Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tm hiền trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.31 KB, 76 trang )

Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
LỜI MỞ ĐẦU

Bước vào thế kỉ 21, mỗi quốc gia, mỗi một dân tộc đều chuẩn bị cho mình những
tiềm lực cần thiết để hội nhập vào xu hướng chung của toàn thế giới, xu hướng thương
mại hóa toàn cầu.
Sự đổi mới của Đảng và Nhà nước dẫn tới sự đổi mới của nền kinh tế nước ta,
từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị trường
đa dạng hóa nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước. Nền kinh tế đã có sự
chuyển biến bất ngờ, từng bước đa dạng hóa, đa phương thức hóa nhiều loại hình để
phù hợp với cơ chế mới hòa nhập cùng nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường sự ra đời của các công ty, doanh nghiệp nhà nước,
các công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân không ngừng cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đó là
nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các lao vụ, dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần xem xét ở
nhiều khía cạnh khác nhau nhưng trước hết phải nhìn vào sản xuất kinh doanh của
đơn vị đó. Chính vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn quan tâm tới kết quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa- bán hàng
là một trong những bộ phận để xác định kết quả thì các bộ phận cấu thành nên nó phải
được hạch toán một cách cụ thể, chính xác.
Xuất phát từ thực tế kết quả để quản lý một cách có hiệu quả mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó có quản lý bán hàng, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ sản xuất khác nhau, trong đó kế toán
được coi là công cụ hữu hiệu và sắc bén.
Từ nhận thức trên Công Ty TNHH TM Hiền Trang đã coi trọng công tác hạch
toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong thời gian thực tập ở Công Ty TNHH TM Hiền Trang em đã tìm hiểu tình
hình thực tế tổ chức công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh


doanh của công ty. Qua đó em đã tiếp cận thực tiễn làm vấn đề đã được nghiên cứu.
Chính vì thế em đã quyết định nghiên cứu chuyên đề: “ Hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH TM Hiền Trang.
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
1
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất- kinh doanh. Đây là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Xét về góc độ kinh tế: bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái giá trị (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng có các đặc điểm chính sau đây:
+ Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,
các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh
doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết

quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân
doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có
điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo
nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là
cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
2
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các
lợi ích kinh tế: nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh phải thực hiên tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh phải luôn gắn liền với nhau.
1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản
lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của
tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên
tất cả các phương diện: Số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng
hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ
tình hình thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. Phản ánh
và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ và kịp thời.
1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Doanh thu bán hàng
1.2.1.1.Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt đông SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).

1.2.1.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
3
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập
khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
• Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
• Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại.
• Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
• Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu tính trên doanh

thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
phải chịu, các đơn vị sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người
tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó.
1.3 Các phương thức để tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
1.3.1. Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước,
hàng hóa nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho
cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập sau cùng.
1.3.2. Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất trước,
hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất
kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho được
tính theo giá thành thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập đầu tiên.
1.3.3. Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập trong
kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hóa. Sau đó tính giá trị hàng xuất kho
bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân. Nếu giá đơn
vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình quân gia quyền liên
hoàn. Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình
quân gia quyền lúc cuối tháng.
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
4
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ

+
Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ
Số lượng hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
kho trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá xuất * Số lượng hàng hóa thực xuất
1.3.4. Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hóa theo
từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô hàng đó để
tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường
xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
1.4. Chứng từ tài khoản kế toán sử dụng
Các chứng tù kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế…
1.5. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng
1.5.1 Hạch toán doanh thu
Để hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng
tài khoản chủ yếu sau:
1.5.1.1. TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:

Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số
tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu thì doanh
thu tính trên tổng giá mua bán.
- Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công được hưởng không bao gồm
giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
5
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác định.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng nhưng đến cuối kỳ
vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu

thụ và không được hạch toán vào TK 511. Mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 về
khoản tiền đã thu của khách hàng, khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán
vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện
ghi nhận doanh thu.
b) Các hình thức tiêu thụ:
* Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, hàng hóa
sẽ được giao trực tiếp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền. Căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng,
kế toán ghi:
- Xuất hàng bán trực tiếp:
Nợ TK 632 - Giá vốn
Có TK 155 -thành phẩm
- Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK: 111, 112, 113, 131 - Tổng giá thánh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511
* Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi): Theo phương thức này, doanh nghiệp
xuất hàng gửi bán cho các đại lý, khi đại lý bán được hàng sẽ chuyển trả tiền cho
doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền hoa hồng tính trên phần trăm tổng giá
bán có thuế. Doanh nghiệp coi khoản hoa hồng này là chi phí bán hàng.
- Tại bên giao
+ Khi xuất hàng gửi bán:
Nợ TK 157 - Giá xuất thành phẩm
Có TK 155 - Giá xuất thành phẩm
Và Nợ TK 632 -Giá vốn
Có TK 157
+ Các đại lý thanh toán cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng

Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 - Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112 - Số tiền đẫ nhận sau khi trừ hoa hồng
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Tại bên đại lý
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
6
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
+ Khi nhận hàng để bán đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
+ Khi bán được hàng nhận bán hộ, ký gửi, kế toán ghi:
Có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
Và Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền thanh toán
Có TK 3388 - Tổng số tiền thanh toán
+ Khi thanh toán với bên giao hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 3388 - Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 - Hoa hồng được hưởng
Có TK 33311 - Thuế GTGT được hưởng theo số hoa hồng
Có TK 111, 112 - Số tiền thực trả cho chủ hàng
* Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Theo phương thức này, khi giao
hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần.Số tiền còn lại người mua sẽ trả
dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Xuất hàng bán trả góp:
Nợ TK 632 - giá vốn
Có TK 155, 156
- Doanh thu:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu lần đầu

Nợ TK 131 - Số nợ lại
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 - Lãi được hưởng
- Định kỳ tính ra số lãi ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3387 - Số lãi 1 kỳ
Có TK 515
* Hình thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán
sản phẩm, hàng hóa không thu tiền mà thu nợ bằng sản phẩm, hàng hóa của người
mua.
- Phản ánh giá vốn của thành phẩm được đi trao đổi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 - Tổng giá thành toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh giá vốn vật liệu nhập kho:
Nợ TK 152, 153 - Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131 - Tổng giá thanh toán
- Chuyển thêm tiền trả cho khách hàng:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
7
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
- Khách hàng trả thêm tiền cho doanh nghiệp:
Nợ TK 111, 112

Có TK 131
* Các phương thức bán hàng khác: Ngoài những phương thức tiêu thụ chủ
yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng sản phẩm, hàng hóa để thanh toán tiền lương
tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng…
1.5.1.2. TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội
bộ doanh nghiệp. Ngoài ra TK này còn dùng để theo dõi một số nội dung được coi là
tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng…
hoặc để trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hóa.
1.5.1.3. TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
a) Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại được giảm trừ vào giá bán trên
“hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
- Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu
thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trương hợp này
được hạch toán vào TK 521.
- Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán váo TK 521. Doanh thu bán
hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
b)Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112…
Có TK 131 - Phải thu của khach hàng
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
1.5.1.4. TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại doa các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách…” được doanh
nghiệp chấp nhận.
a) Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 531
Chỉ hạch toán vào TK này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại doa doanh nghiệp
đã vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
8
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
chất, sai quy cách. chủng loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị
của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại
đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần).
b) Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Phản ánh doanh thu hàng bán đã bị trả lại trong kỳ này:
Nợ TK 531 – Theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT tương ứng của số hàng bị trả lại
Có TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
- Phản ánh giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155, 156 – Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632 – Theo giá thực tế đã xuất kho
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại

1.5.1.5. TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ được
người bán chấp nhận trên giá thỏa thuận.
a) Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 532
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ do
việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng,
không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ
vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.
b) Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Giá chưa thuế)
Nợ TK 3331 - Số thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 131 - Số tiền giảm giá cho khách hàng
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511, 512 để xác định kết quả
Nợ TK 511, 512
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1: Hạch toán doanh thu bán hàng
TK 521,531,532 TK 511,512 TK 111,112,131
K/c các khoản ghi Doanh thu bán hàng
giảm doanh thu
TK 333 TK 33311
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế Thuế GTGT đầu ra
GTGT trực tiếp phải nộp phải nộp (phương
TK 911 pháp khấu trừ)
K/c doanh thu thuần
để xác định kết quả
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
9
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập

1.5.2 Hạch toán giá vốn hàng bán (TK 632)
- Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa gửi bán, bán trực tiếp
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157, 155, 156 – Hàng gửi đi bán, thành phẩm, hàng hóa
- Trường hợp mua hàng hóa không nhập kho mà giao bán luôn:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả người bán
- Trường hợp sản phẩm hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153, 155, 156, 1381…
- Trích lập và xử lý dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Nếu số phải trích lập cho kỳ tiếp theo lớn hơn số đã trích lập dự phòng
trước đây thì trích lập bổ sung số chênh lệch vào cuối kỳ này.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Nếu số trích lập cho kỳ tiếp theo nhỏ hơn số đã trích lập dự phòng trước đây
thì được hoàn nhập giảm chi phí cuối kỳ này:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
* Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
TK 156 TK 157 TK 632 TK 136

Xuất kho hàng hóa Trị giá vốn hàng gửi bán Trị giá vốn hàng bán
Gửi đi bán được xác định đã tiêu thụ trả lại
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
TK 111,112
TK 911
Bán hàng vận chuyển thẳng
TK 133
K/c giá vốn của
Thuế GTGT
TK 152 hàng tiêu thụ

Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
10
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra

1.5.3. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính (TK 515)
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
a) Nguyên tắc hạch toán
- Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về tría phiếu, tín phiếu
hoặc cổ phiếu.
- Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản đầu tư nhận được từ các
khoản lãi đầu tư dồ tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm

giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên danh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 515 là số
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
b) Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ
Nợ TK 111, 112, 138…
Nợ TK 221- Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222-Góp vố liên doanh
Nợ TK 223- Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính
- Chuyển nhượng chứng khoán
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 121-Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 228-Đầu tư dài hạn khác
Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính(Lãi bán chứng khoán)
- Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng
Nợ TK 331-Phải trả người bán
Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
Nợ TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 -Nếu lãi tỷ giá hối đoái ghi ngay vào TK 515
Có TK 3387- Nếu lãi tỷ giá hối đoái phân bổ dần
- Định kỳ phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái, xác định và kết chuyển doanh
thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
Nợ TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
11

Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Nợ TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911-Xác định kết quả
1.5.4. Hạch toán chi phí tài chính (TK 635)
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết…Dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, hoạt động cho
vay vốn, mua bán ngoại tệ, trả lãi trái phiếu định kỳ
Nợ TK 635-Chi phí tài chính
Có TK 111, 112, 131……
- Khi bán vốn góp liên doanh, bán vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết,
nhận lại vốn góp liên doanh từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
Nợ TK 111, 112…(Giá bán)
Nợ TK 635-Chi phí tài chính(Số lỗ)
Có TK 221-Đầu tư vào công ty con
Có TK 222-Vốn góp liên doanh
Có TK 223-Đầu tư vào công ty liên kết
- Lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 635-Chi phí tài chính
Có TK 129, 229-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.
Nợ TK 635-Chi phí tài chính
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh sang TK 911
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635-Chi phí tài chính

