Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

K24 tcnh dauhuyhung nang cao hieu qua huy dong von tai nhtmcp ngoai thuong vn cn sgd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.38 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Học viên: ĐẬU HUY HÙNG
Người hướng dẫn: PGS. TS NGUYỄN THỊ MÙI

Hà Nội - 2019


1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Thị Mùi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Người cam đoan

Đậu Huy Hùng


2



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................................

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................................... iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................... 6
1.1. Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại........................................................ 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại ..... 6
1.1.2. Các hình thức huy đơng vốn của ngân hàng thương mại ..................................... 8
1.1.3. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM ................12
1.1.4. Rủi ro trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại .....................................13
1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn ......................................................................14
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại .......... 15
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM ............................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ....................................... 29
2.1. Khái quát về Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch ............................................................. 29
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Sở Giao Dịch .......................................................................................................................... 32
2.2.1. Các sản phẩm HĐV tiền gửi tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch ............ 32
2.2.2. Các kênh huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch ................... 35
2.2.3. Thực trạng huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch ................ 36

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh .................................................... 55
2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH .............. 63
3.1. Định hướng huy động vốn Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch đến năm 2025 ............ 63
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với chi nhánh ................................................63


3
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch
đến năm 2025 ...............................................................................................................65
3.1.3. Định hướng về công tác huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Sở Giao
Dịch đến năm 2025 .......................................................................................................66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch .......... 67
3.2.1. Cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi cận biên từ huy động vốn của chi nhánh ................. 68
3.2.2. Thực hiện linh hoạt lãi suất HĐV trong phạm vi TSC cho phép ....................... 68
3.2.3. Xây dựng chiến lược huy động vốn theo từng phân khúc khách hàng ..............69
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh huy động vốn ..................................................... 71
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng ....................................................... 72
3.2.6. Phát triển mạng lưới và kênh phân phối .............................................................73
3.2.7. Hồn thiện chính sách marketing .......................................................................75
3.2.8. Nâng cao chất lượng nhân sự .............................................................................76
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................................ 78
3.3.1. Kiến nghị với Vietcombank ...............................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................................80
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................... 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85



i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được
sự giúp đỡ rất nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ khoa Tài chính - Ngân hàng
trường Đại học Ngoại Thương đã truyền đạt những kiến thức vơ cùng q báu trong
suốt q trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Mùi - Giảng viên hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài luận, tôi đã nghiêm túc tiếp thu kiến thức
từ nhà trường và sự chỉ dẫn của giáo viên. Tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, tơi mong sẽ nhận được những đóng góp nhận xét của các thầy cô giáo để kiến thức
trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn.

Học viên

Đậu Huy Hùng


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

ATM


Máy rút tiền tự động (Automated
Teller Machine)

CN

Chi nhánh

FTP

Cơ chế quản lý vốn tập trung (Fund
Transfer Pricing)

HĐV

Huy động vốn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại

cổ phần

Ngoại thương Việt Nam
TSC của Vietcombank

Trụ sở chính của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank chi nhánh Sở Giao

Ngân hàng Thương mại

cổ phần

Dịch


Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sở
Giao Dịch


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Tổng quan kết quả huy động vốn của Vietcombank CN Sở Giao Dịch
giai đoạn 2016-2018................................................................................................. 37
Bảng 2. 2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng HĐV của Vietcombank CN Sở Giao Dịch
giai đoạn 2016 - 2018............................................................................................... 39
Bảng 2. 3 Kết quả thực hiện kế hoạch HĐV của Vietcombank CN Sở Giao Dịch
giai đoạn 2016 – 2018............................................................................................... 42
Bảng 2. 4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng tại Vietcombank chi nhánh
Sở Giao Dịch giai đoạn 2016 - 2018......................................................................... 43
Bảng 2. 5 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tại Vietcombank chi nhánh Sở
Giao Dịch giai đoạn 2016 - 2018.............................................................................. 46
Bảng 2. 6 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian tại Vietcombank chi nhánh Sở
Giao Dịch giai đoạn 2016 - 2018.............................................................................. 48
Bảng 2. 7 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại Vietcombank chi nhánh Sở
Giao Dịch giai đoạn 2016 - 2018.............................................................................. 50
Bảng 2. 8 Chi phí huy động vốn bình qn tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao
Dịch giai đoạn 2016 - 2018....................................................................................... 52
Bảng 2. 9 Thu nhập từ huy động vốn và NIM HĐV giai đoạn 2016-2018..............55
2. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch........................... 29
3. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng................................................... 45
Biểu đồ 2. 2 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền...................................................... 47

