Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Khóa luận : Nâng cao nhất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.2 KB, 98 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

***




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ




Sinh viên thực hiện : Phùng Linh Sơn
Lớp : Anh 1
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đăng Tài






Hà Nội, tháng 5 năm 2010




LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy: ThS. Nguyễn Đăng Tài, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em
trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo của khoa Tài Chính
Ngân Hàng, các cô chú cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương chi nhánh tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy, cô giáo và
cán bộ, nhân viên trường Đại học Ngoại thương Hà Nội - những người đã
dạy bảo và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học tập tại đây.
Cuối cùng, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ,
người thân và các bạn sinh viên khóa K
45
, những người luôn ở bên, chia sẻ,
động viên và giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất.

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2010

Sinh viên
Phùng Linh Sơn



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng: 3
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng: 4
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng: 4
1.2. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ: 6
1.2.1.2. Đặc điểm của DNV&N: 7
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn: 10
1.2.3. Sự cần thiết CVNH đối với DNV&N: 12
1.2.3.1. Xuất phát từ nhu cầu vốn của DNV&N: 12
1.2.3.2. Xuất phát từ mục tiêu quản lý của NHTM: 13
1.2.4. Các phương thức cho vay ngắn hạn: 14
1.2.4.1. Cho vay thấu chi: 14
1.2.4.2.Cho vay trực tiếp từng lần: 15
1.2.4.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng: 15
1.2.4.4. Cho vay luân chuyển: 16
1.2.5. Quy trình cho vay ngắn hạn: 17
1.3. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiêp vừa và nhỏ 18
1.3.1. Quan niệm về chất lượng CVNH đối với DNV&N: 18
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với DNV&N:
20
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N: 21


1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng: 21
1.3.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính: 23
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay ngắn hạn đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ: 24
1.4.1. Các nhân tố về phía ngân hàng: 24
1.4.1.1. Chính sách cho vay: 24
1.4.1.2. Năng lực thẩm định, giám sát và quản lý qui trình cho vay: 26
1.4.1.3. Thông tin về khách hàng: 27
1.4.1.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: 27
1.4.2. Các nhân tố về phía DNV&N: 27
1.4.3. Các nhân tố khác: 29
1.4.3.1. Môi trường kinh tế: 29
1.4.3.2. Nhân tố pháp lý: 29
1.4.3.3. Môi trường xã hội: 30
1.4.3.4. Các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn: 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 31
2.1 Khái quát về tình hình tín dụng đối với DNV&N tại một số ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam 31
2.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 31
2.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 32
2.1.3. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 34
2.1.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương 36
2.1.5. Nhận xét chung về tình hình tín dụng đối với khách hàng là DNV&N của các
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay 39
2.2. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Công thƣơng chi nhánh tỉnh Nam Định 39


2.2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam
Định 39
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

chi nhánh tỉnh Nam Định 39
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định 42
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Nam Định: 49
2.2.2.1. Quan điểm tín dụng của NHTMCP CT chi nhánh tỉnh Nam Định
đối với DNV&N 49
2.2.2.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNV&N: 51
2.2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N: 55
2.2.2.4. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N: 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 69
3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và các bộ, ngành: 69
3.2. Kiến nghị với NHNN: 70
3.3. Kiến nghị với các Ngân hàng thƣơng mại 71
3.3.1. Một số giải pháp chung cho các Ngân hàng thương mại nhằm nâng cao
chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N 71
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay: 71
3.3.1.2. Đa dạng hoá các phương thức cho vay: 75
3.3.1.3. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp với DNV&N: 77
3.3.1.4. Đảm bảo tốt hơn quy trình cho vay: 79
3.3.1.5. Xây dựng chiến lược Marketing đúng đắn: 80
3.3.1.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát khoản vay. 82
3.3.1.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: 82
3.3.2. Kiến nghị với NHTMCP CT Việt Nam: 84


3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh
tỉnh Nam Định 85
3.3.3.1. Phương hướng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương

mại cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định 85
3.3.3.2. Kiến nghị cho vay ngắn hạn đối với DNV&N tại chi nhánh ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương tỉnh Nam Định. 87
KẾT LUẬN 88



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CVNH : Cho vay ngắn hạn
DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTMCP CT : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hàng
NĐ : Nam Định
TSĐB : Tài sản đảm bảo




