Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên luyện thép cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.75 KB, 28 trang )

Lêi më ®Çu
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới.Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới,nước ta thực hiện đường lối đối
ngoại tự chủ,mở rộng đa phương hoá,đa dạng hoá các mối quan hệ,hợp tác song
phương đa phương với các nước trên những nguyên tắc nhất định.
Trên cơ sở đó hoạt động thương mại của nước ta ngày càng phát triển,ở
nước ta việc nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá.Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì chúng ta
phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của
nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này
thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển
sản xuất, cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung trong đó nhu cầu về vật
liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây dựng và phục vụ trong các
ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản xuất thép của nước ta chưa đáp
ứng được phôi thép và các loại thép thành phẩm cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay đóng vai cho rất quan trọng đối với
các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên liệu thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói
chung.Do đó nhóm chúng em chon CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN LUYỆN THÉP CỬU LONG làm nơi thực tập vào nghề trong quá
trình học của mình
Kết cấu của báo cáogồm 3 chương chính và các giấy tờ kèm theo sau:
Chương 1: Giới thiệu về công ty
Chương 2: Hoạt động kinh doanh của Công ty.
1
Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của
Công ty
Các giấy tờ kèm theo:
1) Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao)
2) Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 (bản sao)


3) Bảng cân đối kế toán (bản sao)
4) Bản nhận xét của đơn vị thực tập (bản gốc)
2
Chương I: Giới thiệu về công ty
I. Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữư hạn một thành viên luyện thép
Cửu long
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên luyện thép Cửu Long thuộc sở
hữu của công ty cổ phần thép Cửu Long Vinashin (giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0203000106 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày
09/10/2001) . Do yêu cầu thực tiễn đặt ra của quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang
hoạt động theo cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết
phải đổi mới cơ cấu tổ chức cũng như hình thức quản lý,nhà máy đã được nâng lên là
1 công ty con của tổng công ty
Công ty được hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0201043772 do Phòng
đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 16 tháng
3 năm 2010
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN LUYỆN THÉP CỬU LONG
Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: CUULONG METALLURGICAL ONE
MEMBER COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: CMM
Trụ sở chính: Km 9 đường Hà Nội, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng,Hải
Phòng
Điện thoại: 0313.3534620 Fax: 0313.534620
Tổng số cán bộ công nhân viên:180 người
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đ ( Năm mươi tỷ đồng).
II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên luyện thép Cửu Long là đơn vị
kinh tế hoạch toán kinh độc lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, được sử dụng con dấu riêng, tiến hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh

3
doanh, hoạt động theo điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng
qui định của pháp luật.
1) Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
STT Tên Ngành mã ngành
1
sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa phân vào đâu:sản
xuất phôi thép 2599
2 khai thác quặng kim loại 07
3 khai thác quặng sắt 07100
4 bán buôn máy móc thhiết bị và phụ tùng máy 465
5
bán buôn máy móc thhiết bị và phụ tùng máy khai khoáng,
xây dựng 46591
6 bán buôn quặng kim loại 46621
7 vận tải hàng hoá bằng đường bộ 4933
8 hoạt động thăm dò địa chất nguồn nước 71103
9 kiểm tra và phân tích kĩ thuật mẫu khoáng sản 71200
10 sữa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 33
11 kho bãi và lưu trữ hàng hoá 5210
Mặc dù công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng chủ yếu vẫn là nhập khẩu thép
phế liệu, sau đó luyện thành phôi thép,cung cấp cho tổng công ty để làm ra thép thành
phẩm
2) Nhiệm vụ của Công ty
• Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản
xuất kinh doanh các mặt hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh theo
đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và điều lệ Công ty.
• Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch vụ
phát triển theo kế hoạch và mục tiêu của Công ty. Tổ chức nghiên cứu và áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất và kinh
doanh để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
4
• Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển vốn thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
• Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
• Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
của Công ty theo pháp luật và chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản
lý của Bộ.
• Chăm lo đời sống và tạo điều kiện cho người lao động phát triển, giữ gìn
trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
3) Quyền hạn của Công ty
• Quyền hạn của Công ty được quy định trong giấy phép thành lập Công ty
và trong điều lệ doanh nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ của Công ty và
được quy định trong luật doanh nghiệp.
• Sản xuất và kinh doanh theo mục đích thành lập Doanh nghiệp và theo
giấy phép thành lập Công ty.
• Chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong kí kết các hợp đồng kinh tế
với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước về kinh doanh, hợp tác đầu tư,
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
• Được sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản. Được huy
động các nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện hành
và điều lệ của Công ty Cổ phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
• Được tham gia các hội chợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo kinh tế
trong và ngoài nước, được cử đoàn đại diện của Công ty ra nước ngoài và

5
mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và kí kết hợp
đồng theo quy định của Nhà nước.
• Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất kinh
doanh phù hợp với hình thức Công ty Cổ phần và có hiệu quả.
• Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ việc vi
phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty và nhà
nước.
4) Mô hình công ty
 Giám đốc: điều hành quản lý tất cả các phòng ban và các trung tâm, đơn vị trực
thuộc Công ty quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng công ty và Nhà nước về toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn.
 Phòng tổ chức tài chính:Có chức năng nhiệm vụ giúp Giám đốc về tổ chức
quản lý, nhân sự, lao động tiền lương và chế độ, khen thưởng và kỷ luật, bảo
quản hồ sơ cán bộ công nhân viên.
Giám đốc Kế toán
trưởng
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng đầu tư
kinh doanh
Phòng kế toán
tài chính
6
 Phòng kế toán tài chính:Có chức năng nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác
kế toán tài chính của Công ty, quản lý nguồn vốn, tài sản của Công ty, thực
hiện các công tác tín dụng, cân đối thu chi, thanh quyết toán đối với khách và

thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.Tham gia xây dựng giá bán, thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo tài chính theo chế độ của luật kế toán.
 Phòng đầu tư kinh doanh:Có chức năng đề ra các chiến lược phát triểm công
ty,lên kế hoạch tiếp nhận và tổ chức kinh doanh thương mại,tìm hiểu thị
trường,khai thác nguồn hàng
Các phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp từ Giám đốc
và có mối quan hệ hợp tác, nghiệp vụ với nhau.
5) Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty
Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu trong suốt quá
trình xây dựng và phát triển của Công ty.Trong những năm gần đây Công ty luôn tìm
cách nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty
liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ,
nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cho các cán bộ. Công ty liên tục tuyển chọn thêm
nhân viên mới có trình độ đáp ứng yêu cầu trong công việc của Công ty vào làm việc
và thực hiện chính sách nghỉ hưu cho những cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu.
Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua
bảng số liệu sau:
7
Năm
2007 2008 2009 2010
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
số
lượng

tỷ lệ
(%)
số
lượng
tỷ lệ
(%)
Tổng số lao
động
216 100 204 100 203 100 180 100
Theo giới:
- Nam 148 139 133 120
- Nữ 68 65 70 60
Theo tuổi:
- Tuổi 25- 40 60 55 58 60
- Tuổi 41- 50 100 104 94 70
- Tuổi 51- 55 50 45 51 50
Từ bảng số liệu trên cho thấy về số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty
có sự thay đổi qua các năm cụ thể năm 2007 số cán bộ công nhân viên là 216 người,
năm 2008 là 204 người, năm 2009 là 234 người,năm 2010 là 180 nhưng tỷ lệ giảm
không nhiều,chỉ có năm 2010 số lượng lao động giảm đáng kể hơn.Từ bảng trên cho
thấy với cơ cấu lao động Nam nhiều hơn Nữ hiện nay và với đặc thù của một doanh
nghiệp làm về thép,đó là 1 lợi thế. Độ tuổi lao động tập chung phần lớn ở độ tuổi từ
41 đến 50,có lợi thế về tay nghề và kinh nghiêm
8
Chương II:Hoạt động kinh doanh của công ty
I/Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép (thép phế liệu) của Việt Nam
1. Tình hình sản xuất
• Tổng giá trị - sản lượng
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm các doanh
nghiệp trong nước sản xuất và cung cấp cho thị trường khoảng 4 triệu tấn thép xây

dựng.
Ngành thép Việt Nam đã tự sản xuất được khoảng 20% lượng phôi thép, nhưng
nguyên liệu để sản xuất ra lượng phôi trên chủ yếu phải nhập khẩu.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các doanh
nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn.
• Các Nhà máy sản xuất thép và công suất sản xuất
Hiện nay cả nước có khoảng 23 nhà máy sản xuất thép lớn thuộc Hiệp hội thép
Việt Nam với công suất trên 5 triệu tấn một năm. Công ty gang thép Thái Nguyên
300.000 tấn/ năm, Công ty Thép Miền Nam 400.000 tấn/năm, Công ty Pomina
300.000 tấn/ năm, Công ty Vinakasai tại Hải Phòng 300.000 tấn phôi/năm.
Hiện nay cả nước có 3 Công ty sản xuất được phôi thép đó là Công ty gang thép Thái
Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà Nẵng.
Sản lượng phôi thép đạt 700.000 tấn/ năm, thép cán VSC đạt 1.030.000 tấn, cả
nước đạt 3,2 – 3,3 triệu tấn.
• Về chủng loại sản xuất
Hiện nay ngành thép mới chỉ sản xuất được một số loại thép như thép cuộn cán
nóng, thép cuộn cán nguội và phôi thép( mới chỉ sản xuất được khoảng 20% nhu cầu
phôi thép trong nước)
• Về nhu cầu nhập khẩu
Hiện nay nhu cầu nhập khẩu phôi thép của Việt Nam là tương đối lớn, theo
kết quả tổng kết hàng năm của Tổng Công ty Thép Việt Nam thì hàng năm
9
Việt Nam nhập khẩu khoảng 80% lượng phôi thép phục vụ cho sản xuất
trong nước.
Các loại thép phục vụ các ngành công nghiệp như: thép tấm, thép lá, hiện nay
vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn với khối lượng khoảng 3 triệu tấn/ năm.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các doanh
nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn, trong đó
nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 3,2 đến 3,4 triệu tấn. Do vậy hàng năm nhu cầu nhập
khẩu khoảng 2,4 đến 2,6 triệu tấn.

Theo sự đánh giá của các chuyên gia, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
thép trong nước ở mức thấp, do không chủ động được nguồn nguyên liệu, giá thành
cao, nhiều loại thép vẫn phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài. Theo Hiệp hội Thép
Việt Nam nguyên nhân chính dẫn đến những yếu kém về năng lực cạnh tranh của
ngành thép là do các doanh nghiệp trong nước không chú trọng đầu tư sản xuất phôi
mà chỉ tập chung đầu tư vào các dây chuyền cán thép nhằm thu hồi vồn và lợi nhuận
nhanh chóng. Trong khi đó công tác giám sát việc thực hiện phát triển ngành thép
theo đúng quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng mức.
2. Chính sách nhập khẩu thép và thép phế liệu
Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép
M· HS Mô tả hàng hoá
Thuế suất
ưu đãi
(%)

hiệu
Thuế suất CEPT (%)
02 03 04 05 06
72
Chương 72 Sắt và thép
I- Nguyên liệu chưa qua chế biến
7201 Gang thỏi và gang kính dạng thỏi, dạng khối
hoặc dạng thô khác.
7201.10.00 - Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm lượng
phốt pho bằng hoặc dưới 0,5 %
0 I 0 0 0 0 0
7201.20.00 - Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm lượng
phốt pho trên 0,5%
0 I 0 0 0 0 0
10