Biểu đồ 2. 3 Cơ cấu vốn huy động theo thời gian..................................................... 48
Biểu đồ 2. 4 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn........................................................ 50


iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Chương 1: Hệ thống và làm rõ hơn lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Chương 1 phân tích các khái niệm, đặc
điểm, vai trị và các hình thức huy động vốn. Bên cạnh đó, chương 1 cũng sẽ đưa ra
khái niệm, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Sở Giao Dịch về cơ cấu tổ chức, các sản phẩm huy động vốn. Nội
dung cơ bản của chương 2 sẽ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy
động vốn tại ngân hàng này giai đoạn 2016 - 2018 thơng qua các tiêu chí như quy
mơ, tốc độ tăng trưởng huy động vốn; cơ cấu nguồn huy động vốn; chi phí huy động
vốn và tỉ lệ thu nhập lãi cận biên từ huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Sở
Giao Dịch. Từ đó, tác giả đánh giá hiệu quả huy động vốn của chi nhánh, rút ra
nhận xét về những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank chi
nhánh Sở Giao Dịch. Tác giả phân tích những khó khăn, thuận lợi trong công tác
huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn tới. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao
Dịch. Cuối cùng, tác giả nêu ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Vietcombank hỗ trợ chi nhánh Sở Giao Dịch trong việc nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với hệ thống ngân
hàng nói riêng. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển cũng giống như một cơ thể sống
mà vốn chính là huyết mạch của nó. Dịng vốn lưu thơng một cách thơng suốt sẽ đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế. Muốn vậy, các ngân hàng phải thường xuyên thực
hiện tốt việc huy động và phân bổ nguồn vốn một cách có hiệu quả.

Huy động vốn là một trong những vấn đề cơ bản mà các NHTM luôn phải đối
mặt. Các ngân hàng muốn duy trì, mở rộng phạm vi hoạt động, đồng thời đảm bảo
khả năng thanh toán và khả năng cung ứng vốn cho các khoản vay thì phải huy động
được nguồn vốn ổn định, với cơ cấu vốn hợp lí, chi phí vốn thấp và quy mô vốn phù
hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.
Các ngân hàng ln gặp khó khăn trong việc huy động vốn, như khó thu hút
được khách hàng, chi phí huy động vốn tăng cao, sự cạnh tranh bên ngồi.. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả huy động vốn đóng vai trị quan trọng, giúp duy trì hoạt động
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phòng chống rủi ro cho ngân hàng trên
thị trường.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Sở Giao Dịch trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên chi nhánh vẫn cịn một số hạn chế. Quy mơ huy động vốn tăng trưởng tốt
hàng năm, nhưng tỉ lệ thu nhập từ huy động vốn lại tăng trưởng chậm, chưa tương
xứng với mức tăng của quy mơ. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh khá gay gắt từ các
NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác. Bởi vậy, chi nhánh cần có các giải
pháp để huy động vốn thực sự mang lại hiệu quả cao, góp phần phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như nâng cao khả năng phòng chống rủi ro. Nhận thức rõ tầm quan
trọng đó, xuất phát từ thực trạng huy động vốn tại chi nhánh, tôi đã lựa chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch” cho luận
văn cao học của mình.



2
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Huy động vốn là đề tài được nhiều tác giả đề cập tới trong các cơng trình
nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi tác giả lại tiếp cận theo những khía cạnh khác nhau, từ
đó đưa ra những giải pháp thiết thực cho mỗi ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
Có thể kể đến một số đề tài sau:
Nguyễn Thị Thanh Hà (2013), Phân tích đề xuất môt số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, luận
văn thạc sĩ. Tác giả đã phân tích các ưu điểm, các khuyết điểm cần tháo gỡ và đưa
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank. Tuy
nhiên chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả huy động vốn là tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên thì tác giả chưa đề cập tới.
Trương Thanh Hải (2014), Đẩy mạnh huy động vốn dân cư tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân, luận văn thạc sĩ. Tác giả
đã chỉ ra sự cần thiết về huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng BIDV chi nhánh
Hải Vân. Tác giả cũng đưa ra những nguyên nhân khiến việc huy động vốn từ dân
cư của ngân hàng này đang chưa phát triển.
Hoàng Thị Hồng Lê (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Quốc tế Việt Nam (VIB), luận văn thạc sĩ. Luận
văn đưa ra những điểm tích cực và hạn chế về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Quốc tế và nêu ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng này. Tác giả chưa phân tích hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
theo từng đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn huy động.
Mạnh Hoàng Diệp (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Vietcombank chi nhánh Vinh, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã phân tích khá tốt các
tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn Vietcombank chi nhánh Vinh. Tuy nhiên
vẫn còn những vấn đề tồn tại cần được giải quyết như chiến lược huy động tiền gửi,
mạng lưới và kênh phân phối vẫn chưa được nêu ra.