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCP CT chi nhánh tỉnh NĐ
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
Bảng 2.9: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng của ngân hàng thương mại cổ
phần Kĩ thương
Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ
thương
Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của DNV&N của ngân hàng
thương mại cổ phần Kĩ thương
Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn


Bảng 2.14: Tình hình dư nợ tại NHTMCP CT chi nhánh tỉnh Nam Định Bảng
Bảng 2.15: Tình hình tài trợ thương mại
Bảng 2.16: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.17: Số lượng khách hàng vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương chi nhánh tỉnh Nam Định
Bảng 2.18: Dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng
Bảng 2.19: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N trong 4 năm
Bảng 2.20: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 2.21: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.22: Nợ quá hạn của toàn chi nhánh

Bảng 2.23: Dư nợ quá hạn của DNV&N
Bảng 2.24: Tỷ lệ dư nợ quá hạn ngắn hạn
Bảng 2.25: Tỷ lệ nợ khó đòi của toàn chi nhánh và của cho vay ngắn hạn đối
với DNV&N

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNV&N năm 2006-2009


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp gắn chặt
với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Ở Việt
Nam, khối các ngân hàng do nhà nước nắm giữ chiếm một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế đặc biệt là hoạt động tín dụng, cung cấp tới 80% tổng dư nợ
cho vay nền kinh tế. Đối tượng khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương
mại là các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), Doanh nghiệp lớn, trong khi đó,
những năm gần đây, khối doanh nghiệp này bắt đầu bộc lộ một số yếu kém,
như kinh doanh thua lỗ, mất cân đối về tài chính … làm ảnh hưởng không nhỏ
tới các NHTM.
Bên cạnh các các doanh nghiệp lớn, các DNV&N ngày càng giữ vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay những doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trên 90% tổng số doanh
nghiệp hiện có trong cả nước. Nhiều doanh nghiệp đã chứng tỏ được vị trí của
mình trên thị trường trong nước và quốc tế. DNV&N đã góp phần quan trọng
giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho người dân, thúc đẩy các lĩnh vực sản xuất, lưu thông phân phối, đáp

ứng kịp thời mọi mặt nhu cầu đời sống dân cư và xuất khẩu. Nhận thức được
vai trò cũng như khả năng phát triển của các DNV&N mà hầu hết các ngân
hàng hiện nay đều xem đây là khách hàng mục tiêu của mình và luôn tìm cách
mở rộng cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Do vậy đã nảy sinh sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng cũng như quan hệ tín dụng giữa khách hàng
và ngân hàng bộc lộ nhiều vướng mắc. Trước tình hình đó, nâng cao chất
lượng cho vay là vấn đề luôn được các ngân hàng quan tâm và cần có những
biện pháp để giải quyết. Các thủ tục, quy trình cho vay luôn đòi hỏi phải cải
tiến để đảm bảo tiện ích cho các doanh nghiệp cũng như an toàn vốn cho ngân

2

hàng. Xuất phát từ vấn đề này em quyết định chọn đề tài ”Nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tập trung vào các khoản cho vay
ngắn hạn đối với DNV&N.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: tập trung nghiên cứu một số vấn đề
lý luận liên quan đến cho vay ngắn hạn đối với DNV&N của một số ngân
hàng thương mại ở Việt Nam như: Viettinbank, Vietcombank, ACB,
Techcombank … và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh
tỉnh Nam Định trong những năm gần đây để từ đó phân tích, đề ra những định
hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với
DNV&N.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy diễn giải, phương pháp tác nghiệp, phương
pháp đối chiếu, phương pháp tổng hợp thống kê. Ngoài ra khóa luận còn sử
dụng các bảng biểu, sơ đồ để minh hoạ.
4. Nội dung và kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu, danh mục các tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNV&N.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn với DNV&N tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với
DNV&N.

