Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phẩn dịch vụ vận tải và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.69 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
mục lục
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
1
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng và phát triển không ngừng kéo
theo sự thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại
gắn liền với quản lý. Do vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt đáp
ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Thị trờng là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt đối lập của sản xuất hàng
hóa, là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc của
quá trình kinh doanh. Đồng thời thông qua thị trờng, doanh nghiệp nhận biết đợc
nhu cầu xã hội, tự đánh giá đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh
nghiệp. Mà điều đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng khách hàng giữ vai trò trung
tâm, do đó muốn sản xuất hàng hóa phát triển thì phải đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận.
Quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải trả cho doanh
nghiệp một khoản tiền tơng ứng nh giá bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lai vụ
mà hai bên thỏa thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa đợc coi là chấm dứt khi quá
trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đ-
ợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để
tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng - mục tiêu mà
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó
giúp cho họ biết đợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp nh thế nào từ đó đa ra
quyết định tiếp tục hay chuyển hớng kinh doanh. Nhng để biết đợc một cách chính
xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán phảI thực hiện việc phân tích hoạt
động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng, thông qua chỉ tiêu này kế toán tiến
hành xem xét đánh giá để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin, từ đó đa ra


quyết định đúng đắn nhất.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tế ở Công ty
Cổ phần dịch vụ vận tải và Thơng mại, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo với sự
giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong Phòng Kế Toán của Công ty, em đã đi thực tế
chuyên ngành của mình với đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và Thơng mại. Chuyên đề thực tập
của em ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
2
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Ch ơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ phần dịch vụ vận tải và Thơng mại.
Ch ơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty Cổ phần dịch vụ vận tải và Thơng mại.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị
Thúy Hồng và các anh chị cán bộ trong phòng kế toán của công ty cổ phần dịch vụ
vận tải và Thơng mại đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ đạo của các thầy
cô để chuyên đề thực tập của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Mai
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
3
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Ch ơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1 Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1 Bán hàng
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách hàng và thu đ-
ợc tiền hoặc đợc khách hàng chấp nhận trả tiền theo giá thoả thuận.
Bán hàng bao gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn xuất giao hàng cho khách hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng và đợc khách hàng đồng ý thanh toán.
- Giai đoạn thu tiền bán hàng.
Hai giai đoạn này có thể đồng thời xảy ra ( giao hàng thu tiền ngay) hoặc
không đồng thời xảy ra ( giao hàng trớc thu tiền sau). Thời điểm sản phẩm, hàng
hóa đợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã giao hàng và đợc ngời mua chấp
nhận thanh toán, không phụ thuộc vào doanh nghiệp đã thu đợc tiền hay cha thu
đợc tiền, nhng việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chỉ kết thúc khi doanh
nghiệp đã thu đợc tiền.
Quả trình bán hàng thực chất là quá trình chuyển quyền sở hữu giữa ngời bán
và ngời mua trên thị trờng.
1.1.1.2 Kết quả hoạt động bán hàng
Kết quả hoạt động bán hàng đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị đợc thực hiện do
việc bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đợc ghi nhận khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+Ngời bán đã chuyển giao phân lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua.
+Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hay
kiểm soát hàng hoá.
+Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế t giao dịch bán hàng và

cung cấp dịch vụ.
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
4
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
+Xác định đợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu trong bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chiết khấu thơng mại: Là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho ngời mua hàng với khối lợng lớn.
+Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành nhng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giám giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền mà khách hàng đợc hởng khi thanh
toán trớc hạn.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp.
- Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ:
+ Đối với các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất bằng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cộng với chi phí nhân công trực tiếp cộng với chi phí sản xuất chung.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại bằng trị giá mua cộng với chi
phí mua.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán.
- Kết quả của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh lợi
nhuận thuần trớc thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp
thu đợc trong kỳ bằng lợi nhuận gộp về bán hàng trừ đi chi phí bán hàng trừ đi chi

phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Các phơng thức bán hàng và thanh toán
1.1.2.1 Các phơng thức bán hàng
a, Phơng thức bán hàng trực tiếp
Là phơng thức giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cho ngời mua tại
kho hoặc tại các phân xởng của doanh nghiệp. Theo phơng thức này thời điểm
xuất sản phẩm hàng hoá giao cho khách hàng cũng là thời điểm sản phẩm hàng
hoá đợc xác định là tiêu thụ.
b, Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
5
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng số
sản phẩm hàng hoá xuất kho trong quá trình vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ đến khi khách hàng nhận đợc hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán số sản phẩm hàng hoá mới đợc xác định là tiêu thụ.
c, Phơng thức bán hàng đại lý
Là phơng thức doanh nghiệp bán hàng thông qua các đại lý. Chỉ khi nào đại
lý tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá thì số sản phẩm hàng hoá đó mới xác định là
tiêu thụ.
d, Phơng thức bán hàng trả góp
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng sẽ thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua, số tiền còn lại khách hàng chấp nhận trả tiền dần và phải chịu
một tỷ lệ lãi xuất nhất định.
1.1.2.2 Các phơng thức thanh toán
a, Thanh toán ngay ( giao hàng và thu tiền ngay)
Doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng và
khách hàng thanh toán ngay.
Phơng thức thanh toán này áp dụng với việc bán hàng với số lợng ít, thờng là
nhỏ lẻ. Đồng thời với lúc giao hàng thì doanh nghiệp cũng nhận đợc tiền từ khách

hàng.
b, Thanh toán chậm ( giao hàng trớc và thu tiền sau)
Phơng thức thanh toán này thờng áp dụng với các doanh nghiệp bán hàng với
số lợng và giá trị hàng bán lớn. Khi khách hàng mua hàng của doanh nghiệp, hai
bên thỏa thuận khoảng thời gian phải thanh toán tiền hàng trong hợp đồng kinh tế.
Khi thanh toán đúng hạn hay sớm hơn hạn nêu trong hợp đồng kinh tế, khách
hàng đợc hởng một khoản chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là khoản
tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua do ngời mua thanh toán tiền hàng trớc hạn và
trong thời gian hởng chiết khấu.
Đồng thời, khi khách hàng mua hàng với số lợng lớn nh vậy, khách hàng sẽ
đợc hởng chiết khấu thơng mại. Chiết khấu thơng mại là khoản tiền ngời bán giảm
giá niêm yết cho ngời mua do ngời mua mua hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thơng mại ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng hoá
và dịch vụ.
Với hai phơng thức thanh toán đó, doanh nghiệp đều phải áp dụng các hình
thức:
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
6
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua do các
nguyên nhân thuộc về phía ngời bán nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách v.v.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị
khách hàng trả lại do hàng kém phẩm chất.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc thu nhận , xử lý và cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động bán
hàng, kết quả bán hàng của doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt
động đó. Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế
toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết đợc mức độ hoàn

thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn
đội các cơ quan Nhà nớc thì thông qua số liệu đó biết đợc mức độ hoàn thành kế
hoạch nộp thuế. Đối với các doanh ghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để
xem có thể đầu t hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
Để đạt đợc yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự
khoa học, hợp lý, phù hợ với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của
quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đợc sắp
xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình
thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ,
khoa học và có hiệu quả
Để thực hiện đợc vai trò đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải ghi chép đầy đủ kịp
thời khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tính toán xác định chính xác
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định
đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật, thanh toán
và làm nghĩa vụ với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực về tình hình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
7
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
1.2.1 Chứng từ sử dụng