7201.50.00 - Gang thỏi hợp kim, gang kính 0 I 0 0 0 0 0
7202 Hợp kim sắt
- Sắt măng gan
7202.11.00 - - có chứa hàm lượng các bon trên 2% 0 I 0 0 0 0 0
7202.19.00 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0
- Sắt si – líc
7202.21.00 - - Có chứa hàm lượng si – líc trên 55% 0 I 0 0 0 0 0
7202.29.00 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0
7202.30.00 - Sắt si – líc măng gan 0 I 0 0 0 0 0
- Sắt Crôm
7202.41.00 - - Có chứa hàm lượng các bon trên 4% 10 I 5 5 5 5 5
7202.49.00 - - Các loại khác 0 I 0 0 0 0 0
7202.50.00 - Sắt si – líc crôm 0 I 0 0 0 0 0
II- Sắt và thép không hợp kim
7206 Sắt và thép không hợp kim ở dạng thỏi hoặc các
dạng thô khác
7206.10.00 - Dạng thỏi 1 I 1 1 1 1 1
7206.90.00 - Loại khác 1 I 1 1 1 1 1
7207 Sắt thép không hợp kim ở dạng bán thành
phẩm
- Có chứa hàm lượng các bon dưới 0,25%
7207.11.00 - - Mặt cắt ngang hình chữ nhật, có kích thước
chiều rộng nhỏ hơn hai lần chiều dày
10 I 1 1 1 1 1
7207.12.00 - - Loại khác có mặt cắt ngang hình chữ nhật 1 I 1 1 1 1 1
7207.12.10 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.12.90 - - - Loại khác 10
7207.19.00 - - Loại khác 10 I 1 1 1 1 1
7207.20.00 - Có chứa hàm lượng các bon bằng hoặc trên
0,25%

1 I 1 1 1 1 1
- - Có chứa hàm lượng các bon từ 0,6% trở lên
7207.20.11 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.20.19 - - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1
- - Loại khác
7207.20.91 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.20.99 - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1
7208 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim
được cán mỏng, có chiều rộng từ 600 mm trở
lên, được cán nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng
7208.25.00 - - Chiều dầy từ 4,75 m m trở lên 0 I 0 0 0 0 0
7208.26.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.27.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 0 I 0 0 0 0 0
- Loại khác, ở dạng không cuộn, chưa được gia
công quá mức cán nóng
7208.51.00 - - chiều dày trên 10 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.52.00 - - Chiều dày từ 4,75 m m đến 10 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.53.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0
11
7208.54.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 5 I 3 3 3 3 3
7208.90.00 - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0
7210 Các loại sắt, thép không hợp kim được cán
mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ
mạ, hoặc tráng
- Được phủ hoặc tráng thiếc
7210.11.00 - - Có chiều dày bằng hoặc trên 0,5mm 3 I 3 3 3 3 3
Riêng
+ Loại chưa in chữ, biểu tượng, nhãn hiệu 0 I 0 0 0 0 0
7210.12.00 - - Có chiều dày dưới 0,5% 3 I 3 3 3 3 3
7210.30.10 - - Loại dầy không quá 1,2mm 10 T 10 10 10 5 5

7210.30.90 - - Loại khác 5 I 5 5 5 5 5
- Được phủ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp
khác
7210.41 - - Hình làn song
7210.41.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.41.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.49 - - Loại khác
7210.49.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.49.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.50.00 - Được phủ hoặc tráng bằng ô xít crôm 0 I 0 0 0 0 0
- Được tráng hoặc phủ bằng nhôm
7210.61 - - Được trãng hoặc phủ bằng hợp kim nhôm -
kẽm
7210.61.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.61.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.69 - - Loại khác
7210.69.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.69.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
7210.70 Được sơn hoặc tráng phủ bằng plastic
7210.70.10 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng thiếc,
trì, ô xít crôm
3 I 3 3 3 3 3
7210.70.30 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng kẽm
bằng phương pháp điện phân, có chiều dày trên
1,2mm
5 I 5 5 5 5 5
7210.70.60 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng kẽm,
có chiều dày trên 1,2mm
10 I 10 5 5 5 5
7210.70.70 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng các

chất khác trước khi sơn, tráng hoặc pha bằng
plastic
0 I 0 0 0 0 0
7210.90 - Loại khác
7210.90.10 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng thiếc,
trì, ô xít crôm
3 I 3 3 3 3 3
12
7210.90.30 - - Loi ó qua cụng on pha hoc trỏng km
bng phng phỏp in phõn, cú chiu dy trờn
1,2mm
5 I 5 5 5 5 5
7210.90.60 - - Loi ó qua cụng on pha hoc trỏng km,
cú chiu dy trờn 1,2mm
10 I 10 5 5 5 5
7210.90.90 - - Loi khỏc 0 I 0 0 0 0 0
-Thép phế liệu là mặt hàng phế liệu, có ảnh hởng tới môi trờng Việt Nam, nên
hoạt động nhập khẩu thép phế liệu vào nớc ta sẽ do Bộ Tài nguyên Môi trờng toàn
quyền quản lý, trên cơ sở đó Bộ ra quyết định số 03/2004/QĐ- BTN-MT ban hành
ngày 02/04/2004 Quyết định của Bộ trởng Bộ tài nguyên môi trờng về việc ban
hành quy định về bảo vệ môi trờng đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất, theo Quyết định này: Các cơ sở sản xuất thuộc các ngành thép, giấy, thuỷ tinh
và nhựa đều đợc nhập khẩu phế liệu về làm nguyên liệu sản xuất. Quy định này nhằm
giúp các doanh nghiệp chủ động có nguồn ngyên liệu giá rẻ hơn để phục vụ sản xuất
thép làm giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, không thể tiến hành nhập khẩu phế liệu
bừa bãi, phế liệu nhập về phải đảm bảo tiêu chuẩn sau: không lẫn tạp chất nguy hại;
không lẫn chất thải, trừ tạp chất không nguy hại còn bám dính hoặc bị rời ra trong quá
trình vạn chuyển, bốc xếp. Quyết định này cũng quy định một số điều kiện đối với
các doanh nghiệp đợc phép nhập khẩu - chỉ những tổ chức, cá nhân có kho, bãi dành
riêng cho việc tập kết phế liệu nhập khẩu đảm bảo các điều kiện về môi trờng trong