3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính tiền tệ trong nền kinh tế
với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, trên cơ sở đó tiến
hành hoạt động cho vay và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Thực tế
hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng.
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động kinh tế ra đời từ rất sớm trong điều kiện tín dụng
nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém. Cùng với sự phát triển của xã hội,
tín dụng có những bước phát triển vượt bậc. Trong nền kinh tế thị trường, các
tổ chức kinh tế hoạt động độc lập và giữa chúng có mối quan hệ với nhau
thông qua trao đổi mua bán để hình thành một thể thống nhất. Ở mỗi tổ chức
kinh tế có những lúc thừa vốn và cũng có những lúc thiếu vốn, nhưng đứng
trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định sẽ có một
nhóm tổ chức kinh tế có vốn tạm thời chưa sử dụng, một nhóm khác lại có
nhu cầu bổ sung vốn. Đây là hiện tượng khách quan tồn tại trong quá trình sản
xuất xã hội, đồng thời đó là mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn. Chính điều này đòi hỏi tín dụng phải làm cầu nối giữa nơi thừa và thiếu

vốn.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến
hạn thanh toán.

4

Như vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả.
1.1.2. Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng
- Lòng tin: là sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
của người cho vay đối với người đi vay.
- Tính thời hạn: là thời hạn người đi vay sử dụng tiền vay.
- Tính hoàn trả: đây là đặc trưng cơ bản nhất và sự hoàn trả là tiêu
chuẩn để phân biệt quan hệ tín dụng với quan hệ tài chính khác. Giá trị lúc
hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải
trả thêm phần lãi ngoài phần gốc. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay
phải được hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp tín dụng theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định.
* Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết tới tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân chia
thành.
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống được sử dụng để bù đắp sự

thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam,
cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được sử dụng đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công
nghệ…
- Tín dụng dài hạn: tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn về xây dựng nhà ở, xây dựng các xí nghiệp mới…

5

* Theo hình thức tài trợ tín dụng được phân thành:
- Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
- Chiết khấu thương phiếu: chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng
ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần
thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
* Mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Tín dụng không có đảm bảo: Là những khoản tín dụng cấp cho khách
hàng mà không cần tài sản đảm bảo.

- Tín dụng có đảm bảo là những khoản tín dụng mà cần phải có bảo
đảm bằng tài sản, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
* Tín dụng phân loại theo rủi ro:
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng bị thiên tai, khách hàng chậm nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng.

6

- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời
hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục nợ tốt, tài sản đảm bảo có giá
trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
1.2. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Thuật ngữ DNV&N ở các nước Phương Tây viết là SME( Small and
Medium Enterprise) hiểu theo nghĩa chiết tự thì những từ trên có nghĩa là các
cơ sở sản xuất kinh doanh có qui mô tương đối nhỏ. Nhưng để xác định qui
mô lớn đến đâu hay nhỏ đến mức nào để luận chứng cho vấn đề trên thì còn
rất nan giải nó phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau với tình hình phát triển
kinh tế, tình hình việc làm và tính chất của nền kinh tế của nước đó.
Các tiêu thức để xác định DNV&N là tổng vốn đầu tư được huy động
vào sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định, số lao động được sử dụng
thường xuyên…Trong thực tế thì không phải các tiêu thức này được sử dụng

hoàn toàn giống nhau ở các nước. Tuy nhiên để tiện cho việc so sánh thì tiêu
thức được sử dụng phổ biến là số lao động thường xuyên tham gia sản xuất
bởi nó không chịu sự khác biệt giữa các quốc gia. Ngoài ra tiêu thức về tổng
vốn đầu tư cũng thường được sử dụng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
mỗi nước mà độ lớn của các tiêu thức này khác nhau.
Một số khái niệm về DNV&N của các nước trên thế giới:
- Đài Loan: DNV&N là doanh nghiệp có số vốn góp dưới 40 triệu đô la
Đài Loan và có số lao động thường xuyên dưới 300 người đối với doanh

7

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng còn dưới 500 người
là trong lĩnh vực khai khoáng.
- Philippin: DNV&N là doanh nghiệp có số vốn từ 1,5 đến 60 triệu
Peso
- Nhật Bản: trong khu vực sản xuất thì DNV&N có dưới 300 lao động
và 1 triệu USD vốn đầu tư. Trong khu vực thương mại và dịch vụ thì
DNV&N là doanh nghiệp có dưới 100 lao động và vốn đầu tư dưới 300000
USD.
- Liên minh Châu Âu: DNV&N là doanh nghiệp có dưới 250 lao động,
doanh số không quá 40000 ECU hoặc tổng số vốn hàng năm không quá 27
triệu ECU, có cổ phần không quá 25% ở một xí nghiệp lớn.
- Việt Nam: nước ta cũng sử dụng hai tiêu chí phổ biến là số lao động
thường xuyên và vốn sản xuất. Việc sử dụng hai tiêu chí này là rất hợp lý vì
nó có tính phổ dụng, tính bao quát và tính sát thực. Theo Nghị Định của
Chính Phủ số 90/2001/NĐ-CP(23/11/2001) DNV&N vừa và nhỏ là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện
hành, có số vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.
1.2.1.2. Đặc điểm của DNV&N

