Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại việt nam và đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.24 KB, 100 trang )

Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời nói đầu 4
Chơng 1
Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
và hoạt động xúc tiến đầu t 6
1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài - vai trò và xu hớng 6
1.1.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài 6
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu t 8
1.1.3. Các nhân tố tác động đến dòng chảy FDI 10
1.1.3.1. Toàn cầu hoá 10
1.1.3.2. Khu vực hoá 11
1.1.3.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tơng lai gần 11
1.1.4. Xu hớng đầu t quốc tế và khu vực những năm tới 14
1.1.4.1. Xu hớng đầu t quốc tế những năm tới 14
1.1.4.2. Xu hớng đầu t khu vực những năm tới 17
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu t 20
1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu t 20
1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu t 22
1.2.3. Các bộ phận của chơng trình xúc tiến đầu t 23
1.2.3.1. Chính sách đầu t 23
1.2.3.2. Chiến lợc xúc tiến đầu t 23
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu t 25
chơng 2
Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu t tại Việt Nam 28
2.1. Vài nét về hoạt động FDI tại Việt Nam 28
1
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Biểu đồ 4- Tình hình vốn FDI đăng kí và thực hiện giai đoạn 1992-2002 32
2.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu t ở Việt Nam 39
2.2.1. Cơ quan phụ trách công tác xúc tiến đầu t 39


2.2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu t 40
2.2.1.2. Sở Kế hoạch và Đầu t các tỉnh và thành phố 42
2.2.1.3. Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp 43
2.2.2. Các hoạt động xúc tiến đầu t hiện nay tại Việt Nam 44
2.2.2.1. Tạo dựng hình ảnh 44
2.2.2.2. Tập trung vận động các nhà đầu t tiềm năng 45
2.2.2.3. Cung cấp các dịch vụ đầu t 51
2.2.3. Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu t 53
2.2.4. Ngân quỹ cho hoạt động xúc tiến đầu t 56
2.3. Đánh giá tổng quát về hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu t tại Việt
Nam 57
2.3.1. Thành công 57
2.3.2. Tồn tại 58
2.4. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động xúc tiến đầu t của Trung Quốc
60
Chơng 3
Một số giải pháp nhằm tăng cờng hiệu quả của hoạt động xúc tiến
đầu t 62
3.1. Quan điểm, định hớng về công tác xúc tiến đầu t trong giai đoạn 2001
2010 62
3.2. Một số giải pháp 65
3.2.1. Thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu t quốc gia 65
2
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
3.2.1.1. Sự cần thiết có một cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu t cấp
quốc gia 65
3.2.1.2.Một số đề xuất trong quy trình thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu t quốc
gia 66
3.2.2. Cải thiện nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu t 70
3.2.3. Cải tạo nguồn quỹ và ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu t 74

3.2.4. Xây dựng chiến lợc xúc tiến đầu t có trọng điểm 76
3.2.4.1 Sự cần thiết phải có chiến lợc xúc tiến đầu t có trọng điểm 77
3.2.4.2 Xác định ngành mũi nhọn và các nguồn tiềm năng 78
3.2.5. Cải thiện môi trờng đầu t 82
3.2.6. Cải thiện kỹ thuật xúc tiến đầu t 83
3.2.6.1. Chiến lợc và kỹ thuật tạo dựng hình ảnh 84
3.2.6.2. Chiến lợc và kỹ thuật vận động những nhà đầu t tiềm năng 92
3.2.6.3. Nâng cấp các dịch vụ đầu t 94
Kết luận 98
Tài liệu tham khảo 99
3
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm bắt đầu công cuộc đổi mới, khi nguồn viện trợ nớc ngoài
bị cắt giảm đột ngột, nguồn đầu t từ ngân sách eo hẹp, các doanh nghiệp nhà nớc
gặp nhiều khó khăn, vốn tiềm ẩn trong dân cha huy động đợc nhiền, thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã trở thành một chủ trơng cấp thiết. Luồng vốn
FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, đa đất nớc ta ra khỏi
khủng hoảng, ổn định và phát triển kinh tế.
Ngày nay, trớc những đòi hỏi bức xúc của giai đoạn công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc, nguồn vốn FDI đã trở thành một bộ phận không thể tách
rời trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, không chỉ của riêng nớc ta, mà
của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong cuộc cạnh tranh này, moi quốc
gia đều đã nhận thức đợc vai trò của các hoạt động xúc tiến đầu t trong việc
thu hút vốn FDI và không ngừng phát triển cac hoạt động này. Cạnh tranh
trong lĩnh vực xúc tiến đầu t cũng chính là cạnh tranh thu hút vốn FDI. Với ý
nghĩa quan trọng nh vậy, nội dung của khoá luận này xin đợc trình bày về
thực trạng hoạt động xúc tiến đầu t tại Việt Nam và đề xuất một số biện pháp
góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này.
Xin đợc gửi lời cảm ơn trân trọng tới Tiến sỹ Vũ Thị Kim Oanh Bộ