1.5.5 Hạch toán Thu nhập khác (TK 711)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh
thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Phản ánh thu nhập khác phát ính từ nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111, 112, 131(Tổng giá thanh toán)
Có TK 711-Thu nhập khác
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
- Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế
Nợ TK 111, 112
Có TK 711-Thu nhập khác
- Khi thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 711-Thu nhập khác
- Các khoản nợ phải trả, quyết địng xóa sổ và tính vào thu nhập khác
Nợ TK 331-Phải trả cho người bán
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
12
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Nợ TK 338-Phải trả phải nộp khác
Có TK 711-Thu nhập khác
- Các khoản hoàn thuế XK, thuế NK, thuế TTĐB tính vào thu nhập khác
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711-Thu nhập khác
- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng vật tư hàng hóa…
Nợ TK 152, 156, 211…
Có TK 711-Thu nhập khác
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác vào TK 911
Nợ TK 711-Thu nhập khác

Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
1.5.6. Hạch toán Chi phí khác (TK 811)
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán
Nợ TK 314-Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811-Chi phí khác
Có TK 211-TSCĐ hữu hình
- Ghi nhận chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 811-Chi phí khác
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112…
- Khi góp vốp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ
Nợ TK 222- vốn góp liên doanh
Nợ TK 214-Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811-Chi phí khác
Có TK 211-TSCĐ hữu hình
- Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,…
Nợ TK 811-Chi phí khác
Có TK 111, 112,…
Có TK 333-Thuế và các khoản phải nộp NN
Có TK 338-Phải trả phải nộp khác
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinhg doanh
Có TK 811-Chi phí khác
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.6.1 Chi phí bán hàng
a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản

phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
b) Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa bán ra trong kỳ
CPBH phân bổ cho
hàng bán trong kỳ
=
CPBH còn
lại đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong kỳ
-
CPBH phân bổ cho số
hàng còn lại cuối kỳ
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
13
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
CPBH phân bổ
cho số hàng còn
lại cuối kỳ
=
CPBH còn lại đầu
kỳ
+
CPBH phát sinh
trong kỳ
*
Trị giá hàng còn
lại cuối kỳ
Trị giá hàng xuất

bán trong kỳ
+
Trị giá hàng còn
lại cuối kỳ
c) Hạch toán chi phí bán hàng
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. TK này phản ánh
các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền với đặc
điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm
- Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6411 - Chi phí nhân viên
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Chi phí vật liệu, bao bì cho quá trình bán hàng
Nợ TK 6412 – Chi phí vật liệu
Có TK 152 – Nguyên liệu và vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng (loại phân bổ 1 lần)
Nợ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Chi phí công cụ dụng cụ xuât dùng ( loại phân bổ nhiều lần)
Nợ TK 142 - Thời hạn dưới 1 năm
Nợ TK 242 - Thời hạn trên 1 năm
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
+ Trong kỳ phân bổ tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Có TK 142 – Chi phí trả trước
Hoặc Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Chi phí điện nước mua ngoài…

Nợ TK 6417
Có TK 111, 112, 331
* Chi phí sửa chữa TSCĐ
- Trường hợp nếu không trích trước chi phí sửa chữa
Nợ TK 2413
Nợ TK 133
Có TK 152, 153, 334
+ Khi sửa chữa hoàn thành
Nợ TK 142, 242
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
14
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Có TK 2413
+ Phân bổ chi phí cho 1 kỳ kế toán
Nợ TK 641
Có TK 142, 242
- Trường hợp nếu trích trước chi phí sửa chữa
Nợ TK 641
Có TK 335 - Số trích trước 1 kỳ
+ Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán hoặc
Có TK 241 XDCB dở dang hoặc
Có TK 111, 112, 152
* Chi phí bảo hành sản phẩm
- Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập
+ Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 6415 – Chi phí bảo hành

Có TK 352 - Dự phòng phải trả
Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 111, 112, 152…
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành phát sinh
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 627
Số trích trước chi phí bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Số trích trước về chi phí bảo hành nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì số trích
thiếu được tính vào chi phí.
+ Khi không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Kết chuyển vào TK 6415
Nợ TK 6415
Có TK 154
- Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 111, 112, 152
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
15
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
Nợ Tk 911 – Xác định KQKD

Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
16
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
* Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138
Chi phí lương và các khoản trích Giá trị thu hồi
theo lương của nhân viên bán hàng ghi giảm chi phí
TK 152, 153 TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,111,112
Các chi phí liên quan khác
TK 133
1.6.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý,
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp.
b) Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN phân bổ cho
hoạt động kinh doanh
thương mại
=
Chi phí quản lý toàn doanh
nghiệp
*

Doanh thu bán hàng
hóa của các hoạt động
kinh doanh htương mại
Tổng doanh thu các hoạt
động kinh doanh của
doanh nghiệp
c) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hách toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp”. TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
- Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý:
Nợ TK 6421 – Chi phi QLDN
Có TK 334- Phải trả CNV
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp:
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
17
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Nợ TK 6422 – Chi phí QLDN
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng (loại phân bổ 1 lần)
Nợ TK 6423 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng ( loại phân bổ nhiều lần)
Nợ TK 142 - Thời hạn dưới 1 năm
Nợ TK 242 - Thời hạn trên 1 năm
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
+ Trong kỳ phân bổ tính vào chi phí QLDN
Nợ TK 6423 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng

Có TK 142 – Chi phí trả trước
Hoặc Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Trích lập và xử lý dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Nợ TK 6426
Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
Nợ TK 6427 – Chi phí QLDN
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111…
- Các khoản thuế môn bài, thuế đất phải nộp nhà nước
Nợ TK 6425
Có TK 3337, 3338
- Lệ phí qua cầu phà phải nộp:
Nợ TK 6425
Có TK 111, 112 - Số đã nộp
Có TK 3339 - Số phải nộp
- Chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị nhỏ:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước về chi phí sửa chữa:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 335 – Chi phí phải trả
+ Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh

Nợ TK 335
Có TK 331, 241, 111, 112
- Cuối kỳ xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
18
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
- Khi phát sinh các khoản giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 138, 139, 335, 352…
Có TK 642 – Chi phí QLDN
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí QLDN
* Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
K 334, 338 TK 642
TK 111, 138
Chi phí nhân viên QL Các khoản ghi giảm
TK 152, 153 chi phí quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí
TK 333,111,112 quản lý vào TK XĐKQ
Thuế, phí, lệ phí
TK 139,351,352
Chi phí dự phòng
TK 335,142,242


Chi phí theo dự toán
TK 331,111,112
Chi phí khác
TK 133

1.6.3 Hạch toán chi phí thuế TNDN (TK 821)
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
của doanh nghiệp.
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Cuối năm tài chính, kế toán phản ánh số thuế TNDN phải nộp NSNN
Nợ TK 821-Chi phí thuế TNDN
Có TK 3334-Thuế TNDN
- Khi nộp thuế TNDN vào NSNN
Nợ TK 3334-Thuế TNDN
Có TK 111, 112,…
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
19
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN
+ Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821-Chi phí thuế TNDN
+ Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có
Nợ TK 821-Chi phí thuế TNDN
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
1.6.4 Xác định kết quả bán hàng
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”. TK này dùng để tính toán, xác định kết quả các hoạt động kinh doanh
chính phụ, các hoạt động khác.

a) Nguyên tắc hạch toán TK 911
- Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt độngkinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào TK này là số Doanh thu
thuần và Thu nhập thuần.
b) Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512 – Doanh thu bán hàng
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả

Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN
- Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
20
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Tính và kết chuyển số lỗ kinh doanh:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
* Sơ đồ 5: Hạch toán kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511,512, 515
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính K/c doanh thu thuần, doanh

TK 641,642 Thu hoạt động tài chính

Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
TK 811,821 TK 421
K/c chi phí khác và chi phí thuế Kết chuyển lỗ
Thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển lãi

1.6.5 Sổ và báo cáo kế toán sử dụng
 Hình thức sổ Nhật ký chung:
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau
- Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng

- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký tiền gửi ngân hàng…
- Sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 911
- Sổ chi tiết TK 511, TK 632, TK 641, TK 642…
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian.
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ
- Sổ cái: TK 511, TK 632, TK 641, TK911
- Sổ chi tiết: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642…
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng trên các
sổ sau:
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
21
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
- Bảng kê số 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN
- Bảng kê số 6: Bảng kê chi phí trả trước và chi phí phải trả
- Bảng kê số 10: Hàng gửi bán.
- Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng
- Nhật ký chứng từ số 8, Nhật ký chứng từ số 10.
- Các sổ chi tiết liên quan TK 641, TK 642, TK 511, TK 911, và các sổ liên
quan.
+ Các báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng và kết quả bán hàng là:
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo theo chỉ tiêu, doanh thu, chi phí.

- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch…
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
22
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY TNHH MẠNH HUỆ
1. Đặc điểm chung của công ty TNHH TM&DV Mạnh Huệ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
• Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Mạnh Huệ
• Địa chỉ: Khu Quý Kim, phường Hợp Đức, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
• Điện thoại: 031.3860130
• Mã số thuế:0200890102
Công ty TNHH TM & DV Mạnh Huệ được thành lập ngày 27/10/2005 theo giấy
phép đầu tư số 0212007003 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hải Phòng phê
chuẩn.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trở thành một trong những đơn vị có uy tín
trên thị trường. Hiện nay công ty làm nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện
lạnh trên cả nước. Công ty đã, đang và không ngừng phát triển lực lượng, chất lượng
sản phẩm, tiếp thu nhanh những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật để ứng dụng vào
trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hóa. Với sự nỗ lực và cố gắng theo đuổi lý
tưởng của mình đã giúp công ty ngày càng củng cố được vị trí trên thị trường. Sự hài
lòng của khách hàng là phần thưởng xứng đáng nhất cho sự nỗ lực của cán bộ công
nhân viên công ty.
1.2. Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hóa
Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là mua
vào, bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hóa
chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất. Công ty áp dụng đồng thời cả hai
phương thức kinh doanh mua bán qua kho và mua bán không qua kho. Quy trình luân
chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau:

Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
23
Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Mua vào Dự trữ Bán ra
(Bán qua kho)
(Bán giao hàng thẳng không qua kho)
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty có bộ máy quản lý tập trung gọn nhẹ, đứng đầu là giám đốc, bên dưới là
các phòng ban chức năng
Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ công ty
* Giám đốc công ty
Là người đứng đầu công ty, là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của công
ty qua bộ máy lãnh đạo của công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật về mọi hoạt động đối nội và đối ngoại của công ty.
* Phó giám đốc
Tham mưu cho lãnh đạo giám đốc về điều hành nội bộ
* Phòng kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các hợp
đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả, phối hợp với phòng kế toán để xác định tình hình công
nợ theo các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả.
* Phòng tổ chức hành chính
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
24
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Giám đốc công ty
Phó giám đốc

Trường CĐ CN Viettronics Báo Cáo Thực
Tập
Quản lý công tác hành chính văn thư, bảo mật, thông tin liên lạc, đánh máy…Xây
dựng và áp dụng các chế độ quy định nội bộ về quản lý sử dụng lao động. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty trong việc thực hiện các chính sách đối với người lao
động.
* Phòng kế toán
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính, đề xuất lên
giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin cho bán lãnh đạo những
hoạt động tài chính, những thông tin cần thiết để kịp thời điều chỉnh quá trình hoạt
động kinh doanh trong công ty
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Mạnh Huệ tổ chức
theo hình thưc tập trung. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với tình hình của công ty.
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của công ty



Phòng kế toán trung tâm có 4 người, trong đó có một kế toán bán hàng và theo
dõi công nợ, một kế toán tiền lương, tiền mặt và TSCĐ, một thủ quỹ còn lại do kế toán
trưởng thực hiện.
* Kế toán trưởng:
Sinh Viên: Phạm Thị Thúy Lớp: 2KT_K6G
25
Kế toán trưởng
Kế toán bán
hàng và theo
dõi công nợ

Kế toán tiền
lương, tiền mặt
và TSC Đ
Thủ quỹ

×