Đặc điểm của DNV&N có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạch định
chính sách đối với các doanh nghiệp này. Đặc điểm của các DNV&N xuất
phát trước hết từ qui mô vốn của các doanh nghiệp. Do tiêu thức xác định
DNV&N ở Việt Nam cũng như ở các quốc gia khác trên thế giới nên đặc
điểm của các DNV&N của nước ta cũng có những điểm tương đồng với các
quốc gia khác. Tuy nhiên do đặc thù của nước ta là từ nền kinh tế tập trung
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta thấp cộng với những tàn dư của xã hội cũ
đã tác động đến đặc điểm của các DNV&N.

8

Thứ nhất, sự phát triển của các DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều
biến động, thăng trầm. Các DNV&N thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức tổ chức doanh nghiệp bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp và các công ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trước đây trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung các DNV&N thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
không được khuyến khích phát triển do vậy đã ảnh hưởng đến tâm lý phong
cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay mặc dù hiện nay do đổi mới
cơ chế mà các DNV&N thuộc các thành phần kinh tế được khuyến khích phát
triển.
Thứ hai, Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn tương đối kém phát
triển nên sản xuất nhỏ còn phổ biến. Do vậy các DNV&N tất nhiên sẽ có qui
mô vốn và lao động nhỏ. Hơn nữa, mặc dù xuất phát từ nhiều thành phần kinh
tế khác nhau nhưng DNV&N đa số khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân nên sẽ
gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, khả năng quản lý hạn chế do trình độ của các nhà quản lý
doanh nghiệp thường không cao và ít kinh nghiệm thực tế do chủ doanh
nghiệp thường là những kĩ sư hoặc những kĩ thuật viên mới ra trường. Họ còn
thiếu kiến thức về quản trị doanh nghiệp và luật pháp.Người quản lý doanh

nghiệp đôi khi còn tham gia vào sản xuất nên mức độ chuyên môn hoá trong
công việc không cao. Việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng do vậy
hiệu quả quản lý doanh nghiệp thấp. Đa số ông chủ các DNV&N thường chưa
qua một khoá đào tạo chính qui nào.
Thứ tư, trang thiết bị và công nghệ lạc hậu do không đủ trình độ về vốn
và nhân lực do vậy giá thành sản phẩm thường cao, chất lượng và năng suất
lao động thấp do vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thường
không cao. Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng do qui mô nhỏ nên các
DNV&N khá linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ và thường có những

9

sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với qui mô của mình để tạo ra sản
phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường.
Thứ năm, trình độ tay nghề của người lao động thường thấp do các chủ
DNV&N không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc
thu hút lao động có kĩ thuật. Lao động của DNV&N chủ yếu là do tự đào tạo
nên thường không có kinh nghiệm và sự sáng tạo trong sản xuất thấp nên
năng suất lao động không cao.
Thứ sáu, xu hướng đầu tư của các DNV&N là tập trung vào các ngành
cần ít vốn, thu hồi vốn nhanh, lãi suất cao như thương nghiệp, dịch vụ, du
lịch.
Ngoài ra DNV&N còn có một số đặc điểm sau: Trình độ văn hoá kinh
doanh còn chưa cao, còn tồn tại hiện tượng làm ăn chộp giật, trốn lậu thuế, vi
phạm pháp luật. Bên cạnh đó, các DNV&N thường sử dụng diện tích đất
riêng để sản xuất do vậy rất khó khăn trong việc mở rộng qui mô sản xuất.
Mặt khác, khả năng tiếp cận thị trường không cao do các DNV&N thường
mới thành lập thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp cận thị trường hơn nữa họ
chưa có khả năng trong xây dựng chính sách Marketing phù hợp. Thị trường
của các DNV&N chủ yếu là người dân địa phương.

