án cho việc đầu tư máy
móc không chỉ phù hợp về mặt trình độ kỹ thuật mà còn phù hợp với sức quản
lý của từng lao động.Việc trang bị cho người lao động vượt quá khả năng của
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
họ không chỉ tạo ra sức ép cho người lao động mà còn có thể gây lãng phí do
người lao động không sử dụng hết số máy móc đó.
Trình độ trang bị chung =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân
trực tiếp sản xuất.Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá được mức độ trang
bị TSCĐ đồng thời thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý của số lượng lao động
tham gia vào quá trình sản xuất.
1.2.3.2 Trình độ trang bị kỹ thuật về TSCĐ
Trình độ trang bị KT và TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ Hữu hình thuộc
phương tiện kỹ thuật
Số công nhân sản xuất bình quân


1.2.3.3 Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ (thông qua hệ số hao mòn)
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao luỹ kế của TSCĐ thời
điểm đánh giá
Nguyên giá TSCĐ thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ ở
thời điểm đánh giá.
1.2.4 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từ quan điểm kinh tế
Mức GT SXCN tính cho một
nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Giá trị sản xuất CN
Nguyên giá bình quânTSCĐ

Mức doanh thu thuần tính cho
một nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quânTSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thực hiện trong kỳ.
Mức lợi nhuận trước thuế tính cho một
nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Tăng lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá bình quânTSCĐ
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K

7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu này cho ta thấy rõ hơn về tính hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ, cứ
một đồng nguyên giá TSCĐ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trên ta thấy nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ chính là việc khai thác triệt để khả năng hiện có của doanh
nghiệp như: phát huy hết công suất của máy móc thiết bị, tăng cường công tác
quản lý và sử dụng tài sản cố định để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
1.2.5 Biện pháp chủ yếu nhằm tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ trong công ty.
- Làm tốt công tác đầu tư xây dựng,mua sắm tài sản cố định,xem xét kỹ hiệu
quả kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Hiệu quả sử dụng TSCĐ trước hết phụ thuộc vào chất lượng của công tác đầu
tư mua sắm TSCĐ.Bởi vậy,trước khi đầu tư phải nghiên cứu kỹ lưỡng,kiểm
tra về điều kiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,điều kiện cung
cấp vật tư, khả năng tận dụng và công suất của TSCĐ.TSCĐ được đầu tư mới
phải phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật theo hướng tiên
tiến hiện đại, và phải phù hợp với yêu cầu và khả năng khai thác của doanh
nghiệp.Căn cứ vào việc xác định tỷ lệ hợp lý giữa các loại máy móc thiết bị,
giữa các khâu của quy trình công nghệ và tổng số TSCĐ hiện có để lập ra kế
hoạch điều chỉnh cơ cấu và kế hoạch đầu tư theo hướng đồng bộ hoá thiết bị
sẵn có,cải tạo thiết bị máy móc cũ, thải loại những máy móc thiết bị mà chi
phí sửa chữa lớn hơn mua sắm lớn (không có hiêu quả kinh tế) đồng thời có
kế hoạch đầu tư mua sắm mới thay thế một phần hoặc toàn bộ tài sản cố
định.Bên cạnh đó xác định chính xác những tài sản cố định không cần dùng
để có thể nhanh chóng tiến hành thanh lý hay nhượng bán để thu hồi vốn
nhanh.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K