Hoá đơn giá trị gia tăng: là loại hoá đơn sử dụng trong các doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ do ngời bán hàng lập khi bán hàng
hoặc khi cung ứng dịch vụ.
Hoá đơn bán hàng thông thờng: là loại hoá đơn dùng cho các tổ chức cá nhân
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp. Hoá đơn do ngời bán hàng lập
khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ.
Một số chứng từ khác:
+ Phiếu xuất kho:
+ Bảng thanh toàn hàng đại lý ký gửi
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ bán ra
1.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 155: Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tồn kho và tình hình biến động tăng
giảm của các loại thành phẩm tại kho của doanh nghiệp .
- TK 156: Hàng hóa
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh giá trị hàng hóa và tình hình biến động
hàng hóa tại kho của doanh nghiệp.
- TK 157: Hàng gửi bán
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có và tình hình biến động của
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm,
hàng hoá ký gửi đại lý hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng,
ngời mua hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu của các tài khoản này nh sau:
TK 155, TK 156, TK 157
Số d đầu kỳ:
Số phát sinh trong kỳ:
- Giá trị sản phẩm hàng hóa nhập - Giá trị thành phẩm, hàng hóa
kho trong kỳ và phát hiện thừa khi xuất kho trong kỳ và phát hiện
kiểm kê thiếu khi kiểm kê

- Giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch - Giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
8
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
vụ gửi bán, gửi đại lý nhng cha vụ gửi đại lý đã thanh toán hoặc
đợc chấp nhận thanh toán chấp nhận thanh toán
- Giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ gửi bán đại lý bị trả lại
Tổng số phát sinh trong kỳ:
Số d cuối kỳ:
- TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển giá vốn của toàn bộ số hàng
hoá, sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ với kết cấu nh sau:
TK 632
- Ghi nhận giá vốn hàng bán - Giá vốn hàng bán bị trả lại
trong kỳ - Kết chuyển giá vốn hàng bán trong
kỳ
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ giá trị của hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu( chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp) cũng nh kết chuyển doanh thu thuần theo kết cấu nh sau:
TK 511
- Các khoản giảm trừ doanh thu - Ghi nhận doanh thu bán hàng
- Kết chuyển doanh thu thuần để và cung cấp dịch vụ
xác định kết quả kinh doanh
- TK 521 Chiết khấu thơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại
ghi trên hợp đồng.

Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
9
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
- TK 531 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
- TK 532 Giảm giá hàng bán: Tài khoản đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá đã thỏa thuận.
Kết cấu các tài khoản trên nh sau:
TK 521, TK 531, TK 532
- Ghi nhận các khoản chiết khấu - Kết chuyển các khoản giảm trừ
thơng mại, giảm giá hàng bán doanh thu sang TK 511
hàng bán bị trả lại
- TK 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ.
Kết cấu các tài khoản này nh sau:
TK 641, TK 642
- Tập hợp chi phí bán hàng, chi - Kết chuyển chi phí bán hàng
phí quản lý doanh nghiệp phát chi phí quản lý doanh nghiệp sang
sinh trong kỳ tài khoản xác định kết quả bán hàng
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
10
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau
một kỳ hoạt động nhất định, có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản này nh sau:
TK 911
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm, - Kết chuyển doanh thu thuần về
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính kết - Doanh thu của hoạt động tài
chuyển vào cuối kỳ chính kết chuyển vào cuối kỳ
- Chi phí hoạt động khác kết - Thu nhập thuần của hoạt động
chuyển vào cuối kỳ khác kết chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng - Chi phí thuế thu nhập doanh
chi phí quản lý doanh nghiệp nghiệp đợc kết chuyển vào cuối kỳ
phát sinh trong kỳ
- Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển lãi về tiêu thụ trong - Kết chuyển lỗ của các hoạt động
kỳ
* Ngoài ra còn có một số tài khoản khác cũng đợc sử dụng trong quá trình hạch
toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :
Tài khoản 111- Tiền mặt
Tài khoản 112- Riền gửi ngân hàng
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng
Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Tài khoản 421- Lợi nhuận cha phân phối
1.2.3 Kế toán một số phơng thức bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.3.1 Kế toán phơng thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ hạch toán của phơng thức này nh sau:
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
11
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Sơ đồ 1:

TK 155, 154 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK111,112,131 TK521,531,532
(1)Trị giá gốc (6) Kết chuyển (5) Kết chuyển (2)Ghi nhận (3) Các khoản
của thành phẩm giá vốn hàng doanh thu doanh thu bán giảm trừ doanh
hàng hóa, dịch bán thuần hàng và cung thu phát sinh
vụ xuất bán cấp dịch vụ
TK 3331 Tổng giá
thanh toán
(4)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.2 Kế toán phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Sơ đồ hạch toán của phơng thức này nh sau:
Sơ đồ 2:
TK 154,155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112
(1) Trị giá gốc (2) Trị giá gốc (4) Kết chuyển (3) Kết chuyển (2.1) Ghi nhận
của hàng bán của hàng gửi giá vốn hàng doanh thu doanh thu bán
và cung cấp bán bán hàng và cung
dịch vụ TK 3331 cấp dịch vụ

Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
12
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
1.2.3.3 Kế toán theo phơng thức bán hàng đại lý:
* Tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 3:
TK 154,155 Tk 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
(1) Giá gốc (2.2) Giá gốc (5) K/C (4) K/C (2.1) Ghi (3) Hoa hồng
hàng gửi đại hàng gửi đại lý giá vốn doanh thu nhận doanh phải trả cho
lý, ký gửi ký gửi đã bán hàng bán thuần thu đại lý, ký gửi
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT

của hoa hồng
Thuế GTGT đầu ra đại lý
*Tại đơn vị nhận đại lý:
Sơ đồ hạch toán nh sau:
Khi nhận hàng hoá của bên giao đại lý:
Sơ đồ 4:
TK 003 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
Trị giá hàng nhận đại lý ký gửi Trị giá hàng xuất bán hoặc trả bên
giao đại lý
Khi bán đợc hàng hoá phản ánh tiền hàng và hoa hồng đợc hởng:
Sơ đồ 5:
TK 511 TK 338 TK 131
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
13
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
(2) Hoa hồng bán đại lý (1) Số tiền bán hàng đại lý
TK 3331 TK 111, 112
Thuế GTGT đầu
ra của hàng bán
bán đại lý
(3) Trả tiền bán hàng đại lý
1.2.3.4 Kế toán phơng thức bán hàng trả góp
Sơ đồ hạch toán của phơng thức bán hàng này nh sau:
Sơ đồ 6:
TK 911
TK154,155,156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1) Giá gốc của K/C giá vốn K/C doanh Doanh thu
hàng xuất trả góp hàng bán thu bán hàng
và cung
cấp dịch

vụ (giá bán
trả 1 lần)
TK 131 TK 111,112 TK 3331 (2.1) Tổng
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
14
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Thuế GTGT giá thanh
(2.2)Thu tiền bán hàng phải nộp toán
lần tiếp theo
TK 515 TK 338(3387)
(2.3) Ghi nhận lãi Số chênh lệch
trả chậm, trả góp giá bán trả chậm
với giá bán trả
ngay một lần
1.2.4 Kế toán một số phơng thức thanh toán
1.2.4.1 Phơng thức thanh toán ngay
Đây là hình thức thanh toán mà ngời mua sau khi nhận đợc vật t, hàng hoá do
bên bán cung cấp thì tiến hành thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán qua
ngân hàng cho bên bán.
Sơ đồ 7:
TK 511 TK 111, 112
(1) Giá trị thuần hàng hóa,
dịch vụ xuất bán
TK 3331
(2) Thuế GTGT
tơng ứng
1.2.4.2 Phơng thức thanh toán chậm
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
15
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B

Đây là hình thức thanh toán với những khách hàng quen của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ gia thời hạn thanh toán nhất định với khách hàng. Sơ đồ hạch toán
nh sau:
Sơ đồ 8:
TK 131
TK 511 TK 521, 531, 532
(1) Doanh thu bán hàng và (2) CK TM, giảm giá hàng
cung ứng dịch vụ hàng bán, hàng bán trả lại
trừ vào nợ phải thu
TK 3331
Thuế GTGT đầu
ra tơng ứng
TK 331
(3) Thanh toán bù trừ
TK 111, 112
(6) Số tiền DN trả lại KH TK 111, 112
(4) Khách hàng ứng trớc
hàng cho doanh nghiệp
(5)Khách hàng thanh toán
bổ sung
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
16
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
1.2.5 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
Quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp
có thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 9:
TK 632 TK911 TK 511
(3)K/C giá vốn hàng TK 521, 531, 532

bán
(6) Kết chuyển
các khoản giảm
TK 641, 642 trừ doanh thu
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp (7) Kết chuyển doanh thu thuần
TK 515, 711
TK 635, 811
(8) Kết chuyển doanh
(5) Kết chuyển chi phí tài chính thu HĐTC và thu nhập
và chi phí khác khác
TK 821 TK 421