quá trình lu giữ phế liệu nhập khẩu; có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế
liệu nhập khẩu mới đợc phép nhập khẩu phế liệu.
Nh vậy, hoạt động nhập khẩu thép phế đã đợc các Bộ, Ngành có liên quan quan tâm và
tạo hành lang pháp lý thông thoáng nhằm giúp các doanh nghiệp đợc thuận lợi hơn khi
tiến hành hoạt động kinh doanh này. Sẽ không có một trở ngại quá lớn nào về mặt
pháp lý gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiến hành nhập khẩu thép phế vào
Việt Nam
3. Quy nh chung v vic nhp khu
13
1) Các đơn vị trực thuộc được quyền chủ động nhập khẩu kim khí phục vụ sản
xuất – kinh doanh của đơn vị mình theo qui định của pháp luật hiện hành,
trừ các trường hợp phải được Tổng Công ty phê duyệt.
2) Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị thương mại kinh doanh hàng nhập
khẩu theo hướng chuyên doanh nhằm phát huy thế mạnh của từng đơn vị,
đồng thời cần phải có sự phối hợp về thị trường và giá cả trong nội bộ Tổng
Công ty.
3) Tổng Công ty có thể trực tiếp nhập khẩu theo đơn đặt hàng của các đơn vị
trực thuộc hoặc tự nhập khẩu để kinh doanh. Giá bán củaTổng Công ty cho
các đơn vị trực thuộc tính trên cơ sở của Qui định về tài chính của Tổng
Công ty.
4) Phòng kinh doanh -xuất nhập khẩu trực tiếp tổ chức tiếp nhận các lô hàng
Tổng Công ty nhập khẩu hoặc uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc thực hiện.
Trong trường hợp các đơn vị tiếp nhận thì phí tiếp nhận được hạch toán theo
quy định về tài chính của Tổng Công ty. Đơn vị tiếp nhận phải hoàn thiện
đầy đủ, đúng hạn các thủ tục khiếu nại hàng thiếu hoặc phẩm chất không
phù hợp vơí hợp đồng (nếu có). Nếu để xảy ra không khiếu nại được thì đơn
vị tiếp nhận chịu trách nhiệm về số hàng thiếu hụt và kém phẩm chất đó.
5) Các đơn vị thương mại chủ động thiết lập chân hàng nhập khẩu ổn định để
đảm bảo nhu cầu kinh doanh, hạn chế tối đa hình thức dịch vụ nhập khẩu
(khách hàng giao dịch nguồn cung cấp, các đơn vị thương mại chỉ làm thủ

tục nhập khẩu và hưởng phí) và không được uỷ thác nhập khẩu qua các đơn
vị ngoài Tổng Công ty.
6) Thẩm quyền ký kết hợp đồng mua được thực hiện theo điều 10.2 Quyết định
số 1553 QĐ/HĐQT ngày 21/8/1997 của Hội đồng quản trị Tổng công ty
Thép Việt Nam. Những hợp đồng mua có trị giá vượt quá thẩm quyền của
14
các đơn vị chỉ được ký và thực hiện sau khi đã được Tổng Công ty phê
duyệt. Nghiêm cấm đối phó bằng cách chia nhỏ hợp đồng
7) Quy trình nhập khẩu hàng hoá
II/Tình hình kinh doanh của công ty
1) Tình hình những năm gần đây của công ty.Thị trường nhập khẩu của công
ty
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép phế liệu
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Giá
trị nhập khẩu ngày càng tăng, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây
TT Năm Sản lượng (tấn) Knnk( USD)
1 2006 3750 280000
2 2007 5500 425000
3 2008 6850 529000
15
Nghiên cứu thị trường
Tổ chức thực hiện hợp đồng
ngoại thương
Giao dịch, đàm phán và ký
kết hợp đồng ngoại thương
Xin
giấy
phép
nhập
khẩu

Thuê
phương
tiện vận
tải
Làm
thủ tục
hải
quan
Nhận
hàng
từ tàu
chở
hàng
Kiểm
tra
hàmg
hoá
nhập
khẩu
Làm
thủ
tục
thanh
toán
Khiếu
nại và
giải
quyết
khiếu
nại

Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
4 2009 8000 620000
5 2010 9000 700000
Từ bảng trên cho thấy, số lợng thép phế liệu Công ty nhập khẩu tăng nhanh
trong giai đoạn 2006 2009, tuy nhiên sự tăng trởng này không đồng đều giữa các
năm: 2006- 2007 tăng 1750 tấn (tăng trên 40%), 2007- 2008 tăng 1350 tấn( tăng
24%), 2008- 2009 tăng 1150 tấn (tăng 15%), 2009- 2010 tăng 10000 tấn (tăng 10%).
Mặc dù, sự tăng sản lợng thép phế nhập khẩu của Công ty trong những năm qua là
không đồng đều cả về số lợng và tỷ lệ tăng trởng giữa các năm, nhng nhìn chung sản l-
ợng thép phế nhập khẩu của Công ty đã tăng khá cao từ năm đầu giai đoạn (năm2006)
cho tới năm kết thúc giai đoạn (năm 2009) từ 3750 tấn lên tới 8000tấn ( tăng 113%).
Cùng với sự tăng lên về số lợng thì KNNK đối với mặt hàng này cũng tăng với mức
tăng cao hơn. Đặc biệt là trong giai đoạn 2006 2009, KNNK tăng cao (tăng 340000
tơng ứng trên 120%.Tuy ch có năm 2010 tăng không đáng kể.Mặc dù con số này
còn rất nhỏ so với tổng KNNK của Việt Nam nhng nó cũng góp phần bình ổn lại thị
trờng đang trong tình trạng hỗn loạn cung cầu về thép. Nếu tiếp tục duy trì ở mức
tăng trởng nh vậy việc hoàn thành và vợt mức chỉ tiêu năm nay của Công ty sẽ là tất
yếu
Trớc đây, bạn hàng truyền thống của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên luyện thép Cửu Long là các nớc nằm trong khu vực Châu Âu, Công ty chủ yếu
tiến hành các hoạt động kinh doanh ở khu vực thị trờng này, do đó việc thép phế liệu
đợc nhập khẩu 100% từ đây là hoàn toàn phù hợp . Tuy nhiên đó chỉ mang tính tạm
thời và tình thế. Xuất phát từ mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận, đòi hỏi Công ty
phải chủ động tìm kiếm những khu vực thị trờng mới có giá rẻ hơn, có nhiều lợi thế
đối với công việc kinh doanh của mình. Thị trờng Châu á bao gồm các nớc nằm trong
cùng khu vực địa lý, có cùng chung đờng bờ biển, hoặc là những nớc có đờng biên

