Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

VALUE CREATION What is offered to what customer segment? • Apportion of value between stakeholders Theo dõi thời gian đến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.19 KB, 3 trang )

 Câu 1:
VALUE CREATION
What is offered to what customer segment?
• Apportion of value between stakeholders
-Theo dõi thời gian đến dự kiến và đồng hồ thơng qua ứng dụng.
-Thanh tốn được thực hiện cho Uber thông qua ứng dụng với khoản thanh toán sau
cho tài xế.
-Tùy chọn để xếp hạng tài xế.
-Tìm kiếm, đặt chỗ, thanh tốn và đánh giá dịch vụ taxi.
-- được cung cấp dịch vụ taxi tiện lợi, đáng tin cậy và nhanh chóng thơng qua các
chuyến đi sang trọng, giá thấp hơn dịch vụ xe limousine thông thường (Uber Black)
hoặc thông qua các chuyến đi thông thường có giá thấp hơn giá taxi bình thường
(Uber Pop hoặc UberX).
• Target customer and market segment
Khách hàng mục tiêu
Những người không sở hữu ô tô, sử dụng
dịch vụ đi chung xe, không muốn tự lái
xe đến một bữa tiệc, muốn đi du lịch theo
phong cách hoặc muốn có một chiếc taxi
tiết kiệm chi phí đang đợi họ trước cửa
nhà.

Phân khúc thị trường
- Phân khúc nhân khẩu học: phụ thuộc
nhiều vào thu nhập, nghề nghiệp và độ
tuổi của người tiêu dùng. Xem xét thu
nhập hoặc tình hình tài chính của những
người mua tiềm năng. Uber đã tạo các
dịch vụ để phục vụ mọi người ở các mức
thu nhập khác nhau.
- Phân khúc địa lý: phụ thuộc vào khu


vực (Thành thị/Nông thôn) và mức độ
phát triển (và mật độ dân số) của khu
vực. Uber cung cấp dịch vụ chủ yếu ở
các khu vực đô thị đông dân cư hơn là
khu vực nông thơn để tăng tính kinh tế
theo quy mơ (cung-cầu đối với dịch vụ).
- Phân khúc tâm lý: Uber tập trung vào
lối sống, giá trị và thái độ của người tiêu
dùng tiềm năng. Uber muốn thu hút
những cá nhân có lối sống tự do, thoải
mái và bận rộn, am hiểu công nghệ và có
khả năng truy cập internet.


• Value for other participants

Các đối tác quan trọng khác là các nhà đầu tư, cho phép công ty phát triển
và đạt được các cấp hiệu suất khác. Họ mang đến những vòng tài trợ ban
đầu để phát triển ứng dụng, thuật tốn và các đề xuất mới, chẳng hạn như
ơ tô không người lái (khoản thu này cũng được sử dụng cho các khoản chi
khác.). Các nhà cung cấp công nghệ, với hệ thống GPS, thanh toán, liên
lạc, lưu trữ đám mây và phân tích dữ liệu, cùng các hệ thống khác.
VALUE CONFIGURATION
How is the value proposition structured?
• Composition and selection of resources and activities
Uber chỉ sử dụng 12.000 nhân viên, nhưng có hơn 7 triệu tài xế và 50 triệu người
dùng và tạo ra hơn bốn tỷ chuyến đi mỗi năm. Công ty đang phát triển với tốc độ cấp
số nhân và vào tháng 5 năm 2019, công ty được định giá hơn 80 tỷ USD trong một đợt
IPO.
• Linkages between and system of activities

-

Sau khi bắt đầu ở San Francisco năm 2009, nó đã nhanh chóng mở rộng ra hơn
78 quốc gia và 600 thành phố trên toàn thế giới.

-

Ứng dụng điện thoại thông minh của Uber là trung tâm của mơ hình kinh
doanh của họ

• Identifies what participants perform what activities
VALUE CAPTURE
Why does the model generate a margin?
• Revenue stream and payments
-

Dịng doanh thu: Uber kiếm tiền bằng cách tính phí hoa hồng từ các tài xế trên
các chuyến đi mà họ nhận được trên nền tảng của Uber. Mơ hình dựa trên hoa
hồng trong đó tính phí 20-25% (khác nhau đối với các khu vực địa lý và loại
phương tiện khác nhau) trên tất cả giá vé cho việc sử dụng thương hiệu và dịch
vụ của người lái xe.

• Cost structure and drivers
Cấu trúc chi phí của Uber là duy trì nền tảng và tiếp thị để có được khách hàng mới.
Ngồi ra, cịn có chi phí pháp lý, phí thẻ tín dụng, bảo hiểm, đầu tư nghiên cứu và phát
triển, hỗ trợ khách hàng,…
• Apportion of value between stakeholders
 Câu 2



Phát triển ứng dụng di động: Phát triển ứng dụng di động cho phép khách hàng gọi
taxi và trả tiền cho chuyến đi qua điện thoại thông minh của họ có thể giúp dịch vụ
taxi trở nên thuận tiện và dễ tiếp cận hơn.
Cải thiện chất lượng dịch vụ: Các cơng ty taxi truyền thống có thể tạo sự khác biệt với
Uber bằng cách cung cấp dịch vụ chất lượng cao, bao gồm phương tiện được bảo
dưỡng tốt, tài xế chuyên nghiệp và lịch sự, thời gian đón và trả khách đáng tin cậy.
Đưa ra mức giá cạnh tranh: Để cạnh tranh với mức giá thấp hơn của Uber, các cơng
ty taxi truyền thống có thể xem xét đưa ra các phương án giá cả cạnh tranh, chẳng hạn
như mức giá cố định cho một số tuyến đường nhất định hoặc giảm giá vé cho những
hành khách thường xuyên.
Mở rộng phạm vi dịch vụ: Các công ty taxi truyền thống có thể mở rộng phạm vi dịch
vụ của họ để bao gồm các tùy chọn như đi xe chung, xe hạng sang và dịch vụ chuyên
biệt cho khách doanh nhân hoặc gia đình có con nhỏ.
Hợp tác với các cơng ty khác: Các cơng ty taxi có thể hình thành quan hệ đối tác với
các công ty khác, chẳng hạn như khách sạn hoặc hãng hàng không, để cung cấp các
dịch vụ đi kèm hoặc giảm giá cho khách hàng.
Đầu tư vào công nghệ: Các công ty taxi truyền thống có thể đầu tư vào cơng nghệ để
cải thiện hoạt động của họ, chẳng hạn như theo dõi GPS, hệ thống điều phối kỹ thuật
số và cập nhật giao thông theo thời gian thực.
Nhìn chung, để cạnh tranh với Uber, các hãng taxi truyền thống cần tập trung cung
cấp dịch vụ chất lượng cao, tiện ích, giá cả phải chăng, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng hiện đại. Bằng cách nắm bắt công nghệ mới, mở rộng phạm vi dịch vụ và nâng
cao chất lượng dịch vụ, các công ty taxi truyền thống có thể duy trì khả năng cạnh
tranh trong bối cảnh vận tải đang thay đổi.



×