7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Để có thể thực hiện được điều này thì trước tiên
phải thực hiện đánh giá đúng giá trị của TSCĐ,tạo điều kiện phản ánh chính
xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.Điều
chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng tính đủ chi
phí khấu hao,không để mất vốn cố định.Tiếp theo là phải tiến hành phân loại
cũng như phân cấp TSCĐ.Tiến hành phân giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng
cá nhân một cách rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng
người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan như:
mua bảo hiểm tải sản,lập quỹ dự phòng tài chính,trích trước chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Tổ chức thực hiện tốt việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu
quả. Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi VCĐ phục vụ cho việc đổi
mới TSCĐ,nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng mỗi
đồng vốn bỏ ra.
- Tổ chức tốt hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng TSCĐ
phải được tính toán từ khi lập kế hoạch sử dụng đến quá trình thực
hiện.Trong quá trình sản xuất việc sử dụng TSCĐ luôn gắn với mục đích cụ
thể do đó thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ là một biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ.
- Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước và cơ chế quản lý TSCĐ trong
các doanh nghiệp.
Việc quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp luôn có sự biến động không ngừng
theo sự phát triển và biến đổi của cơ chế thị trường.Vì vậy các cơ quan quản
lý nhà nước phải luôn theo sát để nhận biết được những thay đổi, kịp thời đưa
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm

Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
ra những chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm tạo điều kiện
cho những doanh nghiệp mới phát triển,nâng cao hiệu quả hoạt động nói
chung và hiệu quả TSCĐ nói riêng.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY
2.1 Giới Thiệu Khái Quát Về Công Ty TNHH TM Tổng Hợp Đông Mận
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển cuả công ty
Tên công ty viết bằng tiếng việt
Công ty TNHH TM Tổng Hợp Đông Mận
Bằng tiếng nước ngoài
DONG MAN GENERAL TRADING COMPANY LIMITED
Viết tắt
DONG MAN TRACO ., LID
* Địa chỉ trụ sở chính: Số 66 Nguyễn Đức Cảnh, Phường An Biên, Quận Lê
Chân, Thành Phố Hải Phòng
* Nghành, nghề kinh doanh
+ kinh doanh điện d ân dụng, điện lạnh, điện tử, điện viễn thông
+ kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng kim khí sắt thép.
+ kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách thủy,bộ
+ dịch vụ thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
Ngày 22/03/1990 công ty chính thức thành lập,hàng năm lấy ngày này làm
ngày truyền thống,ngày kỷ niệm thành lập công ty. Từ khi chuyển sang nền

kinh tế thị trường công ty đã có những bước phát triển đáng kể trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 1998 đến nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình là
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các
khoản phải nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người
lao động dần dần được nâng cao và đời sống ngày càng được cải thiện theo
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
QĐ/TCNSĐT của bộ công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp. Để
chuyên môn hóa đối tượng quản lý ngày 20/12/2002 phê chuẩn điều lệ tổ
chức và hoạt động của tổng công ty TM tổng hợp.Công ty có cơ cấu tổ chức
lớn các phân xưởng trước đây chuyển thành xí nghiệp.
Về mặt kinh doanh công ty đã cho phép các xí nghiệp có quyền hạn rộng hơn
đặc biệt trong quan hệ đối ngoại.Công ty có quyền ký kết các hợp đồng
mua,bán nguyên vật liệu,liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với
các đơn vị nước ngoài,kết quả sản xuất của công ty trong những năm gần đây
trải qua nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển hiện nay
Công ty là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả của
Hải Phòng ,xứng đáng là con chim đầu đàn của nghành dịch vụ vận tải trong
các nước.công ty đã có một cơ ngơi với quy mô lớn,khang tranh,bề thế.Trong
những năm gần đây nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty thật đáng khích lệ,nó phản ánh một sự tăng trưởng
lành mạnh, ổn định tiến bộ.
2.1.2 Nhiệm vụ, đặc điểm và quy mô SXKD trong những năm gần đây.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM Tổng hợp Đông
Mận
- Quản lý vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của Công ty được Tổng công ty giao cho bao gồm cả phần vốn