giới giáp với Việt Nam, vì vậy thuận lợi rất nhiều cho các hoạt động giao lu kinh tế
văn hoá giữa ta với các nớc bạn nói chung và cho hoạt động nhập khẩu của Công ty
nói riêng. Điều này giúp cho Công ty tiết kiệm đợc chi phí và thời gian từ khâu nghiên
16
cứu thị trờng, kí kết hợp đồng và cuối cùng là vận chuyển thép phế liệu về nớc.
Khoảng cách giữa Việt Nam và các nớc Châu á là tơng đối gần so với Châu âu, vì vậy
ta có bắt thể nắm bắt tình hình thị trờng và có thông tin nhanh về sự thay đổi của thị
trờng này giúp ta có sự điều chỉnh nhanh, chính xác và kịp thời. Ngoài ra, lợi thế có
chung đờng bờ biển sẽ tạo lợi thế cho việc tiến hành mua bán ngoại thơng giữa Việt
Nam với các nớc trong khu vực, do việc vận chuyển dễ dàng, mà thép phế liệu do
Công ty nhập khẩu đợc coi là mặt hàng cồng kềnh, có trọng tải lớn nên phơng tiện vận
chuyển chủ yếu là bằng tàu thuỷ. Trên cơ sở đó cho thấy quyết định chuyển hớng thị
trờng này của Công ty là đúng đắn, phù hợp với thực tế kinh doanh của Công ty.
Cơ chế mở cửa đã giúp Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ kinh tế với các
nớc trên thế giới. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty có nhiều cơ hội để
lựa chọn và xác định bạn hàng cho phù hợp với nhu cầu và ngành nghề kinh doanh của
mình, hơn nữa còn giúp cho Công ty có điều kiện tiến hành phân tích kỹ lỡng và phân
loại thị trờng nào sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho mình.
Phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, Công ty nhập khẩu thép phế liệu chủ yếu
từ thị trờng Châu á và các nớc thuộc khu vực Châu Âu và một số lợng nhỏ từ các nớc
khác (Nhập khẩu từ Châu á chiếm 70%, Châu Âu và các nớc khác chiếm trên 30%
tổng sản lợng thép phế liệu nhập khẩu của Công ty). Các yếu tố dẫn tới việc quyết
định lựa chọn thị trờng của Công ty: giá cả, chất lợng, số lợng và một vài yếu tố khác.
2) Cơ cấu,giá cả và chất lợng thép phế liệu nhập khẩu của công ty
* Về cơ cấu nhập khẩu: Do chính sách bảo hộ ngành thép của Nhà nớc nên hoạt
động nhập khẩu thép phế liệu có những bớc phát triển đáng kể nhằm đáp ứng thị trờng
về cơ cấu, chủng loại, chất lợng. Trong số các mặt hàng đợc phép nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định của pháp luật, cơ cấu nhập khẩu của Công ty chủ yếu tập trung
mặt hàng sau: Thép phế liệu dùng cho nấu chảy để luyện thành phôi thép
* Về giá nhập khẩu: Cũng nh hầu hết các đơn vị kinh doanh với mục tiêu cuối

cùng là lợi nhuận thì việc xem xét và lựa chọn giá trớc khi kí hợp đồng mua bán là rất
cần thiết. Đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu, giá cả ở một số thị trờng lớn
đóng vai trò quyết định và là cơ sở để ngời mua chấp nhận giá từ phía chào hàng đa ra.
17
Đối với Công ty cũng vậy: Sau khi nhận đợc đơn chào hàng của nớc ngoài chào bán,
cơ sở để tính giá nhập khẩu của Công ty là giá ở một số thị trờng thép phế liệu lớn trên
thế giới. Tuy nhiên, Công ty không thể không tính đến giá đầu ra cho mặt hàng này
nhằm đảm bảo thu lợi nhuận và làm ăn có hiệu quTuỳ từng chủng loại mà Công ty sẽ
nhập khẩu và bán lại với các mức giá khác nhau
Ngoài việc thụ động chờ phía chào hàng đa ra đơn giá, sau đó so sánh và đa ra
quyết định có chấp nhận giá đó hay không, Công ty cũng đẩy mạnh công tác nghiên
cứu, tìm hiểu thị trờng để chuyển mình sang thế chủ động tìm đến những thị trờng mới
có giá thấp và đảm bảo cung cấp ổn định, lâu dài cho Công ty.
* Về chất lợng thép phế liệu nhập khẩu: Chất lợng là một trong những điều
khoản của hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy, phải đề cập chi tiết, cụ thể về chất lợng và quy
cách phẩm chất của hàng hoá để tránh xảy ra sự tranh chấp giữa ngời bán và ngời
mua. Mỗi một mặt hàng có những quy định riêng về tiêu chuẩn phẩm chất và ở mỗi n-
ớc lại có những quy định khác nhau về mặt hàng đó, đối với thép phế liệu nhập khẩu
vào Việt Nam cũng vậy. Nhng khi tham gia vào buôn bán ngoại thơng thì phải sử
dụng những tiêu chuẩn mang tính quốc tế.
Đối với việc nhập khẩu thép phế liệu, Nhà nớc ta vẫn cha có văn bản pháp lý cụ
thể quy định về tiêu chuẩn đối với mặt hàng này. Vì vậy khi nhập khẩu thép phế các
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vì họ cha có một tiêu chuẩn nào để dựa vào
đó mà xem xét, xác định thép phế liệu do doanh nghiệp mình nhập khẩu về có đạt tiêu
chuẩn chất lợng hay không. Do đó, đã có nhiều ý kiến kiến nghị về vấn đề này, trong
đó đáng kể nhất là ý kiến của Tiến sĩ Nguyễn Văn Sa - kiến nghị Nhà nớc cần đa ra
các tiêu chuẩn về thép phế và của ông Phạm Chí Cờng- kiến nghị Nhà nớc cần xây
dựng các tiêu chuẩn chất lợng cho sắt thép phế dựa trên tiêu chuẩn quốc tế. Những ý
kiến này đợc đa ra đều nhằm giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc xác định
tiêu chuẩn chất lợng đối với thép phế nhập khẩu, khiến cho hoạt động nhập khẩu đợc