Xuất phát từ những đặc điểm trên chúng ta có thể đưa ra một số ưu thế
cũng như hạn chế của DNV&N để giúp cho các Ngân hàng tiện trong việc
đưa ra các quyết định có nên tập trung vào đối tượng này hay không.
Như đã trình bày thì DNV&N có đặc điểm lớn nhất là quy mô vốn nhỏ
nên các DNV&N rất cơ động, linh hoạt, dễ chuyển hướng kinh doanh. Những
ưu thế của DNV&N cũng xuất phát từ chính đặc điểm này:
Thứ nhất, dễ dàng thành lập doanh nghiệp do đòi hỏi ít vốn, diện tích
mặt bằng không nhiều, các điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản.
Nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường đặc biệt là thị trường địa
phương nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh.

10

Thứ hai, do qui mô vốn đầu tư vào trang thiết bị không lớn nên dễ dàng
đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ khi nhu cầu thị trường thay đổi cũng
như khi muốn cải tiến nâng cao năng suất.
Thứ ba, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực mới, những lĩnh vực có độ
rủi ro cao.
Thứ tư, có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng khi điều kiện sản xuất
kinh doanh có nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, do quy mô vốn không lớn, điều kiện sản xuất hạn hẹp là
ưu thế của DNV&N nhưng cũng vì nó mà tạo ra nhiều hạn chế trong việc hoạt
động của DNV&N:
Thứ nhất, khó khăn trong đầu tư công nghệ mới đặc biệt là công nghệ
cao đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng và
giá thành sản phẩm làm cho sản phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, việc đầu tư cho đào tạo lao động, đào tạo người quản lý, đầu
tư cho nghiên cứu thường còn nhiều hạn chế do kinh phí hạn hẹp. Do vậy rất
khó khăn trong việc nâng cao chất lượng quản lý cũng như người lao động,
cải tiến công nghệ và tất yếu là năng suất lao động không cao.

Thứ ba, xuất phát từ quy mô vốn và lao động mà các DNV&N chủ yếu
hoạt động ở địa phương. Họ thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả
năng tiếp thị, khó khăn trong việc mở rộng hợp tác với bên ngoài đôi khi là do
họ không quan tâm đúng mức tới chinh sách Marketing.
Thứ tư, tư tưởng kinh doanh chộp giật không có tính chất lâu dài nên
các DNV&N thường có tư tưởng trốn lậu thuế, không đăng kí kinh doanh,
hàng hoá sản xuất kém chất lượng. Do các DNV&N hoạt động phân tán nên
đòi hỏi một sự quản lý nghiêm ngặt của chính quyền các cấp.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn hợp đồng dưới
1 năm có thể chia thành các khoảng thời gian là 3 tháng, 9 tháng, 12 tháng.

11

CVNH là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên như mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân, dự trữ hàng hoá.
Cho vay ngắn hạn là một hình thức sử dụng vốn phổ biến nhất của
NHTM. Các khoản cho vay này thường ít rủi ro hơn về khả năng thanh toán
cũng như rủi ro về lãi suất hơn so với cho vay trung và dài hạn. CVNH cũng
mang những đặc trưng chung của loại hình cho vay là tính hoàn trả, tính thời
hạn và dựa trên cơ sở lòng tin thì ngoài ra CVNH còn một số đặc điểm riêng
sau.
Thứ nhất, CVNH có thời gian thu hồi vốn nhanh; do các khoản cho vay
ngắn hạn thường dưới một năm nên nó thường ít rủi ro hơn so với cho vay
trung hạn, dài hạn. Như vậy mức lãi suất CVNH cũng thấp hơn so với cho
vay trung và dài hạn.
Thứ hai, đây là hình thức cho vay phổ biến và truyền thống của
NHTM; ngân hàng hoạt động trên cơ sỏ nhận tiền gửi và đi vay để cho vay.
Trong khi các khoản nhận tiền gửi và đi vay chủ yếu là ngắn hạn nên vì mục
tiêu an toàn và sinh lợi các ngân hàng cũng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Hơn

nữa theo qui định các ngân hàng cũng chỉ được phép chuyển một tỷ lệ nhất
định các khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay dài han. Ngày nay tuy hoạt động
tín dụng đã có nhiều bước phát triển nhưng CVNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn và
giữ vai trò quan trọng.
Thứ ba, các hình thức CVNH phong phú: Ngày nay nhu cầu của khách
hàng ngày càng đa dạng và đòi hỏi của họ ngày càng cao do vậy các ngân
hàng phải không ngừng nghiên cứu để cải tiến sản phẩm của mình có như vậy
mới tồn tại trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay đồng thời cũng nhằm
phân tán rủi ro. Các hình thức CVNH hiện nay gồm cho vay thấu chi, cho vay
từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển.
Thứ tư, vốn vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường
xuyên cũng như nhu cầu vốn thời vụ cho doanh nghiệp; CVNH chủ yếu đáp

