Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.93 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa nền kinh tế nước ta đã có
những bước chuyển biến quan trọng cả về lượng và chất. Việt Nam đã và
đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế thế giới trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa…. Đặc biệt, là kể từ sau khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo cho các
doanh nghiệp ở nước ta trước những cơ hội kinh doanh mới, nhưng bên cạnh
đó cũng có không ít các thách thức mà các doanh nghiệp tại Việt Nam phải
đương đầu, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đầu tư ứng dụng sản xuất
bao bì Hà Nội cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung đó, để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty phải tìm ra cho
mình một hướng đi đúng đắn nhất trên cơ sở khai thác hiệu quả nguồn lực
hiện có, tận dụng triệt để lợi thế tiềm năng của mình để đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất, trong đó công tác kế toán tài chính phải được quan tâm hàng
đầu. Vì vậy, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn là hết sức cần thiết và có ý nghĩa rất
lớn, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Hà Nội được thành lập
cấp ngày 02-04-1993 theo giấy chứng nhận số 045783 do phòng đăng ký kinh
doanh sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Hà Nội có trụ sở tại:số
11 phố Hàng Chiếu, phường Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Điện thoại : 0438243672, 0438611376, Fax:
Lưu Thị Ngân Kế toán 1 khóa 38
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Vốn điều lệ của Công ty là: 15 000 000 000 VND (mười lăm tỷ đồng).
Công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Hà Nội được thành lập


chuyên sản xuất các mặt hàng bao bì nhựa, in ấn bao bì nhựa ,bao bì đóng gói
phức hợp nhiều lớp phục vụ các ngành may mặc, thực phẩm thức ăn gia súc,
chế biến thủy sản, bánh kẹo, mía đường, cà phê ,dầu gội đầu ,dược phẩm
v.vv.. thiết kế, tạo mẫu, in ấn và cung cấp các sản phẩm phục vụ cho các hoạt
động quảng bá nhãn hiệu, phát triển thị trường. Hiện nay Công ty đã đăng ký
bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh mới, nhưng thế mạnh của Công
ty vẫn là sản xuất màng mỏng phức hợp.
Các ngành nghề khác Công ty đăng ký bổ sung: Dịch vụ cho thuê văn
phòng ,nhà xưởng .Vận tải hàng hoá ,vận chuyển hành khách.Dịch vụ môi
giới ,đấu giá ,sàn giao dịch bất động sản.Kinh doanh bất động sản.
- Những mặt hàng Công ty sản xuất và cung cấp ra thị trường là các loại túi
nilon in hoa văn trang trí theo yêu cầu của khách hàng (đối với các đơn đặt
hàng), các loại túi nilon với các kích thước khác nhau và các loại màng mỏng
nilon, màng nilon phức hợp đã có uy tín với khách hàng. Qua các năm sản
lượng sản xuất và tiêu thụ liên tục tăng.
* Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán
- Thuận lợi: Về cơ bản công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế cũng
như lý luận cơ bản cuaur lý thuyết hạch toán kế toán. Về tổ chức công tác kế
toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nilon nói riêng, Công ty đã áp dụng một cách đúng đắn chế độ kế toán doanh
Lưu Thị Ngân Kế toán 1 khóa 38
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
nghiệp ban hành the Quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài chính.
Phòng kế toán của Công ty được bố trí tương đối hợp lý, tinh gọn phù hợp
với yêu cầu của cơ chế thị trường. bộ máy kế toán thực hiện nhiệm vụ được
giao về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty đề ra.

Việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của chế độ kế toán hiện hành
về chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán đáp ứng được các yêu cầu
của công tác lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, cung cấp thông tin
cho cơ quan quản lý Nhà nước. Đồng thời, việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tạo điều kiện có thể đánh giá một
cách khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể:
-> Về tổ chức chứng từ kế toán: đảm bảo tuân thủ đầy đủ và nghiêm chỉnh
các nội dung của tổ chức chứng từ kế toán sản xuất, từ việc xác định danh
mục chứng từ đến việc thực hiện trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
-> Về tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán: Dựa vào hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, Công ty đã nghiên cứu lựa chọn
các tìa khoản kế toán cần thiết phục vụ cho kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Công ty đã tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về mã số,
tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán trên từng tài khoản này.
-> Về tổ chức hệ thống sổ kế toán: Công ty lựa chọn hình thức nhật ký
chung. Đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất các sản phẩm
nilon của Công ty có quy mô vừa như Công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản
xuất bao bì Hà Nội, trình độ cán bộ kế toán còn những hạn chế nhất định, số
lượng phát sinh không nhiều. Để phục vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
Lưu Thị Ngân Kế toán 1 khóa 38
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
thành sản phẩm các loại túi, bao bì nilon Công ty đã lựa chọn sử dụng các loại
sổ kế toán tổng hợp cũng như sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
cần thiết, phù hợp với yêu cầu cung caasp thông tin và quản lý tại Công ty,
việc tổ chức quy trình và quá trình ghi chép sổ kế toán được thực hiện kịp
thời, rõ ràng và nhất quán.
-> Về tổ chức báo cáo kế toán chi phí sản xuất: Công ty đã thực hiện lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí một cách kịp thời và tương đối

