Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp giao nhận kho vận ngoại thương hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.45 KB, 34 trang )

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển mình cho những bước phát
triển mới trong thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con người
được đặt lên vị trí hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng làm việc của
người lao động là vấn đề mà những nhà quản lý phải quan tâm. Một động lực
quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc chíh là lợi ích được thể hiện ở
mức lương, thưởng và các phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Cho nên, có
thể nói ở bất kỳ giai đoạn nào, doanh nghiệp nào vấn đề tiền lương luôn là
một vấn đề sống còn đối với người lao động và là vấn đề cần quan tâm đối
với những người làm công tác tổ chức và quản lý.
Công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng hoạt
động giao nhận, xuất nhập khẩu. Ngoài nhiệm vụ đạt kế hoạch sản xuất kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách. Bên
cạnh đó còn có một nhiệm vụ hết sức quan trọng giúp người lao động có việc
làm và thu nhập ổn định. Vì vậy, việc xây dựng một quy chế trả lương phù
hợp thông qua các chế độ, các hình thức tiền lương sát với thực tế, công tác
hạch toán tiền lương phải đầy đủ, chính xác và kịp thời thanh toán có ý nghĩa
to lớn về mặt kinh tế cũng như chính trị.
Do đó là một sinh viên năm cuối được sự giúp đỡ của nhà trường cùng
với thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong công ty cổ phần Giao Nhận
Kho Vận Ngoại Thương Hải Phòng em đã đến công ty để khảo sát, học hỏi
và nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề đã được học ở nhà trường. Qua thực
tiễn em đã nhận thức được nhiều điều bổ ích và xây dựng lên báo cáo tổng
hợp này với đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng” gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại
thương Hải Phòng
Chương 2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng


Chương 3: Nhận xét đánh giá
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
1
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương Hải Phòng có
tiền thân là:
Tổng Công Ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương đường biển ( Sau
này đổi tên là Tổng Công ty giao nhận kho vận ngoại thương )
Trực thuộc Bộ ngoại thương ( nay là Bộ Thương mại ) được thành lập
từ năm 1970.
Năm 1993 trở thành đơn vị thành viên thuộc Công ty giao nhận kho
vận ngoại thương theo Quyết định số 337TM/TCCB ngày 31/03/1993 với tên
gọi là Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng.
Năm 1998 đổi tên là Chi nhánh Công ty giao nhận kho vận ngoại
thương Hải Phòng trực thuộc Công ty giao nhận kho vận ngoại thương theo
quyết định số 0335/1988/QĐ-TM-TCCB ngày 17/03/1998 của Bộ Thương
mại.
Ngày 08/08/2007 Chi Nhánh Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
chuyển đổi thành Công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải
Phòng theo Quyết định số 2028/QĐ-BTM ngày 23/11/2006 và Quyết định
1140/QĐ-BTM ngày 19/07/2007
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh: HAI PHONG

FOREIGN TRADE FORWARDING AND WAREHOUSING JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt : VIETRANS HAI PHONG
Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp
luật Việt Nam.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
2
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Trụ sở đăng ký của công ty là: 5A Hoàng Văn Thụ, Q.Hồng Bàng,
TP.HảI Phòng.
- Điện thoại: 0313.842007 – 842489
- Fax: 0313.842277
- Email:
- Vốn điều lệ: 42.000.000.000
- Tài khoản giao dịch: 003.1.00.000082.9 tại Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng.
- Mã số thuế: 02.001.28737
- Giấy phép kinh doanh: 0203003359
Đại diện theo pháp luật của Công ty:
Ông: Phạm Thanh Minh
Chức vụ: Giám đốc.
Ông: Phạm Đình Ngoan
Chức vụ: Phó Giám đốc
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Nhận uỷ thác của các đơn vị kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, tổ chức giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá
cảnh, hàng ngoại giao, hàng hội chợ triển lãm, thiết bị cho các cuộc biểu diễn
văn hoá nghệ thuật, hàng công trình, hành lý cá nhân, hàg biếu tặng, hàng