Phạm Thị Minh Thanh (2016), Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên, luận văn thạc


3

sĩ. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn tại BIDV chi nhánh Hưng Yên, tác giả chỉ ra các hình thức huy động vốn tại
ngân hàng này như: Huy động vốn phân theo phân theo đối tượng, phân theo kỳ
hạn, phân theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng vốn. Luận văn nhấn mạnh
muốn tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng này theo hướng bền vững cần nâng
cao tỷ trọng nguồn huy động vốn từ dân cư.
Đối với nguồn vốn huy động của NHTM, các luận văn trên đưa ra một số quan
điểm. Các tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà, Trương Thanh Hải, Mạnh Hoàng Diệp,
Phạm Thị Minh Thanh nhận định NHTM huy động vốn dưới các hình thức nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay và các hình thức huy động vốn khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tác giả Hoàng Thị Hồng Lê cho rằng phát hành
giấy tờ có giá bản chất là đi vay nên nguồn vốn huy động hình thành từ tiền gửi và
tiền vay. Nghiên cứu về quan niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn, các tác giả
đều có cách hiểu về hiệu quả huy động vốn của NHTM là kết quả huy động mà
ngân hàng đạt được và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an
toàn và sinh lợi cao trong từng thời kỳ. Tác giả Phạm Thị Minh Thanh nêu thêm
hoạt động huy động vốn hiệu quả khi nguồn huy động vốn có tính ổn định. Nghiên
cứu về các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn các tác giả đều sử
dụng các tiêu chí: quy mô nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, tốc độ tăng
trưởng ổn định, cơ cấu nguồn vốn phù hợp, chi phí huy động vốn hợp lý. Tác giả
Trương Thanh Hải cho rằng hiệu quả huy động vốn cịn dựa trên một số tiêu chí về
định tính như mức độ hài lòng của khách hàng, mức độ an tồn vốn huy động, sự
thuận tiện và lợi ích của khách hàng khi gửi tiền. Đối với các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn, các tác giả đều cho rằng hoạt động huy động vốn của

ngân hàng chịu ảnh hưởng bới các nhân tố chủ quan xuất phát từ bên trong và các
nhân tố khách quan từ bên ngồi.
Về tổng thể những cơng trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa và làm rõ một
số vấn đề lý luận về huy động vốn và thực trạng huy động vốn tại từng ngân hàng.
Các cơng trình này đều có giá trị cao đối với địa bàn của các ngân hàng được nghiên
cứu. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thương mại có mơ hình quản lý cơng tác huy động


4

vốn cho những phân khúc khách hàng khác nhau, những định hướng chiến lược
phát triển khác nhau trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng cũng có những
thuận lợi và khó khăn riêng trong việc huy động vốn. Các đề tài trên không trùng
lặp với đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch” về phạm vi cũng như đối tượng nghiên cứu. Vì
vậy, tác giả lựa chọn khoảng trống nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Sở Giao Dịch.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa và làm rõ hơn lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn tại các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Chi nhánh Sở
Giao Dịch.

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung chủ yếu vào huy động vốn bằng tiền nội tệ và ngoại tệ của
NHTM đối với thị trường 1 (cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế) tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch. Các kiến thức về huy động
vốn của NHTM trên thị trường 2 (liên ngân hàng, giữa NHTM và Ngân hàng Trung
ương) được nêu ra nhằm mục đích minh họa.
Thu thập dữ liệu 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 qua các báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Sở Giao Dịch, đề xuất giải pháp đến năm 2025.


5
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phương pháp hệ
thống hóa, phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp thống kê và phương pháp
so sánh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thưc trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch.


6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn huy động của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các
trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, ln tồn tại một điểm
chung là vai trị chủ đạo của các ngân hàng thương mại đóng góp khối lượng tài sản
và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố
lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên là
vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc
huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Vốn của NHTM được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu hoạt
động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, được gọi là
vốn ban đầu.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh
tế bằng nhiều hình thức khác nhau trong khoảng thời gian nhất định để tạo nguồn
vốn hoạt động cho ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trị rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động thông qua các
nghiệp vụ chủ yếu như: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá và
các nghiệp vụ trung gian khác. Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân hàng có thể
chủ động tìm kiếm hoặc bị động trong việc tạo nguồn.
Vốn được huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng thường ở mức 70 – 80%, và nó có tính biến động. Đây chính
là nguồn chủ yếu để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay, đầu tư. Vì vậy, ngân
hàng thơng qua các cơng cụ tài chính với mức lãi suất khác nhau, thời hạn hoàn trả