chính xác.
- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi vừa trình bày ở trên, vẫn có những ảnh hưởng
gây khó khăn cho công tác kế toán.
-> Về phân loại chi phí sản xuất: Việc phân loại chi phí sản xuất tại Công
ty dù đã thực hiện theo tiêu thức là theo công dụng kinh tế và đặc điểm chi
phí và theo yếu tố chi phí song các phân loại thoe công dụng kinh tế và địa
điểm chi phí còn chưa được chi tiết hóa.
Việc phân loại chi phí sản xuất còn chưa hướng tới kế toán cung cấp
thông tin cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty là Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nam, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình…trên những thị trường truyền thống
này công ty đã tạo được uy tín bằng chất lượng sản phẩm, tuy nhiên với quy
mô thị trường hiện nay doanh nghiệp khó có khả năng khai thác hết tối đa
năng lực sản xuất. Do đó, để mở rộng sản xuất vận dụng hiệu quả nhất công
suất của máy móc thiết bị cũng như phát huy hết được năng lực của công
Lưu Thị Ngân Kế toán 1 khóa 38
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhân các phân xưởng, từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm, Công ty cần mở
rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa.
* Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty
Chỉ tiêu
Năm
Đơn
vị
2005 2006 2007 2008 2009
Vốn kinh doanh

Triệu
VNĐ
15.000 16.846 18.461 19.615 20.769
Sản lượng sản xuất Tấn 660 735 810 865 915
Sản lượng tiêu thụ Tấn 650 730 800 850 905
Doanh thu
Triệu
VNĐ
24.714 27.756 30.417 32.318 34.220
Lãi trước thuế
Triệu
VNĐ
3.868 4.344 4.760 5.058 5.385
Nộp ngân sách
nhà nước
Triệu
VNĐ
1.237 1.390 1.523 1.618 1.723
Lao động bình
quân
Người 56 64 70 75 80
Thu nhập bình
quân đầu người
Triệu
VNĐ
2.958 3.200 3.403 3.601 3.850
Nhìn bảng chỉ tiêu trên ta có thể thấy, Công ty đang có sự phát triển toàn
diện. Cho đến năm 2005 vốn kinh doanh của Công ty là 000 đồng tăng đều
qua các năm, song song với đó là doanh thu tăng, các khoản thuế nộp ngân
sách nhà nước tăng, lượng công nhân sản xuất tăng. Năm 2009 là năm mà hầu

hết các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng tiêu cực do khủng hoảng kinh tế
trên thế giới, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, trong đó có các doanh
nghiệp là đối tác của Công ty, do đó nhu cầu về sản phẩm bao bì cũng giảm
xuống. Mặc dù vậy, Công ty vẫn đạt mức tăng trưởng ….% đó là do các
phòng ban trong Công ty đều thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các chính sách
Lưu Thị Ngân Kế toán 1 khóa 38
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
mà lãnh đạo Công ty đề ra, đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã làm tốt các
công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần
không nhỏ và việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phầm, duy trì mức giá
thấp tương đối so với các sản phẩm cùng loại làm tăng khả năng cạnh tranh,
giúp Công ty đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý là một khâu vô cùng quan trọng có tính quyết
định đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý gọn nhẹ
song vẫn đảm bảo tính liên thông tương đối sẽ giúp bộ máy quản lý và tổ
chức sản xuất vận hành trơn chu, chính xác, hiệu quả. Trên cơ sở thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo sơ đồ như sau:
Lưu Thị Ngân Kế toán 1 khóa 38
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lưu Thị Ngân Kế toán 1 khóa 38
Giám đốc
PX thổi tạo
màng nilon
Quản đốc phân
xưởng

Phó GĐ kinh doanh
Phòng
kinh
doanh
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng tài
chính –
kế toán
Phòng tổ
chức,
hành
chính
Phân xưởng
in
Phân xưởng
cắt dán
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
CP và giá
thành SP
Kế toán
thanh
toán
Kế toán

lương và
BHXH
Nhân viên thống
kê các phân xưởng
7

×