mẫu, hàng quý, tài liệu, chứng từ bằng đường biển, đường sông, đường sắt,
đường bộ, đường hàng không từ Việt Nam đi các nước và ngược lại.
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận kho vận, thuê và cho thuê kho bãi,
ky ốt. Thuê và cho thuê các phương tiện vận tải, bốc xếp thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh bằng đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không.
Thu gom, chia lẻ, bảo quản, đóng gói, phân loại hàng hoá, thủ tục XNK, thủ
tục Hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
- Đại lý tàu biển, kinh doanh thiết bị vật liệu xây dung, sản phẩm đồ
mộc, hàng nông sản hàng tiêu dùng.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
3
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
- Liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước để phát triển các hoạt động kinh doanh về giao nhận vận tải
thương mại của công ty.
- Thuê và cho thuê văn phòng làm việc.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu
hàng hoá. Làm đại lý cho các hàng tàu nước ngoài, làm các dịch vụ liên quan
đến kho ngoại quan.
- Kinh doanh dịch vụ Logistics; dịch vụ vận tải đa phương thức.
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông.
* Mục tiêu hoạt động của Công ty:
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thương
mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm
tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng
cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách

Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển đến nay công ty cổ phần
giao nhận kho vận ngoại Hải Phòng đang hoạt động với mô hình các khối
phòng ban choc năng cụ thể như sau:
*Khối Giao nhận vận tải:
- Phòng Đại lý Giao nhận.
- Phòng Ngoại quan.
- Phòng Dịch vụ Giao nhận.
- Phòng xe ô tô vận tải.
*Khối quản lý văn phòng:
- Phòng nhân sự.
- Phòng Kế toán tài vụ.
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng quản lý XDCB.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
4
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
- Phòng Hành chính quản trị.
*Khối kinh doanh kho hàng:
- Phòng Tổng kho 3 Lạc Viên.
- Phòng Kho 4B Trần Phú.
- Phòng Kho 72 Lạch Tray.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC
KHỐI GIAO NHẬN
VẬN TẢI
KHỐI QUẢN LÝ
VĂN PHÒNG
KHỐI KINH DOANH
KHO HÀNG
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
Giúp việc Giám đốc
Phòng Đại lý Giao nhận
Phòng Ngoại quan
Phòng D.vụ Giao nhận
Phòng xe ô tô vận tải
Phòng nhân sự
Phòng kế toán T.vụ
Phòng Tổng hợp
P.Quản lý XDCB
P.Hành chính Q.Trị
P.Kho 72 Lạch Tray
P.Tổng kho 3 Lạc Viên
P.Kho 4B Trần Phú
5
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
• Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
công ty; Điều hành, phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty; Trực tiếp điều hành công tác quản lý và kinh doanh.
• Phó Giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc phân công ; tham mưu
giúp Giám đốc công tác quy hoạch tổng thể hệ thống kho tàng phù hợp

định hướng phát triển của Công ty.
• Khối quản lý văn Phòng
Trong đó gồm:
 Phòng Nhân sự: Thực hiện các công tác về lao động, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, hướng dẫn công tác kiểm tra PCCC, PCLB, bảo vệ, tự vệ.
 Phòng Kế toán Tài vụ: Thực hiện công tác tài chính để phục vụ công
tác kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
 Phòng Tổng hợp: Giúp Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch SXKD và
chiến lược phát triển, điều hành hoạt động kinh doanh, sọan thảo, quản
lý các hợp đồng kinh tế, quan hệ với khách hàng, hỗ trợ các đơn vị về
kinh doanh.
 Phòng Quản lý XDCB: Thực hiện công tác sửa chữa, tu tạo cơ sở vật
chất, nâng cấp điều kiện làm việc phục vụ sản xuất kinh doanh.
 Phòng Hành chính quản trị: Thực hiện công tác văn thư, lái xe, bảo vệ,
phục vụ các công tác hành chính của Công ty.
• Khối giao nhận vận tải
Trong đó gồm:
 Phòng Đại lý giao nhận: Hoạt động kinh doanh là làm đại lý phụ giao
hàng nhập về Hải Phòng của M&S VTEC, nhận các dịch vụ thụng
quan, giao nhận hàng nhập xuất.
 Phòng Ngoại quan: Hoạt động kinh doanh chính là hàng ngoại quan.
Cụ thể: Tỡm kiếm khỏch hàng trong và ngoài nước có nhu cầu gửi hàng
vào kho ngoại quan. Soạn thảo các Hợp đồng thuê kho ngoại quan với
khách hàng. Phòng ngoại quan thực hiện làm thủ tục Hải quan, lưu kho,
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
6
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
bốc xếp, nâng hạ, vận chuyển hàng hoá để đưa hàng vào và xuất hàng