(9) Kết chuyển thuế thu nhập (10) Kết chuyển
doanh nghiệp lỗ
(11) Kết chuyển lãi
1.3 Tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán trong tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà mỗi công ty sử dụng các
hình thức tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán khác nhau.Dới đây là một số hình
thức cơ bản:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
17
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
- Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái.
- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán bằng máy vi tính.
Hình thức Nhật ký chung

Theo hình thức này, kế toán mở sổ Nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản.
Hình thức này bao gồm các sổ: sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ Cái,
các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp
dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nh sau:
Sơ đồ 10:

(1c) (1b)
(1a)
(2) (3)
(4)
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết TK
131, 511
Sổ quỹ
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái các TK 632,
511, 911
Bảng tổng hợp
chi tiết số phát
sinh TK 131,
511
Bảng đối chiếu số phát
sinh các tài khoản
18
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B


(5a) (5b)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự hạch toán:
(1a): Căn cứ vào chứng từ gốc định khoản kế toán ghi vào Nhật ký chung
(1b): Các chứng từ gốc có liên quan đến các đối tợng kế toán chi tiết đợc ghi
vào sổ thẻ kế toán chi tiết các TK 131, 511
(1c): Các chứng từ gốc có liên quan đến thu chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ
(2): Hằng ngày, số liệu từ các trang Nhật ký chung đợc ghi vào sổ cái các tài
khoản 632, 511, 911
(3): Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh các tài khoản 131, 511
(4): Cuối kỳ kế toán khóa sổ cái, lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản
(5a), (5b): Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng đối chiieeus số phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh dể lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo tài chính kế toán khác.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc( phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,
phiếu thu.) đã đợc kiểm tra để ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau
đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản
liên quan đến nghiệp vụ bán hàng nh: TK 511, TK 632, TK 1311, TK 157.Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan (sổ chi
tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán ngời mua( ngời bán), sổ chi tiết hàng hoá.)
Với đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT,
kế toán ghi vào sổ Nhật ký bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ
đính kèm n phiếu thu, giấy báo Có ghi vào nhật ký thu tiền. Định kỳ tổng hợp sổ
nhật ký bán hàng, lấy số liệu ghi vào TK 131, TK 511 trên sổ Cái , tổng hợp số liệu
trên nhật ký thu tiền ghi vào TK 111, 112, 511trên sổ cái.

Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
Báo cáo tài chính kế toán
19
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Cuối kỳ tính tổng phát sinh bên Nợ, Có, số d các tài khoản trên sổ cái, sổ chi
tiết, lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu giữa sổ Cái với các bảng tổng
hợp. Số liệu trên sổ Cái dùng để lập các báo cáo tài chính.
Ưu điểm của hình thức này: Dễ ghi chép, đơn giản, thuận tiện cho công việc
phân công lao động kế toán.
Nhợc điểm: Còn trùng lặp trong khâu ghi chép.
Ch ơng 2
tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng
mại .
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận tải và
thơng mại.
* Vị trí địa lý:
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại có trụ sở chính đặt tại phờng
Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Với vị trí địa lý nh trên rất thuận lợi về giao thông, thơng mại, đủ điều kiện để giao
lu hàng hoá, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong cả nớc.
2.1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại.
- Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại.
- Tên tiếng anh:
- Tên viêt tắt: transco
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VND
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 Hoàng Văn Thụ, phờng Minh Khai, quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: ( 0313) 821037/821260