dễ dàng hơn.
18
Tuy nhiên, việc nhập khẩu thép phế nói riêng và nhập khẩu các phế phẩm
vào Việt Nam nói chung luôn phải đảm bảo quy định của Bộ Tài nguyên - môi trờng,
đó là: không biến Việt Nam thành bãi giác của thế giới.
Hiện nay, chất lợng thép phế do Công ty nhập khẩu không chỉ đáp ứng đợc các
tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của Việt Nam theo quy định pháp luật (Quyết định số
03/QD- BTNMT của Bộ tài nguyên môi trờng) đối với mặt hàng này mà còn phù hợp
phục vụ cho sản xuất.
3) Kết quả kinh doanh nhập khẩu thép phế liệu của công ty
Trong 5 năm gần đây, nhìn chung tình hình sản xuất của Công ty ổn định và
phát triển, doanh thu năm sau tăng ít nhiều so với năm trớc. Hoạt động nhập khẩu thép
phế liệu của Công ty đã hỗ trợ rất nhiều cho việc luyện thép của tổng công ty
TT Năm Đơn vị tính Doanh thu Lợi nhuận
1 2006 1000đ 3.750.000.000 900.000.000
2 2007 1000đ 4.700.000.000 1.891.000.000
3 2008 1000đ 7.000.000.000 1.596.000.000
4 2009 1000đ 8.500.000.000 2.120.000.000
5 2010 1000đ 9.000.000.000 1.103.000.000
Từ bảng cho ta thấy: doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu thép phế
liệu của Công ty tăng tỷ lệ thuận với mức tăng sản lợng thép phế nhập khẩu.Chỉ có
năm 2010 thì chững lại. Do nhu cầu đối với thép phế liệu ngày càng tăng cung không
đủ đáp ứng cầu nên lợng thép phế do Công ty nhập về không bị tồn kho. Thông thờng,
giá tăng sẽ dẫn đến cầu giảm, nhng vì trong giai đoạn hiện nay, sắt thép đợc coi là mặt
hàng thiết yếu đối với ngời dân nên nhu cầu tiêu dùng sắt thép là cần thiết, mà nguyên
liệu chính cho công nghiệp luyện thép lại là thép phế liệu. Do đó, cầu đối với mặt
hàng này không còn phụ thuộc nhiều vào giá cả nữa. Giá thép phế liệu tăng cao là một
trong những nhân tố tạo lên sự tăng nhanh cả về doanh thu và lợi nhuân của Công ty.
Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu thép phế liệu
của Công ty đều tăng ở năm sau so với cùng kì năm trớc.Tuy nhiên, tỷ suất tăng trởng

19
không đều giữa các năm.Trong 5 năm qua chức năng này đợc Công ty thực hiện và
phát huy tơng đối tốt, dựa trên các lợi thế sau:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên đợc đào tạo và sát hạch với tình hình thực
tế nhiều,đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của Công ty, hớng dẫn cho công nhân viên xuống
thị trờng để tìm hiểu và bám sát thị trờng từ đó nâng cao hiệu quả công
việc
Uy tín với ngân hàng và các khách hàng trong và ngoài nớc: Uy tín với
ngân hàng và khách hàng nớc ngoài tạo điều kiện thuận lợi trong khâu
nhập khẩu của Công ty.Tạo lập đợc uy tín với khách hàng trong nứơc giúp
Công ty có đợc thêm nhiều hợp đồng bán sản phẩm của mình và ngày càng
mở rộng thị trờng.
Ngoài ra, thị trờng đầu ra của chủng loại hàng hoá này là rất lớn( cầu luôn
lớn hơn cung), nh đã đợc phân tích ở trên đối với nhu cầu này là rất lớn,
cầu luôn lớn hơn cung
Việc đổi mới, cải tiến hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép phế liệu theo h-
ớng ngày càng nâng cao năng lực và chất lợng kinh doanh góp phần làm tăng doanh
thu và lợi nhuận , từng bớc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành quả đạt đợc, hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép phế liệu còn một
số vấn đề từ phía Nhà nớc và cả phía công ty:
Trớc hết cần phải kể đến sự cạnh tranh của các đơn vị ngoài ngànhtham gia
nhập khẩu thép phế liệu: Trong cơ chế thị trờng, hệ thống các công ty t
nhân rất phát triển. Do cơ chế thoáng, họ đã nhập ủy thác, nhập trực tiếp,
lậu thuế tạo thành sự cạnh tranh gay gắt về giá và một sự cạnh tranh gay
gắt đáng sợ hơn cả là cơ chế thởng, gửi giá bất chấp mọi quy chế tài
chính mà Công ty phải chấp hành đầy đủ.
Nhà nớc cha có văn bản pháp lý cụ thể quy định chi tiết về quy cách phẩm
chất đối với thép phế liệu nhập khẩu.
20