12

ứng nhu cầu vốn thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do sự lệch pha trong quá trình lưu chuyển tiền tệ. Khách hàng thường
vay khi bắt đầu vào mùa vụ và sẽ thanh toán cho ngân hàng khi cuối mùa vụ.
Như vậy thời hạn cho vay chỉ là trong một chu kì sản xuất.
1.2.3. Sự cần thiết CVNH đối với DNV&N
1.2.3.1. Xuất phát từ nhu cầu vốn của DNV&N
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu
động và tài sản cố định. Thông thường thì nguồn dài hạn và vốn chủ sở hữu sẽ
được dùng để đầu tư vào tài sản cố định còn nguồn ngắn hạn sẽ được đầu tư
cho tài sản lưu động. Về nguyên tắc doanh nghiệp nên tận dụng và huy động
tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được như có
thể tận dụng các khoản tín dụng thương mại hay các nguồn vay ngắn hạn của
ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn là do sự chênh lệch về thời gian và
doanh số giữa tiền bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu
cầu gia tăng thời vụ quyết định. Nhu vậy nhu cầu vốn của DNV&N có thể

chia thành 2 loại là nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ
thời vụ.
Thứ nhất, nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: Nhu cầu này xuất phát từ sự
chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền
vào và dòng tiền ra của DNV&N. Dòng tiền vào có được khi doanh nghiệp
tiêu thụ hàng hoá còn khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu hay hàng hoá dự
trữ doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền ra lớn hơn dòng tiền vào thì
doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nhu cầu về vốn loại này trước tiên được bù
đắp bởi nguồn vốn chủ sở hữu sau đến là nguồn tín dụng thương mại. Phần
còn lại doanh nghiệp sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng. Trong khi nguồn
vốn chủ sở hữu thường dùng để đầu tư cho tài sản cố định và nguồn tín dụng
thương mại thường khó tiếp cận vì khi doanh nghiệp phải mua chịu hàng hoá
thì họ thường chịu áp lực về giá và chất lượng hàng hoá. Do vậy nguồn vay

13

ngắn hạn từ ngân hàng thường dễ tiếp cận. Khi doanh nghiệp vay vốn cũng là
hình thức doanh nghiệp sử dụng nợ để tạo đòn bẩy tài chính. Việc sử dụng nợ
sẽ tiết kiệm được thuế cho doanh nghiệp vì chi phí lãi vay được khấu trừ
trước thuế.
Thứ hai, nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn
thường xuyên doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu
thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của doanh nghiệp khiến cho nhu cầu
vốn ngắn hạn tăng đột biến. Đây chủ yếu lá các doanh nghiệp sản xuất hàng
nông, lâm ngư nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc. Vay
ngắn hạn giúp doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất đồng thời duy trì một
cơ cấu vốn hợp lý nhằm tối đa giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Xuất phát từ mục tiêu quản lý của NHTM
Hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng song đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Để đảm

bảo trong hoạt động của mình ngân hàng cần quản lý các khoản cho vay và
một trong những phương thức quản lý mà các ngân hàng thường áp dụng là
quản lý thời hạn. Thời hạn là yếu tố để xác định lãi suất cho vay. CVNH
thường có lãi suất thấp hơn cho vay trung và dài hạn nhưng các khoản cho
vay ngắn hạn thường có thời gian thu hồi vốn nhanh và khả năng thu hồi vốn
đúng hạn cao hơn cho vay trung và dài hạn. Lãi suất trong cho vay trung và
dài hạn cao nhưng đây thường là các khoản tài trợ cho dự án, thời gian thu hồi
vốn dài cho nên rủi ro thường cao hơn. Hơn nữa chi phí để ngân hàng huy
động các khoản ngắn hạn và dài hạn là khác nhau. Do vậy lợi nhuận thu được
là khác nhau. Ngân hàng cần cân nhắc giữa doanh thu, lợi nhuận và chi phí để
tạo ra cơ cấu thời hạn cho vay hợp lý.Thời hạn cho vay còn liên quan đến
chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng. Thời hạn cho vay càng dài thì
tinh thanh khoản càng kém tức là các khoản cho vay càng rủi ro. Khi tăng