7

khác nhau để có thể huy động tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách
hàng. Các NHTM phải làm sao thu hút được nhiều tiền của dân cư và các doanh
nghiệp, dù ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi này song việc thu hút nhanh và
biết sử dụng vẫn mang lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Bản chất của huy động vốn là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hồn trả cả
gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để chi trả trước hạn.
Vì vậy ngân hàng khơng được phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt động kinh
doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân
hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm của huy động vốn
Tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ,
còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ các đối tượng khác nhau. Phải có vốn
huy động ngân hàng mới có thể hoạt động bình thường và phát triển bởi chức năng
chủ yếu của nguồn vốn chủ sở hữu là bảo vệ an toàn đầu tư tài sản cố định (trụ sở,
máy móc, phương tiện làm việc..) và điều chỉnh hoạt động ngân hàng.
Quá trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu
để đưa ra các quyết định kinh tế cho phù hợp với các quy định của luật pháp. Còn
nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của một ngân hàng
chính là từ vốn huy động. Nguồn vốn huy động càng nhiều ngân hàng càng có khả
năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như
làm giàu cho ngân hàng. Do đó, chỉ với vốn huy động ngân hàng mới có thể làm tốt
chức năng trung gian tín dụng- chức năng quyết định sự duy trì và phát triển của
ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng còn lại.
Ngân hàng muốn hoạt động trước hết phải có vốn. Nhưng do những khác biệt
trong cơng tác tổ chức cũng như vai trị của ngân hàng trong nền kinh tế mà nhu cầu
về vốn của ngân hàng rất lớn. Nhu cầu về vốn của ngân hàng được đáp ứng từ
những nguồn vốn sau:

- Vốn tự có: Nguồn vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ hai bộ phận:


8

+ Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu của ngân hàng, là tiêu chuẩn để một ngân
hàng thành lập và đi vào hoạt động: Về quy mơ thì vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc
bằng vốn pháp định (vốn do Nhà nước quy định). Tuy nhiên với mỗi loại hình hoạt
động khác nhau của từng ngân hàng thì vốn điều lệ cũng có nguồn hình thành khác
nhau. Vốn điều lệ nói lên sức mạnh và khả năng hoạt động ban đầu của một ngân
hàng.
+ Vốn tự có bổ sung: Được hình thành trong quá trình hoạt động của ngân
hàng thơng qua việc trích lập các quỹ. Hàng năm ngân hàng căn cứ vào kết quả hoạt
động kinh doanh của mình mà trích một phần lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn tự
có của ngân hàng.
- Nguồn vốn vay từ trung ương: Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các
ngân hàng thương mại dưới nhiều hình thức như: cho vay, mua bán, tái cấp vốn,
chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá trị của ngân hàng thương mại.
Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của ngân hàng
thương mại.
- Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống: Các ngân hàng thương mại có nhiều chi
nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên ln ln xuất hiện tình trạng thừa vốn
hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình
trạng này là do trên mỗi địa bàn có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do đó
nó tác động đến nguồn vốn và khả năng sử dụng của từng chi nhánh.
- Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của một ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn huy động có nhiều hình thức khác nhau, huy động vốn của
các pháp nhân và thể nhân khác nhau.
1.1.2. Các hình thức huy đông vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn từ tiền gửi

Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh


9

tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa
ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng có nhiều loại tiền
gửi khác nhau.
a. Tiền gửi thanh tốn, tiền gửi khơng kỳ hạn
Đây là các khoản tiền gửi của khách hàng mục đích phục vụ cho hoạt động
thanh tốn, người gửi có thể thanh tốn (hay rút ra) bất cứ lúc nào. Với NHTM, tiền
gửi thanh toán là khoản vốn huy động hấp dẫn bởi chi phí cho loại tiền gửi này thấp
nhất trong các loại tiền gửi. Tuy nhiên tiền gửi thanh toán thường chiếm tỷ lệ thấp
trong tổng nguồn vốn, nên các ngân hàng tìm cách thu hút và giữ chân khách hàng
bằng các hình thức như: quảng cáo, khuyến mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các
dịch vụ khách hàng về thời gian, tốc độ hay thậm chí sẵn sàng giảm chi phí, ưu đãi
phí cho khách hàng, bằng cách lấy lợi nhuận từ việc sử dụng các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi này để bù đắp cho các khoản lệ phí thanh tốn mà khách hàng đúng ra
phải chịu. Với hình thức huy động vốn này, trên thị trường đang có rất nhiều các sản
phẩm với tên gọi khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: tiền gửi
thanh toán thông thường, tiền gửi chuyên thu, tiền gửi chuyên chi, tiền gửi đầu tư tự
động, tiền gửi vốn đầu tư trực tiếp, tiền gửi vốn đầu tư gián tiếp..
Ưu điểm của loại tiền gửi này là có lãi suất thấp. Khi một ngân hàng có tỉ lệ
tiền gửi khơng kỳ hạn lớn thì bình quân lãi suất huy động vốn thấp, giúp giảm chi
phí huy động vốn.
Nhược điểm: Đây là loại tiền gửi có tính chất khơng ổn định do gửi vào rút ra
khơng báo trước. Do đó, ngân hàng không nắm chủ động trong việc sử dụng nguồn