- Fax: ( 0313) 822155,
- Email:
- Website:
- Loại hình công ty: Công ty đại chúng
- Ngày thành lập: 01- 04- 2000
- Cổ đông chính: Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam
- Tổng số nhân viên: 87
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
20
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận tải và
thơng mại
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại đợc thành lập vào ngày 01/04/2000
theo Quyết định số 463/QĐ/TCCB- LĐ ngày 23/03/1993 của Bộ giao thông vận tải
trên cơ sở cổ phần hóa bộ phận Xí nghiệp dịch vụ vận tải của công ty vận tải biển
III, trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam với tổng số vốn điều lệ là 4 tỷ
đồng, trong đó 30% thuộc sở hữu Nhà nớc, 70% thuộc sở hữu cá nhân.Từ khi thành
lập cho tới nay, Công ty đã nhanh chóng phát triển về quy mô, đầu t phát triển đội
tàu vận tải cà mở rộng các loại hình dịch vụ hàng hải.
Cùng với những đại gia trong ngành vận tải biển nh Vosco, Vitranschart,
Fancol, trong suốt hơn 10 năm hình thành và phát triển của mình, công ty cổ phần
dịch vụ vận tải và thơng mại đã trở thành một cái tên đợc đảm bảo về chất. Trong
giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, đội tàu của công ty phần lớn là
chạy tàu dầu DO, các sà lan tàu kéo, các tàu cũ do Liên Xô viện trợ.
Năm 2004, Công ty đã tiến hành tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng .
Tháng 6 năm 2007 Đại hội đồng cổ đông thờng niên Công ty thông qua nghị
quyết tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ đồng trong quý III năm 2007.
Liên tục kể từ năm 2000 đến năm 2006 Công ty là một trong những doanh
nghiệp thành viên có mức độ tăng trởng doanh thu và tỷ lệ chia lãi cao nhất trong
khối vận tải biển của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam.

Đặc biệt từ năm 2005 đến nay, Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại đặc
biệt chú trọng đến phát triển đội tàu, bổ sung thêm vào danh sách của mình những
cái tên mới nh Hà Nam, Hà Đông, Hà Tiên, Bình Phớc, Mỹ An, Mỹ Thịnh, Mỹ V-
ợng mua tại thị trờng nớc ngoài, Chơng Dơng mua trong nớc và Mỹ Hng đóng mới
tại nhà máy đóng tàu Bạch Đằng.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ vận tải và th-
ơng mại
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh vận tải biển;
- Kinh doanh dịch vụ hàng hải;
- Đại lý tàu biển;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển;
2.1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
21
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Hiện nay, Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại đang sở hữu và trực
tiếp quản lý khai thác một đội tàu biển có chất lợng kỹ thuật tốt, gồm 19 chiếc với
tổng trọng tải 232.000 DWT, hoạt động kinh doanh trên thị trờng vận tải quốc tế.
Công ty tiếp tục đầu t phát triển trẻ hoá đội tàu nhằm không ngừng nâng cao chất l-
ợng vận tải, tăng năng lực cạnh tranh của đội tàu.
Trong giai đoạn 2010- 2015, công ty sẽ thực hiện kế hoạch đầu t mua các tàu
đã qua sử dụng hoặc đóng mới có tải trọng từ 20.000 đến 30.000 DWT để thay thế
một số tàu nhỏ cũ, trang bị kỹ thuật lạc hậu hiện nay. Phấn đấu đến 2015, tổng
trọng tải Đội tàu công ty vào khoảng 300.000 DWT, tuổi tàu bình quân dới 16 tuổi.
Bên cạnh việc đẩy mạnh đầu t đội tàu hàng rời theo chủ trơng của Tổng công ty
hàng hải Việt Nam là phát triển đa dạng các loại tàu, trong thời gian tới Công ty
cũng sẽ xem xét việc phát triển các loại tàu hàng khác nh tàu container, tàu hàng
lỏng, tàu chuyên dụng.

Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại với hệ thống các chi nhánh của
công ty đặt tại Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long, có lợi thế về vị trí,
giao thông thuận tiện, gần các Cảng biển lớn tạo điều kiện tốt để Công ty tiến hành
các hoạt động dịch vụ hàng hải gồm: đại lý tàu biển, khai thác kho bãi. Công ty
đang quản lý khai thác 01 kho bãi Container, 01 kho CFS và mới hoàn thành dự án
xây dựng bãi Container hậu phơng có vị trí địa lý rất thuận lợi gần khu vực Cảng
Đình Vũ Hải Phòng, bắt đầu đa vào khai thác từ 01/05/2008. Với mục tiêu vừa khai
thác kho bãi vừa làm dịch vụ kho vận giao nhận kết hợp với lực lợng nhân lực bốc
xếp có kinh nghiệm, Công ty sẽ đa một dịch vụ forwarding hoàn hảo nhằm phục vụ
khách hàng chu đáo nhất. Hiện tại công việc này đã mang lại việc làm cho hơn
một trăm lao động và một nguồn doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp. Trong
những năm tới, khu vực này sẽ là một bộ phận kinh doanh quan trọng góp phần đa
dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Song hành với kinh doanh vận tải biển, công ty cổ phần dịch vụ vận tải và th-
ơng mại đã tích cực phát triển ngành dịch vụ logistics và đại lý vận tải đa phơng
thức để khai thác thế mạnh về kiến thức, kinh nghiệm và quan hệ trên thị trờng vận
tải. Công ty đã đa ra thị trờng sản phẩm logistics có uy tín và chất lợng cao đợc các
khách hàng trong nớc cũng nh quốc tế đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam tin
cậy. Các dịch vụ vận chuyển nguyên liệu cung cấp tới tận nhà máy cho nhà sản
xuất, vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới kho của các nhà phân phối đang là
những sản phẩm dịch vụ có chất lợng cao đợc thị trờng tin dùng và thị phần ngày
càng mở rộng. Hiện tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại đã đạt sản l-
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
22
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
ợng dịch vụ logistics và vận tải đa phơng thức mỗi tháng hàng ngàn Container nội
địa và xuất nhập khẩu. Trong tơng lai, tỷ trọng sản phẩm này trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng, góp phần đáng kể trong doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Dới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải

và thơng mại của Quý III năm 2010:
Biểu số 1:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quý III năm 2010.
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Quý III Lũy kế từ đầu năm
Năm nay Năm trớc Năm nay Năm trớc
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
01 VI.25 50787427306 39.458.931.501 139.153.979.211 59.450.501.045
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
02
3.Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
10 50787427306 39.458.931.501 139.153.979.211 59.450.501.045
4.Giá vốn hàng bán 11 VI.27 47351569174 36.053.487.127 123.712.877.436 52.496.648.681
5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp DV
20 3435858132 3.405.444.374 15.441.101.775 6.953.852.364
6.Doanh thu hoạt động
tài chính
21 VI.26 587.491.584 374.576.501 1.358.429.805 629.618.818
7.Chi phí tài chính 22 VI.28 8.837.737.246 1.969.884.878 15.819.654.906 2.227.004.668
Trong đó: chi phí lãi
vay

23 2.236.866.889 1.390.533.455 6.644.116.862 1.918.255.316
8.Chi phí bán hàng 24 293.991.146 221.645.910 701.435.944 426.630.745
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
23
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 1.331.016.195 1.132.635.837 3.954.257.840 2.226.309.031
10.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
30 (6.439.394.871) 455.854.250 (3.675.817.110) 2.703.526.738
11.Thu nhập khác 31 12.151.490.680 450 12.151.490.889 33.909
12.Chi phí khác 32 473.097.500 27.500 473.097.502 174.686
13.Lợi nhuận khác 40 11.678.393.180 (27.050) 11.678.393.387 (140.777)
14.Tổng lợi nhuận kế
toán trớc thuế
50 5.238.998.309 455.827.200 8.002.576.277 2.703.385.961
15.Chi phí thuế TNDN
hiện hành
51 VI.30 1.309.749.577 79.769.760 2.000.644.069 473.092.544
17.Lợi nhuận sau thuế
TNDN
60 3.929.248.732 376.057.440 6.001.932.208 2.230.293.417
18.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
70 655 125 1.297 743
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 11:
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
24

Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Mai KT8B
Khoa Tài chính - Kế toán Trờng Đại học Hải Phòng
25

×