14

khoản mục cho vay ngắn hạn thì tính thanh khoản của ngân hàng tăng lên
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hơn.
Như vậy việc tài trợ ngắn hạn cho doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả
hai phía doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp việc cấp tín dụng
của ngân hàng giúp doanh nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh
nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng thì góp
phần làm cho ngân hàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.2.4. Các phƣơng thức cho vay ngắn hạn
1.2.4.1. Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được phép chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi
là hạn mức thấu chi.

Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình sử dụng khách hàng có thể kí sec,
lập UNC có thể vượt quá số dư tiền gửi song không được vượt quá hạn mức
thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản thì ngân hàng sẽ thu nợ
gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả dựa trên lãi suất thấu chi, thời gian
thấu chi, số tiền thấu chi. Các khoản chi vượt qua hạn mức sẽ phải chịu lãi
suất phạt và đình chỉ ngay việc sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở sự không phù hợp về thời gian và qui mô trong
quá trình thu và chi của khách hàng. Hình thức này giúp cho khách hàng có
thể chủ động, nhanh, kịp thời trong việc thanh toán. Đây là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có tài sản đảm bảo và
chỉ cung cấp cho doanh nghiệp hay cá nhân vài ngày trong tháng hoặc vài
tháng trong năm và chỉ cung cấp cho khách hàng có độ tin tưởng cao có chu
kì thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.

15

1.2.4.2.Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các ngân hàng đối với
khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có đủ điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
thương mại là chủ yếu chỉ khi có nhu cầu vốn thời vụ mới vay ngân hàng.
Tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kì sản
xuất kinh doanh.
Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải
làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy nếu trong một quý khách hàng có bao
nhiêu món vay thì phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng sẽ tiến
hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể từ
đó xem xét qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ và yêu cầu bảo
đảm nếu cần. Trong quá trình khách hàng sử dụng khoản vay ngân hàng có

thể kiểm tra mục đích và hiệu quả sử dụng món vay nếu phát hiện người vay
sử dụng sai mục đích vi phạm hợp đồng đã kí kết ngân hàng có thể thu nợ
trước hạn.
Hình thức này có ưu điểm là ngân hàng chủ động trong việc sử dụng
vốn. Tuy nhiên hình thức này có nhiều nhược điểm là thủ tục phức tạp, tốn
chi phí, thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.2.4.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ theo đó ngân hang thoả thuận cung cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kì.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay có thể dùng
cho nhiều món vay. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần
song không được vượt quá hạn mức tín dụng. Tuy nhiên có một số ngân hàng
qui định hạn mức tín dụng cuối kì tức là trong kì khách hàng có thể chi vượt

16

hạn mức nhưng cuối kì khách hàng phải trả sao cho dư nợ không vượt quá
hạn mức đã được cấp.
Hình thức cho vay này có nhiều ưu điểm như nó thuận tiện cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định
trước ngày thu nợ do đó tạo chủ động trong quản lý ngân quỹ cho khách hàng.
Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là ngân hàng dễ bị đọng vốn trong
kinh doanh, hơn nữa do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả của từng lần vay.
1.2.4.4. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá, doanh nghiệp khi mua hàng hoá có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc

đầu quý người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả
thuận trong một năm hoặc nhiều năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà
là thời hạn để ngân hàng xem lại mối quan hệ với khách hàng và đưa ra quyết
định có nên cho vay tiếp hay không.
Việc cho vay dựa trên tính chất luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân
hàng lẫn khách hàng đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để từ
đó dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển có nhiều ưu điểm là rất thuận tiện cho khách
hàng. Thủ tục vay chỉ cần thức hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng
được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời vì vậy có lợi thế cho việc mua hàng hoá và
việc thanh toán cho người bán sẽ nhanh gọn hơn. Hình thức này thường áp
dụng với doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì
tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng và có tình

×