đầu tư vào doanh nghiệp khác nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh.Đồng thời trả các khoản nợ mà Công ty trực tiếp vay hoặc các khoản
tín dụng được Tổng công ty bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng mục đích ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm do Công ty thực
hiện.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ,bất thường, chế
độ kế toán theo quy định của Nhà nước và tổng công ty,chịu trách nhiệm về
tính xác thực của báo cáo.
- Thực sự kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ các quy định về thanh tra,kiểm tra
của tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định….
Mục tiêu trước mắt cần đặt ra cho Công ty hiện nay là phấn đấu trong năm
2005 tổng doanh thu sẽ là 230 tỷ VND và lợi nhuận sẽ là 21 tỷ VND.Thu
nhập lao động bình quân sẽ là 2.1 triệu đồng/người/tháng. Đây là con số mà
toàn thể Công ty cần phải nỗ lực phấn đấu rất nhiều nếu không nói là rất khó
có thể thực hiện được. Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2005 -
2009 như sau:
- Đổi mới công nghệ
- Đầu tư chiều sâu
- Tăng sản lượng
- Tăng doanh thu
- Tăng lợi nhuận
- Tăng thu nhập của cán bộ công nhân
- Tăng các khoản nộp Ngân sách.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K

7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Tổng hợp Đông Mận.
Hiện nay Công ty có khoảng 120 cán bộ công nhân viên trong đó có hơn 90
người là cán bộ trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý hàng hóa. Lao động
của Công ty hầu hết được đào tạo qua trường vô tuyến viễn thông và các
trường dạy nghề khác, lao động giản đơn rất ít và hầu như không có,đội ngũ
cán bộ quản lý là kỹ sư vô tuyến điện tin học.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh,Công ty tổ
chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc, toàn
bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty được sắp xếp bố trí thành các
phòng ban, phân xưởng, giữa các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau,Ban giám đốc đưa ra quyết định thực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung
toàn bộ hoạt động của Công ty,các phân xưởng là các bộ phận trực tiếp tham
gia sản xuất sản phẩm.
* Ban giám đốc
- Giám đốc Công ty: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm
cao nhất về hoạt động của Công ty,chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản
xuất kinh doanh trước pháp luật,có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý
tài sản, tránh để thất thoát tài sản.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Phó giám đốc:gồm có phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc sản xuất, là
người đại diện lãnh đạo về chất lượng sản phẩm, là người trợ giúp cho giám
đốc về mặt kỹ thuật, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị thực hiện IOS trong Công ty.
Các phó giám đốc là người trợ lý cho Giám đốc và theo dõi điều hành các
công việc dựa trên quyền quyết định của Giám đốc.
* Các phòng ban

Công ty có 12 phòng ban, đây là hệ thống quản lý theo chức năng,thông qua
trưởng phòng đến từng nhân viên.
* Phòng đầu tư - phát triển
* Phòng vật tư
* Phòng công nghệ kỹ thuật
* Phòng tổ chức lao động tiền lương
* Phòng kế toán tài chính
* Phòng điều động sản xuất
* Ban nguồn
* Phòng marketing (trọng tâm tiếp thị)
* Phòng KCS
* Phòng kế hoạch kinh doanh
* Trung tâm bảo hành sản phẩm
* Phòng hành chính, bảo vệ
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều và phức tạp nhưng phòng kế toán thống kê của Công ty vẫn được
bố trí gọn, nhẹ, hợp lý,công việc được phân công cụ thể,rõ ràng cho từng nhân
viên kế toán.Với đội ngũ kế toán có tay nghề vững vàng,nhiệt tình và có trách
nhiệm cao, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của công tác quản lý Công ty.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học,Công ty áp dụng mô
hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện ở
phòng kế toán Công ty.Tại các phân xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế, thống kê, theo dõi việc đưa vật liệu vào
sản xuất cho đến khi giao thành phẩm cho kho thành phẩm.Phòng kế toán