ra khỏi kho ngoại quan theo đúng yêu cầu của pháp luật.
 Phòng dịch vụ giao nhận: Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận và
vận tải cho khách hàng nội địa.
 Phòng xe ô tô vận tải: Hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng
ô tô và bốc xếp hàng hóa bằng xe nâng.
• Khối kinh doanh kho hàng
Trong đó gồm:
 Phòng Tổng kho 3 Lạc Viên: Kinh doanh kho, bói với hỡnh thức thuờ
kho chủ yếu: m
2
/thỏng, tấn/thỏng, dịch vụ cõn hàng, dịch vụ trụng xe.
 Phòng kho 4B Trần Phỳ: Kinh doanh kho với hỡnh thức thuờ kho chủ
yếu: m
2
/thỏng, tấn/thỏng, dịch vụ trụng xe.
 Phòng kho 72 Lạch Tray : Kinh doanh kho với hỡnh thức cho khách
hàng thuờ bao kho m
2
100% để sản xuất kinh doanh, dịch vụ trông xe.
1.1.4. Đặc điểm chung của công ty
Để hiểu rõ hơn quy mô của doanh nghiệp ta xét bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
(+/-)
So sánh
(%)
1 Số vốn 47.789.162.125 49.962.822.734 2.173.660.610 4.54
2 Doanh thu 52.547.000.000 62.624.000.000 10.077.000.000 19.17

3 Lợi nhuận 9.586.000.000 10.292.000.000 706.000.000 7.36
4
Nộp ngân
sách
10.733.000.000 11.285.000.000 552.000.000 5.14
5 Số lao động 146 144 (2) (1.36)
Từ bảng số liệu trên ta thấy được một số tình hình của công ty cổ phần
Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương Hải Phòng như: số vốn của công ty qua
hai năm không biến động nhiều và số lao động của công ty có sự giảm sút
nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng đều ( doanh thu tăng
19.17% còn lợi nhuận tăng 7.36%) điều này chứng tỏ công ty đã tận dụng tốt
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
7
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
các ưu điểm của mình để thúc đẩy công ty phát triển. Ban lãnh đạo công ty
đã đặt ra những mục tiêu cho các năm tiếp theo theo một số nội dung sau:
- Về hoạt động kinh doanh: Trong những năm qua Vietrans Hải
Phòng đã duy trì tốt hiệu quả kinh doanh, có những khách hàng quan trọng
trongcác lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn của Công ty, tạo bước tăng trưởng
doanh thu cao, tuy nhiên ban lãnh đạo Công ty cũng nhận thức rõ được sự
khó khăn khi chúng ta gia nhập WTO sẽ tạo môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn vì vậy Công ty cũng đặt ra tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
trong giai đoạn 2006-2011 từ 12-17%. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo Công ty
cũng phải tìm cách cải thiện chỉ số lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần
- Về lĩnh vực kinh doanh: duy trì những lĩnh vực kinh doanh chính
mang lại lợi thế cũng như thương hiệu của Vietrans Hải Phòng như kinh
doanh kho hàng, kinh doanh giao nhận nội địa…ổn định và phát triển hệ
thống khách hàng, giữ vững khách hàng truyền thống, tích cực khai thác