Thủ tục Hải quan phải qua nhiều khâu, nhiều cửa gây nên nhiều khó khăn
cho các đơn vị kinh doanh nhập khẩu trong khâu làm thủ tục nhập khẩu.
Sự yếu kém của một số đơn vị thuộc khối lu thông, đầu mối tiêu thụ thép
phế liệu nhập khẩu của Công ty. Khối lu thông này nay rơi vào tình trạng
kém năng động nhờng hầu hết thị trờng bán lẻ cho các công ty t nhân.
Thị trờng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Châu á luôn có những biến
động khó khăn về kinh tế, chính trị khiến cho công tác nhập khẩu của Công
ty gặp nhiều khó khăn, không ổn định.
Tỷ giá ngoại tệ của Việt Nam không ổn định, luôn luôn biến động gây ra
nhiều khó khăn trong công tác nhập khẩu.
Hệ thống thông tin tìm hiểu thị trờng, bạn hàng, tình hình kinh doanh nhập
khẩu của các đơn vị ngoài ngành còn ch a đáp ứng đợc.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty còn yếu kém về năng lực trong
công tác nhập khẩu.
Một tồn tại nữa là vốn của Công ty còn hạn hẹp, cha đủ khả năng thực hiện
các hợp đồng nhập khẩu lớn ; diện tích mặt bằng dành cho phá dỡ tàu còn
hạn chế; công nghệ phá dỡ còn lạc hậu
21
Chng III: Nhn xột tỡnh hỡnh nhp khu ca cụng ty
I/Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép phế liệu
Thực tế cho thấy mức tiêu thụ thép phụ thuộc vào mức tăng GDP, mức tăng dân
số, số vốn đầu t chính phủ phân bổ cho các dự án phát triển kinh tế trong nớc. Chính vì
vậy, việc dự đoán đợc các chỉ tiêu trên là cơ sở để đa ra dự đoán về nhu cầu tiêu thụ
thép trong tơng laiBên cạnh những chỉ tiêu đó thì, thực tế tiêu thụ thép trong nớc trong
những giai đoạn trớc cũng góp phần giúp các Bộ, Ngành đa ra những dự đoán chính
xác hơn.Hiện nay, ngành luyện kim của ta mới chỉ đáp ứng đợc trên 50% nhu cầu tiêu
thụ thép trong nớc, số còn lại là từ nguồn thép nhập khẩu. Trong đó, nguyên liệu chính
phục vụ cho ngành luyện kim không phải là quặng khai thác đợc trong nớc mà là thép
phế nhập khẩu từ nớc ngoài là chủ yếu.Theo tính toán cho thấy: Nếu một máy công
suất 200.000tấn phôi/năm thì thép phế thu gom đợc trong nớc ớc tính nhiều nhất chỉ đ-

ợc 80.000tấn, phần còn lại là nhập khẩu. Hiệp hội thép Việt Nam cho biết: mỗi năm
ngành thép cần 1,5- 2triệu tấn thép phế liệu phục vụ cho sản xuất và lợng thép phế này
chủ yếu có đợc từ nguồn nhập khẩu. Từ phân tích nhu cầu đối với thép phế liệu ở trên
cho ta thấy đợc tầm quan trọng của nhập khẩu thép phế đối với ngành thép nói riêng
và nền kinh tế quốc dân của Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ lợi ích của Công ty:
Hoạt động nhập khẩu thép phế liệu suy cho cùng cũng là nhằm mục đích tăng
doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh thép
phế liệu nhập khẩu đóng góp một phần đáng kể cho sự tăng trởng đó. Để có đợc kết
quả đó, tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và kinh doanh thép
phế liệu nói riêng phải đạt đợc hiểu quả. Ngoài chức năng thu lợi nhuận cho Công ty,
việc nhập khẩu thép phế còn có một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam,
đó là góp phần bình ổn lại thị trờng thép ở trong nớc- nhập khẩu thép phế liệu giúp các
doanh nghiệp sản xuất thép ổn định về nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, từ đó
giúp giảm bớt sự biến động của thị trờng thép trong nớc do nhu cầu đối với mặt hàng
này đang tăng mạnh.
22
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép phế liệu là rất cần thiết đối với
Công ty, cũng nh đối với nền kinh tế nớc ta.
II. Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép phế liệu
1. Kiến nghị đối với nhà nớc
Vn còn khá nhiều vấn đề tồn tại trong công tác quản lý Nhà nớc đối với hoạt
động nhập khẩu thép phế liệu gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Trong
khi đó, công tác quản lý nhập khẩu của nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lợng nhập khẩu thép phế liệu. Vì vậy, trên cơ sở phân tích những tồn tại
ở trên, để nâng cao chất lợng nhập khẩu thép phế liệu,chỳng ta cú th cú 1 s bin
phỏp sau:
+ Hiện nay, nớc ta đã có thể sản xuất ra một số mặt hàng thép để phục vụ nhu
cầu trong nớc. Đối với những mặt hàng này, Nhà nớc nên áp dụng các biện pháp là rất
cần thiết, nh: chính sách thuế nhập khẩu và chính sách quản lý nhập khẩu. Thực chất,