thống kê của Công ty gồm 9 người đảm nhiệm các phần hành kế toán khác
nhau bao gồm 1 kế toán trưởng và 8 kế toán nghiệp vụ.
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ
sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ
bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và
kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
chuyên môn kế toán và tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng là người giúp
việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc…
- Kế toán tổng hợp (phó phòng):Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin
cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung
cấp.Kế toán tổng hợp còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm,đình kỳ lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán thanh toán với ngân hàng:Giao dịch với ngân hàng, kiêm thủ quỹ
bảo quản tiền mặt.
- Kế toán TSCĐ, kiêm kế toán thu chi:Theo dõi tình hình biến động của tài
sản cố định. Ngoài ra còn theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt.
- Kế toán tiền lương, thanh toán tạm ứng, kế toán nguyên vật liệu và tổng hợp
vật tư: Tính lương trên cơ sở đơn giá tiền lương do phòng tổ chức lao động
tiền lương gửi lên, hạch toán lương và trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn
theo tỷ lệ quy định, thanh toán lương, phụ cấp cho công nhân viên Công ty.
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho
thành phẩm trên cơ sở các chứng từ, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi
thuế gía trị gia tăng đầu ra.
- Kế toán vật tư và thống kê tài sản:Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập
- xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng kho.Do đặc điểm sản xuất
sản phẩm của Công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác

kế toán vật liệu có khối lượng công việc khá lớn.
2.2 Tình Hình SXKD và Hiệu Qủa Sử Dụng TSCĐ Tại Công ty
2.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Những năm gần đây với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và
sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế đất nước,hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đã từng bước phát triền về mọi mặt.Cùng với sự giúp đỡ của các
cơ quan ban nghành và sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà Nước,Công ty TNHH TM
Tổng hợp Đông Mận đã đạt được một số thành tựu, đóng góp một phần vào
công cuộc CNH – HĐH đất nước.Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản về năng
lực tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh mà Công ty đạt được trong ba
năm qua (2007 - 2009).
Số liệu trong bài viết này đều được làm tròn và đơn vị sử dụng là ngàn đồng
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Bảng I: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (đơn vị:1000đ)
MS Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2008
01 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 298.876.706 282.771.093
02 Các khoản giảm trừ doanh thu
10 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 298.876.706 282.771.093
11 Gía vốn hàng bán 223.507.033 193.305.366
20 LN gộp về bán hàng và dịch vụ 75.369.673 89465727
21 Doanh thu hoạt động tài chính 1.994.879 1.180.947
22 Chi phí tài chính 2.361.894
23 - Trong đó chi phí lãi vay 2.361.894
24 Chi phí bán hàng
25 Chi phí quản lý doanh nghiệp 59.297.136 67.253.982
30 LN thần từ hoạt động kinh doanh 18.067.416 21.030.798
31 Thu nhập khác

32 Chi phí khác
40 Lợi nhuận khác
50 Tổng LN kế toán trước thuế 18.067.416 21.030.798
51 Chi phí thuế TNDN hiện hành 4.978.877 6.518.655
52 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
60 Lợi nhuận sau thuế TNDN 13.008.539 14.512.143
(Nguồn phòng Tài chính kế toán)
Qua những chỉ tiêu trên ta thấy:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm qua ổn
định, và trên thực tế Công ty đã không ngừng đề ra biện pháp tăng lợi nhuận,
giảm chi phí. Năm 2009 doanh thu thuần của Công ty tăng so với năm 2008,
cụ thể năm 2008 đạt mức 282.771.093 ngàn đồng đến năm 2009 đã tăng lên
298.876.706 ngàn đồng tăng 5,6%.Bên cạnh đó lợi nhuận cũng không ngừng
tăng lên. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 13.484.132 nghìn
đồng, năm 2008 1à 21.030.798, tương đương tăng 55,9%.Đến năm 2009
doanh thu có tăng nhưng do có biến động về giá trên thị trường nguyên liệu
sản xuất dẫn đến chi phí tăng đột biến ảnh hưởng đến lợi nhuận (18.067.416
nghìn đồng, giảm 14,09%).
Sinh Viên:Phạm Văn Tâm
Lớp:Ktvt và Dv – K
7

×