vốn.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này dành cho cả khách hàng là
cá nhân và doanh nghiệp. Khách hàng gửi tiền kỳ hạn tại ngân hàng sẽ được rút tiền
trước từng phần hoặc rút toàn bộ tiền. Khách hàng khi rút tiền trước thời hạn sẽ chỉ
được tính lãi suất rút trước hạn (thấp hơn lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn). Mục đích


10

chính của khách gửi tiền là sinh lời và ngân hàng có thể chủ động trong việc sử
dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc
vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem
xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm
đó.
Ưu điểm của nguồn tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất
định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động
được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng
nguồn này để cho vay rất hiệu quả.
Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao hơn so với tiền gửi
không kỳ hạn, tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và số tiền gửi của khách hàng.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Theo thông tư số 48/2018/TT-NHNN tiền gửi tiết kiệm dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam. Đây là loại tiền gửi mà khoản tiền của cá
nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là hình thức tiết kiệm mà cá nhân rút tiền
không cần thông báo trước. Lãi suất của hình thức này thường thấp hơn so với lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn. Thơng thường, hình thức tiết kiệm này được khách hàng cá
nhân lựa chọn khi muốn ngân hàng giữ tiền giúp một thời gian và sẽ rút khi cần

thiết. Do đó, đây là hình thức huy động vốn có kỳ hạn ngắn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả
thuận về thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn
trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn khá nhiều. Lãi suất
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Về nguyên tắc
khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý
của Ngân Hàng và chỉ được hưởng lãi suất rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao.Nhưng do mục đích
của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao, dẫn đến làm tăng chi phí huy động
vốn.


11
1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá (trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi) là công cụ nợ do ngân
hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định
để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp
thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng
thường.
Cụ thể, trái phiếu ngân hàng là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ
chức phát hành đối với người hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong
một thời hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút
được nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu
tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do
vậy phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng
vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung dài hạn.
Ưu điểm: Giấy tờ có giá thường có kỳ hạn dài (trên 12 tháng) nên có tính chất
ổn định. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này để
cho vay trung và dài hạn.
Nhược điểm: Do lãi suất huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá khơng cao

hơn nhiều so với lãi suất tiết kiệm và kỳ hạn khá dài, trong khi tính thanh khoản
thấp. Do vậy, hình thức huy động vốn này khó thu hút khách hàng.
1.1.2.3. Huy động vốn qua các khoản đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với ngân hàng Trung ương hoặc
giũa các TCTD với nhau trên thị trường liên ngân hàng.
a. Vay ngân hàng Trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán)
NHTM thường vay ngân hàng Trung ương. Hình thức cho vay của ngân hàng Trung
ương chủ yếu là tái chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc tái cấp vốn.
b. Vay các TCTD khác


12

Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên
thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư
gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lịng cho
các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu
hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn
vốn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp
bách và trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay
mượn từ Ngân hàng Trung ương. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được
đảm bảo bằng các chứng khốn của kho bạc Nhà nước.
1.1.3. Vai trị của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.3.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh
Vốn là cơ sở tổ chức kinh doanh trong mọi ngành nghề. Mọi hoạt động kinh
doanh đều có sự kết hợp của ba yếu tố: “Công nghệ - Tiền vốn – Sức lạo động”.
Trong đó, tiền vốn là yếu tố quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết
định khả năng kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng

khơng nằm ngồi quy luật đó. Với đặc trưng hoạt động của ngân hàng thì vốn vừa là
phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh của ngân hàng. Vốn là điểm
đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là
đủ vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng trung ương thì để có thể hoạt động
được việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho
phép ngân hàng cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận, nguồn vốn mà ngân hàng huy
động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng.
1.1.3.2. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
Đối với ngân hàng, khả năng thanh toán, chi trả rất quan trọng. Nếu như mục
tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận thì mục tiêu đầu tiên là phải bảo toàn
được vốn. Muốn vậy trước hết ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu rút tiền của
khách hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực vốn lớn.



×