môn Đầu t, Khoa kinh tế ngoại thơng, Trờng Đại học Ngoại Thơng ngời đã
tận tình hớng dẫn em hoàn thành khoá luận.
4
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Bộ môn Đầu t và các thày cô giáo
khoa Kinh tế ngoại thơng những ngời đã trang bị cho em những kiến thức thiết
thực và bổ ích cho quá trình viết khoá luận cũng nh công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn !
5
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
và hoạt động xúc tiến đầu t
1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài - vai trò và xu hớng
1.1.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong vòng 20 năm trở lại đây hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Foreign Direct Investment - FDI) ngày càng có vị trí quan trọng trong công
cuộc phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay các
quốc gia đều nhận thức đợc những lợi ích to lớn mà FDI đem lại cho nớc chủ
nhà. Bên cạnh việc cung cấp một nguồn tài chính lâu dài, FDI còn tạo điều
kiện cho việc chuyển giao nguồn tài sản phi vật chất nh công nghệ, tay nghề
và bí quyết quản lý, do đó góp phần đẩy nhanh tăng trởng và phát triển. FDI
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trờng quốc tế và nâng cao
khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nớc.
Theo cách định nghĩa và phân loại trong Tài liệu hớng dẫn về Cán cân
Thanh toán của của quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Đầu t nớc ngoài của t nhân đợc
chia làm 3 loại: Đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp và phơng thức đầu t khác.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là
một hình thức đầu t quốc tế trong
đó, một thực thể của một nền kinh tế có mối liên hệ lâu dài với một doanh

nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác
.
[1]
Cụm từ "mối liên hệ lâu dài" ở
đây đợc hiểu là mối quan hệ tồn tại trong một thời gian dài giữa nhà đầu t trực
6
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
tiếp và doanh nghiệp cũng nh mức độ ảnh hởng đáng kể của nhà đầu t đối với
công việc điều hành doanh nghiệp.
Cách định nghĩa của OECD lại đa ra một mức chuẩn về tỉ lệ góp vốn:
một doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một doanh nghiệp liên
doanh hoặc không liên doanh trong đó nhà đầu t trực tiếp sở hữu tối thiểu là
10% cổ phần phổ thông hoặc 15% quyền biểu quyết
.
[2]
Điểm mấu chốt trong
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài chính là quyền kiểm soát hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều sử dụng ngỡng 10%
để xây dựng định nghĩa đầu t trực tiếp nớc ngoài. Bởi vậy các số liệu thống kê
lợng vốn FDI của các tổ chức khác nhau có thể không giống nhau.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài gồm 3 phần
Vốn cổ phần, bao gồm cả vốn điều lệ của chi nhánh và các
khoản góp vốn khác.
Lợi nhuận tái đầu t dới dạng cổ phần hoặc chuyển nợ liên công ty.
Các khoản vốn tơng ứng với các khoản chuyển nợ liên công ty.
Có 2 hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài

Đầu t mới
- Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp
liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài)


Mua lại và sáp nhập
-Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập
một doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ
phần hoặc đã đợc cổ phần hoá)

nhiều quốc gia, mua lại và sáp nhập là một hình thức quan trọng của
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tuy nhiên, hình thức này cha phổ biến ở Việt Nam
7
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
do những quy định hạn chế cổ phần nớc ngoài trong doanh nghiệp nội địa.
Cùng với những chính sách cải cách đầu t đang trong giai đoạn bắt đầu đợc
thực thi, mua lại và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng trong đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam những năm tới.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu t
FDI có thể mang lại cho nớc tiếp nhận đầu t rất nhiều lợi ích, có những
lợi ích trực tiếp và xác định, song cũng có những lợi ích gián tiếp khó nhận
biết hơn. Dới đây là những lợi ích cơ bản mà FDI mang lại cho nền kinh tế các
nớc đang phát triển

Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t và phát triển, giúp các nớc
này thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nếu nh trong thời kỳ 1991-
1995, vốn FDI chiếm trên 25% tổng vốn đầu t toàn xã hội tại Việt Nam thì
thời kỳ 1996-2000, tỉ lệ này là 24%.
[14]
Nguồn vốn này đã góp phần đa Việt
Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, giúp khi thác và nâng cao hiệu quả
sử dụng những nguồn lực trong nớc tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền
kinh tế. Hiện nay, vốn FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến l-

ợc phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia đang phát triển nh Việt Nam.

Tạo công ăn việc làm
- Lợi ích dễ thấy nhất của FDI chính là tạo
nhiều việc làm ổn định cho ngời lao động nớc sở tại, tăng thu nhập và cải
thiện mức sống cho ngời dân. Tổng sỗ lao động hiện đang làm việc tại các cơ
sở có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên khắp thế giới ớc tính đến năm 2001 là
khoảng 54 triệu ngời. Khu vực FDI cũng thu hút hơn một nửa số lao động
trong lĩnh vực sản xuất của Singapo. Tại Hồng Kông, Malaixia và Srilanka tỉ
lệ lao động trong khu vực này cũng đang tăng lên nhanh chóng so với tổng lao
động xã hội.
8
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp

Tăng thu ngân sách
- FDI đóng góp vào ngân sách nhà nớc thông qua
các khoản thuế. Ngay cả khi các doanh nghiệp liên doanh đợc miễn hoàn toàn
thuế thu nhập của doanh nghiệp liên doanh, nhà nớc vẫn có thể tăng thu ngân
sách từ thuế thu nhập cá nhân nhà đầu t và các loại thuế gián tiếp khác. Đóng
góp vào ngân sách Nhà nớc của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong thời
kỳ 1996-2000 là khoảng 1,45 tỉ USD, chiếm 6-7% tổng ngân sách.
[12]
Tại
Trung Quốc, tổng số thuế thu đợc từ khu vực FDI trong năm 2001 đã tăng
30% so với năm 2000, chiếm 19% tổng số thuế thu đợc vào ngân sách trong
năm.
[18]


nh hởng tích cực đến đầu t trong nớc

- Dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài sẽ kích thích đầu t nội địa và các công ty này có thể trở thành các kênh
phân phối hoặc trở thành công ty cung ứng của các doanh nghiệp nớc ngoài.
Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh từ các công ty nớc ngoài cũng kích thích các
công ty nội địa tăng cờng đầu t.

Chuyển giao công nghệ
- FDI có thể giúp nớc tiếp nhận đầu t tiếp cận
đợc với công nghệ mới trên thế giới qua thông qua việc đầu t hoàn toàn dây
chuyền sản xuất mới tại các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc góp vốn
bằng công nghệ trong doanh nghiệp liên doanh.

Nâng cao tay nghề cho ngời lao động

- Ngời lao động ở nớc sở tại
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có điều kiện tiếp thu
các kĩ năng mới về kỹ thuật và quản lý, nhờ đó tăng năng suất cũng nh hiệu
suất lao động. Năng suất lao động của các doanh nghiệp FDI trong khu vực
sản xuất tại Ailen, Hà Lan và một số nớc đang phát triển ở Châu
á
nh Trung
9
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Quốc, Đài Loan, Singapo đều cao gấp hai lần hoặc hơn so với năng suất lao
động trong các công ty nội địa.
[10]