nhằm mở rộng thị trưòng, phát triển khách hàng mới tạo thêm việc làm và cơ
hội linh doanh. Ngoài ra Vietrans Hải Phòng cần phải nâng cao chất lượng
dịch vụ cũng như mở rộng những lĩnh vực kinh doanh mới bước đầu đem lại
lợi nhuận và tìm ra những nghành kinh doanh tạo tính đột biến, tăng khả
năng cạnh tranh của Công ty trong tương lai.
1.2. Một số kết quả đạt được
1.2.1. Thành tích đạt được
Mặc dù trong điều kiện vô cùng khó khăn năm 2011 rất nhiều doanh
nghiệp trên cả nước không có doanh thu, không có việc làm, nhiều doanh
nghiệp phá sản, công ty lại chịu thuế đất phát sinh đột biến, các mặt hàng
xăng dầu đồng loạt tăng giá, sự bất ổn của đồng Đô la Mỹ…làm ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động XNK kéo theo sự sút giảm lượng hàng hoá qua kho
và dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hoá nhưng sau nhiều năm tạo dựng
sự ổn định, nhờ định hướng đúng đắn và việc điều hành năng động của ban
lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lực cố gắng tập trung khắc phục khó khăn
của mọi công nhân viên trong công ty nên công đã thành công trong việc giữ
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
8
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
vững nhịp độ tăng trưởng, đạt kết quả tốt về tất cả các mặt hoạt động. Đối
với công ty có thể nói năm 2011 là năm thành công cụ thể:
Hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch đã được hội đồng
quản trị thông qua.
+ Về doanh thu vượt mức kế hoạch 16% bằng 119% so với cùng kỳ
năm 2010
+ Lãi đạt 103% chỉ tiêu kế hoạch năm bằng 107% so với năm 2010.
+ Công ty hoàn thànhcác nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, mức
nộp ngân sách nhà nước đạt 105% kề hoạch tăng so với cùng kỳ năm 2010 là

5%. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 4.8 triệu đồng/người/tháng
tăng 14% so với năm 2010.
1.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2011 được thể hiện rõ hơn
trong bảng sau:
Bảng kết quả SXKD của công ty năm 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
So sánh
TH2011 / KH
2011
TH2011 / TH
2010
Vốn điều lệ 42.000 42.000
Doanh thu 54.000 62.624 116 119
Lợi nhuận trước thuế 10.000 10.292 103 107
Thuế TNDN 2.500 2.573 103 107
Lợi nhuận sau thuế 7.500 7.719 103 107
Nộp ngân sách 10.737 11.285 105 105
Lao động 148 144 97 99
Thu nhập
BQ(tr.đ/ng/tháng)
4.5 4.8 107 114
(Nguồn: Kế toán)
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2011 tăng 19,17% so với năm
2010 và tiếp tục tăng mạnh trong năm 2012. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận lại thấp bởi vì tổng chi phí giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng và chi
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
9

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
phí quản lý của doanh nghiệp luôn ở mức cao trong tổng doanh thu. Đây là
một vấn đề mà Công ty cần khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến doanh nghiệp
* Thuận lợi:
Là một trong những doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại,
Vietrans Hải Phòng luôn được sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo, các cán
bộ chức năng, các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn. Bên cạnh đó, Vietrans
Hải Phòng có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý được đào tạo chính quy, có
trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm, có khả năng thực hiện
được công việc kinh doanh đa dạng và phức tạp.
Có bề dày hoạt động, có uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước, uy
tín trên thương trường được giữ vững và ngày càng phát huy, nâng cao.
Vietrans Hải Phòng có sự chỉ đạo thống nhất của Đảng bộ, có sự phối
hợp nhịp nhàng của Công đoàn, Đoàn thanh niên tạo nên sức mạnh đoàn kết
nhất trí cao trong mọi hoạt động của cơ quan là điều kiện tiên quyết cho sự
thành công.
Lãnh đạo công ty có sự phân công, phân nhiệm đối với tong người để
cùng với các cán bộ phụ trách các bộ phận luôn bám sát để chỉ đạo triển khai
công tác chuyên môn và các công tác khác một cách cụ thể, nhất là công việc
kinh doanh đem lại thành công cho Vietrans Hải Phòng trong những năm qua.
Công ty có lợi thế về cơ sở vật chất kho bãi, diện tích rộng, giao thông
đi lại thuận tiện. Ngoài việc thường xuyên cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
trong năm 2011 công ty đã xây dựng khu nhà văn phòng mới và đưa vào khai
thác mang lại nguồn thu ổn định cho công ty. Việc định hướng đúng đắn của
ban lãnh đạo công ty đã tăng cường và đảm bảo.
Công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận
hàng hóa được cơ quan sử dụng một cách hiệu quả bằng cách bố trí vào các
vị trí làm việc phù hợp với năng lực của từng người bên cạnh đó công ty tạo