Nhà nớc cấm nhập những mặt hàng này, nhng khi tham gia vào hiệp hội: AFTA,
WTO Nhà nớc ta không thể cấm nhập mà chỉ có thể hạn chế nhập thông qua biểu
thuế nhập khẩu( thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng này rất cao- khoảng 40%).
Nh vậy, các biện pháp bảo hộ ngành thép mà Nhà nớc ta sử dụng đã góp phần
giúp cho ngành luyện thép trong nớc ngày một phát triển, từ đó dẫn tới nhu cầu
nguyên liệu cho sản xuất tăng cao (nh thép phế liệu, quặng ) tạo điều kiện cho các
đơn vị nhập khẩu kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác bảo hộ này vẫn cha
triệt để và thực sự có hiệu quả. Do việc quản lý nhập khẩu của nớc ta cha chặt chẽ: các
cơ quan quản lý nhập khẩu còn tạo ra khá nhiều kẽ hở cho các đơn vị, cá nhân tiến
hành nhập khẩu lậu, trốn thuế gây nên sự cạnh tranh gay gắt về giá với các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc, do đó gặp nhiều khó khăn và kinh doanh kém hiệu quả,
một số bị phá sản do không có khả năng cạnh tranh trong môi trờng đó. Chính vì vậy,
Nhà nớc cần sớm có sự điều chỉnh trong quản lý nhập khẩu thép theo hớng chặt chẽ
hơn và xử lý nghiêm minh đối với các đơn vị, cá nhân cố tình vi phạm.
+ Nhà nớc cần phải quản lý tốt hơn hoạt động nhập khẩu thép phế của các Công ty t
nhân ngoài ngành, tránh tình trạng buôn lậu, trốn thuế nhờ đó hàng nhập khẩu của
23
họ bán ra với giá rẻ hơn, gây nên sự cạnh tranh gay gắt về giá trên thị trờng; áp dụng
các biện pháp cỡng chế, bắt buộc họ phải chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ mọi quy
chế tài chính. Nhờ đó, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các
đơn vị kinh doanh thép phế liệu nhập khẩu ở thụ trờng trong nớc
+ Các đơn vị sản xuất thép trong nớc đang gặp khó khăn do thiếu nguyên liệu đàu
vào.Nh vậy, nhu cầu nhập khẩu thép phế liệu của nớc ta sẽ là rất lớn. Trong khi đó,
các doanh nghiệp nhập khẩu thép phế liệu đang gặp rất nhiều khó khăn do cha có tiêu
chuẩn cụ thể đối với thép phế nhập khẩu - Theo Quyết định số 03/QD-BTNMT của Bộ
tài nguyên môi trờng, chỉ quy định một số tiêu chuẩn chung chung đối với phế liệu
nhập khẩu nói chung. Vì vậy, việc ban hành các văn bản pháp lý quy định chi tiết về
quy cách phẩm chất đối với thép phế liệu nhập khẩu là rất cần thiết và phải đợc tiến
hành càng sớm càng tốt. Khi ban hành các quyết định, thông t, nghị định Nhà nớc ,
các Bộ, các Ngành cần đa ra các văn bản hớng dẫn chi tiết và thống nhất các cơ quan

chức năng thực hiện tốt các quyết định, thông t đó
+Nớc ta nên tiến hành cải tiến lại bộ máy quản lý theo hớng ngày càng nâng cao năng
lực cán bộ quản lý và tinh giản hoá các thủ tục pháp lý, giảm bớt sự cồng kềnh trong
các khâu pháp lý.
+ Tỷ giá ngoại tệ ảnh hởng rất lớn tới hoạt động nhập khẩu, việc tăng giá đồng ngoại
tệ sẽ gây thiệt hại cho các đơn vị nhập khẩu. Trong khi đó, ở Việt Nam giá ngoại tệ th-
ờng xuyên biến động là vấn đề đáng lo ngại cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Chính
vì vậy, Nhà nớc ta cần phải có chính sách quản lý ngoại tệ để hạn chế sự biến động về
giá ngoại tệ, giúp các doanh nghiệp an tâm nhập khẩu và từng bớc nâng cao chất lợng
nhập khẩu của đơn vị mình, trong đó bao gồm cả đơn vị nhập khẩu thép phế liệu.
2. Kiến nghị đối với Công ty
Mặc dù, hiện nay Công đã là một trong những đơn vị hạch toán độc lập của
tổng công ty VINASHIN, nhng Công ty vẫn cha thực sự chủ động về nguồn vốn kinh
doanh của mình, vốn chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn cấp của Tổng công ty (Tổng
công ty cấp vốn dựa trên quyết định của Thủ tớng Chính phủ, vì đây là Tổng công ty
của nhà nớc), do vậy hoạt động kinh doanh của Công ty kém hiệu quả. Vì vậy, muốn
24
Công ty làm ăn có hiệu quả hơn thì Công ty cần chủ động về vốn và chủ động trong
kinh doanh. Để làm đợc điều này, cổ phần hoá Công ty là vô cùng cần thiết, Nhà nớc
nên giữ ở vai trò điều tiết vĩ mô mà thôi. Tiến hành cổ phần hoá sẽ giúp Công ty làm
ăn có hiệu quả hơn, do có thể huy động tối đa mọi nguồn lực trong Công ty (đặc biệt
là huy động vốn từ các thành viên trong Công ty) các thành viên sẽ tự ý thức, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chính mình. Hơn nữa, cổ phần hoá
còn góp phần tăng khả năng sáng tạo, kích thích t duy của tất cả công nhân viên trong
Công ty.
+ Ngày càng nâng cao chất lợng cán bộ, công nhân viên làm việc cho Công ty.
Đặc biệt là đối với hoạt động nhập khẩu, Công ty đã biết tận dụng và sử dụng nhiều
cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cao về nhập khẩu để hoạt động này đạt hiệu quả cao.
Việc tuyển công nhân viên đợc tiến hành hàng năm theo định kì nhằm giúp Công ty
ngày càng đổi mới đội ngũ cán bộ nhân viên theo hớng nâng cao chất lợng. Ngoài ra,

Công ty nên mở các khóa đào tạo chuyên môn cho đội ngũ nhân viên theo chức năng
nhiệm vụ của các cá nhân và các phòng ban, hoặc tạo điều kiện cho các nhân viên đi
học để nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, trong đó cần chú trọng tới công tác nhập
khẩu.
+ Mở rộng và nâng cao công tác marketing, các chuyên gia nghiên cứu thị trờng
cần phải làm việc nỗ lực hết mình để tìm hiểu và nghiên cứu tìm ra những khu vực thị
trờng mới có giá thấp, chất lợng tốt và số lợng phong phú phù hợp với nhu cầu của
Công ty. Công ty cần phải có các chuyên gia marketing phụ trách một khu vực thị tr-
ờng nhất định để bám sát tình hình và sự thay đổi của thị trờng đó, trên cơ sở đó Công
ty có thể ra các quyết định kịp thời và đúng đắn.
+ Thực trạng kinh doanh của khối lu thông trong nhiều năm qua cho thấy giữa
các Công ty cùng ngành thiếu nhiều thông tin có liên quan trong thị trờng và khách
hàng của mình. Bởi vậy cần xây dựng hệ thống thông báo cho toàn ngành về thị trờng,
xu hớng thị trờng, xây dựng kế hoạch nối mạng máy tính trong toàn Tổng Công ty, tr-
ớc mắt là trong khối văn phòng Công ty và đề nghị sử dụng mạng Internet cho phòng
nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ đó tạo điều kiện cho cán bộ của phòng nắm
25

×