điều kiện nâng cao trình độ cho các lao động trẻ thông qua các lớp đào tạo
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
10
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
nghiệp vụ do công ty tổ chức hoặc do cá nhân tự liên hệ nhằm tạo nguồn lực
để công ty phát triển bền vững.
* Khó khăn:
Môi trường kinh doanh nói chung ngày càng cạnh tranh khốc liệt,
những lĩnh vực thị trường là thế mạnh của Công ty trong thời gian qua đã có
sự thâm nhập quyết liệt của các đối thủ kinh doanh như lĩnh vực đại lý giao
nhận, dịch vụ giao nhận… gây không ít khó khăn phức tạp, ảnh hưởng không
nhỏ tới doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Sự tăng giá của xăng dầu và các nguyên liệu chủ yếu, phí cầu đường,
các yếu tố khách quan khác như tỷ giá ngoại tệ, thiên tai, lãi suất ngân hàng,
các chính sách thắt chặt tín dụng và các biện pháp kiềm chế lạm phát, hạn
chế nhập siêu của chính phủ…ảnh hưởng đến lượng hàng qua cảng, qua đó
kéo theo sự giảm sút giao nhận hàng hoá và lượng hàng qua kho. Ngoài
những khó khăn chung thì công ty phải gánh thêm khó khăn do chi phí phát
sinh tăng đột biến về thuế đất năm 2011
Tuổi trung bình của người lao động cao, trình độ lao động còn hạn
chế…cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
11
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN

NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
2.1. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của vấn đề nghiên cứu
* Mục đích
Mục đích chọn đề tài: Qua quá trình thực tập công ty tìm hiểu về công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, từ đó phân tích và đánh
giá những mặt được và hạn chế còn tồn tại tại công ty.
* Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản
lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều
phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này.
Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt
khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi
phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình
thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã
hội ( BHXH ), bảo hiểm y tế ( BHYT ), kinh phí công đoàn ( KPCĐ ), trợ cấp
thất nghiệp ( TCTN ) và việc sử dụng các quỹ này.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39

12
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, mở sổ, thẻ kế
toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế
độ.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo
lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Vai trò của vấn đề nghiên cứu
• Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động vì vậy
tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia
đình, tức là tiền lương phải duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động.
Như vậy, trước hết tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự sống của con
người lao động từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế giúp người lao động phát huy
nỗ lực tối đa hoàn thành công việc. Có thể nói tiền lương đã góp phần quan
trọng giúp nhà tổ chức điều hành công việc dễ dàng, thuận lợi.
• Trong DN việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất
cho người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi, kiểm
tra hiệu quả lao động. Tiền lương được sử dụng như thước đo hiệu quả công
việc vì bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy tiền lương là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy tiền lương cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN.
• Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và trong
đời sống người lao động thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với
điều kiện đặc thù từng nghành, từng DN sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao
động quan tâm đến hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây luôn
là vấn đề được các DN quan tâm hàng đầu để có thể xây dựng một chế độ tiền

lương lý tưởng vừa bảo đảm lợi ích người lao động vừa giúp DN quản lý tốt
người lao động đạt hiệu quả.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
13
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
2.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình ký hợp đồng đồng thời tiêu hao các yếu
tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao
động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động.
• Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương
chính là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động đối với
doanh nghiệp.
• Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ
vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng:
• Chức năng thước đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù
hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động.
• Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc

lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
• Chức năng kích thích lao động: Bảo đảm khi người lao động làm việc
hăng say có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
• Chức năng tích luỹ: Bảo đảm có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi
người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
14
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
• Trong bất cứ DN nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định
tuỳ theo quy mô yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành lên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra. Vì vậy sử dụng
hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống ( lương), do
đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho DN và là điều
kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho
người lao động trong DN.
2.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương, thưởng
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương cao hay thấp
• Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng
rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến
tiền lương của người lao động.
• Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay
đổi tăng hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.

• Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức
vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy
định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
• Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.
Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức
số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản
phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.
• Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1
công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn
những người ở độ tuổi 50 – 60.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
15
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
• Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền
lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản
phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như
những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh
hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh
hưởng tới tiền lương.
2.2.3. Các hình thức trả lương
Ở nước ta hiện nay việc trả lương cho người lao động trong các DN
chủ yếu được tiến hành theo 2 hình thức: Hình thức tiền lương theo thời gian
và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Đơn vị tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Công thức:

Tiền lương theo
thời gian
=
Thời gian làm việc
thực tế
x
Đơn giá tiền lương
thời gian
Trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc
hại, phụ cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên
làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Công thức: Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó: Mi: Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp: Hệ số lương phụ cấp
Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ
để trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
16
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được
xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ
trong tháng.
Công thức:

Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính
đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Công thức:
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
Tiền lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền
lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Công thức:
Tiền lương thời gian có thưởng =
Tiền lương thời gian
giản đơn
+
Tiền thưởng có
tính chất lương
• Ưu điểm: dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng
tính sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì
hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát
huy hết khả năng sẵn có của người lao động nên không khuyến khích được
người lao động quan tâm đến kết quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi
ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, DN cần phải thường
xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên
kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết

quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn
thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
17
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với
công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành
đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vi SP.
Công thức:
Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương
Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công
nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã ảnh hưởng
lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa
hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng có tính chất lương.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Tiền lương trả cho công
nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá
khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức qui định và đơn
giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng
suất lao động nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà
việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu
khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn
qui định… Tuy nhiên cách trả lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng
của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì
vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì
chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm bình thường.

Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận
được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc
được giao theo đúng thời gian chất lượng quy định đối với loại công việc này.
Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.
+ Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi
công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào
mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng
công việc mình đã hoàn thành.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
18
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số
tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian
được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm
và thời gian cần thiết để hoàn thành mà DN tiến hành khoán quỹ lương.
2.2.4.Quỹ lương và các khoản trích theo lương:
Khái niệm và nội dung quỹ lương:
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà
DN quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài DN. Theo nghị định 235/HĐBT
ngày 19/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ) quỹ tiền lương
gồm các khoản sau:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì
các nguyên nhân khách quan như hội họp, nghỉ phép…
Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà Nước và xã hội.

Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp theo chế độ quy định và các
khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
• Phân loại tiền lương trong doanh nghiệp.
Về phương diện kế toán tiền lương của DN được chia thành 2 loai:
Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự
sức lao động gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
(phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…)
Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ khách quan ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
người lao động được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì
ngừng sản xuất…)
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
19
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
xuất. Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản
phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của người lao động không gắn liền với từng loại sản phẩm nên
được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu
chuẩn phân bổ nhất định.
Các khoản trích theo lương:
Quỹ BHXH:
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) BHXH được hiểu là
sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế – xã hội do bị mất
việc hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động…Theo

Nghị định số 43/CP ngày 22/06/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH của
Chính phủ, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Theo quy
định hiện hành hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo quy định là
22% trong đó:
16% thuộc về trách nhiệm đóng góp của DN bằng cách trừ vào chi phí.
6% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương.
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản…và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan
chuyên trách.
Quỹ BHYT :
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí…
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT
thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo
quy định của Bộ Tài Chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành bằng
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
20
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
cách trích 1,5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng và 3% quỹ tiền
lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu.
KPCĐ:
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp và quỹ KPCĐ được
hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ nhất định phải trả cho người lao
động và tính vào chi phí trong kỳ. Theo quy chế hiện hành việc trích lập 2%
được tính vào chi phí SXKD.
BHTN (Trợ cấp thất nghiệp):
Theo Khoản 2 Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008

của Chính phủ về Bảo hiểm thất nghiệp, các đối tượng được hưởng bảo
hiểm thất nghiệp là những đối tượng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ
mười hai tháng trở lên, trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm
hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Cụ thể là trong thời gian làm việc hàng tháng, người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước cùng đóng góp vào quỹ bảo hiểm
thất nghiệp. Trong đó, người lao động đóng 1% tiền lương, tiền công;
người sử dụng lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công của những
người lao động và Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước bằng 1% quỹ
tiền lương, tiền công của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2.3. Hoạt động thực tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương lại công ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần giao nhận khô vận ngoại
thương Hải Phòng, em có thể tổng kế tổng kết về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty như sau:
2.3.1. Nội dung kế toán tiền lương
2.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng chấm công.
- Bảng tổng hợp tạm ứng lương khối phòng ban.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
21
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
- Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận.
- Bảng tạm ứng lương tháng.
- Giấy nghỉ phép.
2.3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng

- TK 334: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để tập hợp và kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lương
cho công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này được
ghi chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- TK 627 ( 627 1): Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Dùng để tập
hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
phân xưởng.
- TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng. Dùng để tập hợp chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- TK 642: Chi phí nhân viên quản lí doanh nghiệp. Dùng để tập hợp chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Một số TK có liên quan như: TK 111, TK 141, TK 335, TK 338…
2.3.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương
- Hàng tháng khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp
theo quy định phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí NCTT
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Nợ TK 641 – Chi phí BH
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
- Tính số tiền nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất trực tiếp :
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
22
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI

CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
+ Trường hợp không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, kế
toán ghi:
Nợ TK 622 – CP NCTT
Có TK 334 – Phải trả CNV
+ Trường hợp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí trả trước
Có TK 334 – Phải trả CNV
- Trích trợ cấp BHXH ( ốm đau, tai nạn, thai sản…) phải trả cho công
nhân viên (trường hợp được phân cấp quản lý tiền BHXH ), kế toán ghi:
Nợ TK 338 3 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả CNV
+ Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên (lấy từ quỹ khen thưởng),
kế toán ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
+ Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV, khoản tạm ứng
thừa và BHXH, BHYT, BHTN (8,5% lương cơ bản), tiền bồi dưỡng, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Khấu trừ vào lương
Có TK 338 3 – BHXH phải nộp ( 6% lương cơ bản)
Có TK 338 4 – BHYT ( 1,5% lương cơ bản)
Có TK 338 9 – BHTN ( 1% lương cơ bản)
Có TK 141 – Trừ vào tạm ứng thừa
- Khấu trừ vào lương các khoản phải thu khác và tiền thuế thu nhập của
CNV phải nộp Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Khấu trừ vào lương
Có TK 138 8 – Phải thu khác ( trừ vào các khoản bồi thường vật chất
và các khoản DN chi hộ CNV)
Có TK 333 8 – Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
- Khi tạm giữ lương của CNV đi vắng chưa lĩnh, kế toán ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
23
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Có TK 338 8 – Phải trả phải nộp khác
- Khi thanh toán các khoản phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Khi thanh toán lương cho CNV bằn sản phẩm, hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Tổng giá thành thanh toán
Có TK 512 – DT bán hàng nội bộ
Có TK 333 1 1 – Thuế GTGT phải nộp
2.3.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương
2.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH và một số hoá đơn chứng từ liên quan.
2.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 338: Phải trả phải nộp khác – Là tài khoản dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trị giá tài sản thiếu
chờ xử lý và các khoản vay mượn, giữ hộ…
- TK 338 1: Tài sản thừa chờ xử lý.
- TK 338 2: Kinh phí công đoàn.
- TK 338 3: BHXH.
- TK 338 4: BHYT.
- TK 338 9: BHTN.
- TK 338 8: Phải trả phải nộp khác.

- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như: TK 111, TK
112, TK 138, TK 333.
2.3.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí SXKD
( 16% tiền lương cơ bản vào BHXH, 3% tiền lương cơ bản vào BHYT, 2%
tiền lương thực tế vào KPCĐ, 1% tiền lương cơ bản vào BHTN), kế toán ghi:
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
24
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Nợ TK 622 – CP NCTT
Nợ TK 627 – CP SXC
Nợ TK 641 ( 641 1) – CP bán hàng
Nợ TK 642 – CP quản lí doanh nghiệp
Nợ TK 241 – CP SXCB dở dang
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
- BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của người lao động(8,5% lương cơ
bản), kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 338 9 – BHTN phải nộp ( 1% lương cơ bản)
Có TK 338 3 – BHXH phải nộp ( 6% lương cơ bản)
Có TH 338 4 – BHYT phải nộp ( 1,5% lương cơ bản)
- Phản ánh trợ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338 3 – BHXH
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan theo chế độ:
Nợ TK 338 ( 338 2- KPCĐ, 338 3- BHXH, 338 4- BHYT, 338 9-
BHTN) – Phải trả phải nộp khác
Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Sinh viên: Phùng Tuấn Hưng
Lớp: QTKD K39
25

×