Đẩy mạnh xuất khẩu
- Rất nhiều hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
có định hớng xuất khẩu. Nhờ quy mô và khả năng tiếp cận với mạng lới phân

phối và mạng lới marketing quốc tế, các công ty có vốn đầu t nớc ngoài dễ
dàng xâm nhập thị trờng xuất khẩu hơn so với các công ty nội địa. Nếu có
cách quản lý thích hợp, nhiều quốc gia có thể tận dụng hoạt động FDI để tăng
mức xuất khẩu của nớc họ và thu ngoại tệ. Trong năm 2000, tổng doanh thu
xuất khẩu của khu vực FDI chiếm tới 50.8% toàn bộ doanh thu xuất khẩu của
Trung Quốc
[18]
, 23% tổng doanh thu xuất khẩu của Việt Nam.
[12]

Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nớc
- Trong quá
trình tơng tác với các công ty có vốn đầu t nớc ngoài, các công ty nội địa có
thể nâng cao chất lợng cũng nh uy tín của mình, do đó tăng cờng đợc sức cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế.

Tăng cờng cạnh tranh nền kinh tế
- FDI góp phần kích thích tăng tr-
ởng chung của một nền kinh tế nhờ đẩy mạnh cạnh tranh trong những ngành
mà có chỉ một số ít các công ty nội địa đang chiếm vị trí độc tôn.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến dòng chảy FDI.
1.1.3.1. Toàn cầu hoá
Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, các
công ty đều có khả năng chọn lựa địa điểm sản xuất thích hợp nhất nhằm giảm
giá thành sản xuất.
Tiến trình toàn cầu hoá đã đem lại cho các quốc gia có nguồn lao động
rẻ nh Việt Nam khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của mình và thu hút
10
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
nhiều hơn nguồn vốn FDI. Điều quan trọng là các quốc gia này phải đảm bảo

giảm thiểu các rào cản trong quá trình xâm nhập và hoạt động của nhà đầu t,
các chi phí hoạt động khác phải ở mức hợp lý, và những hạn chế mang tính
quan liêu trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh phải dần đợc dỡ bỏ.
Nếu các quốc gia không tận dụng tốt những cơ hội này, họ sẽ đánh mất tính
cạnh tranh và tụt lại phía sau làn sóng phát triển toàn cầu.
1.1.3.2. Khu vực hoá
Quá trình toàn cầu hoá đã đa đến sự hình thành các liên kết khu vực nh
EU, ASEAN, APEC, Các liên kết này nhằm tạo ra các khu vực kinh tế rộng
lớn hơn trong đó lợi thế tơng đối cũng nh lợi thế kinh tế quy mô đợc phát huy
tối đa.
1.1.3.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong t ơng lai gần.
Có 3 sự kiện lớn đã và đang ảnh hởng mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt
Nam cũng nh chiến lợc thu hút và xúc tiến đầu t của Việt Nam.

Việt Nam cam kết gia nhập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan
.

Theo cam kết tự do hoá thơng mại, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập
khẩu đối với phần lớn hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN xuống mức tối đa là
20% vào năm 2003 và tiếp tục giảm xuống 0 -5% vào đầu năm 2006. Thuế
nhập khẩu trung bình đối với hàng hoá có xuất xứ ASEAN sẽ giảm 50% kể từ
đầu năm 2004. Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sợi, da, gỗ, thủy tinh,
gốm sứ và thực phẩm từ ASEAN sẽ giảm hơn 60% từ đầu năm 2004. Các nớc
ASEAN khác cũng cam kết giành cho hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam điều
kiện u đãi tơng tự.
[3]
11
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Chơng trình hợp tác thơng mại của ASEAN đem lại cho Việt Nam cơ

hội xâm nhập thị trờng khu vực. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với
những thách thức từ việc thực hiện khu vực tự do mậu dịch ASEAN, các công
ty Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu giá rẻ, chất lợng
cao. Nhà nớc cũng sẽ không thể áp dụng các biện pháp quản lý hạn ngạch để
bảo vệ các công ty nội địa.

Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết năm 2001 và hiện đang trong
quá trình thực hiện. Hiệp định này kêu gọi cắt giảm 30 - 50% thuế nhập khẩu
đối với một số mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp, dỡ bỏ hạn ngạch đối với
hầu hết các mặt hàng trong vòng 3 - 7 năm và bao gồm các điều khoản cam
kết tạo điều kiện cho các công ty Mỹ xâm nhập vào khu vực dịch vụ. Quyền tự
do buôn bán của các công ty Mỹ cũng sẽ đợc thực thi trong vòng 3 - 6 năm .
Theo tinh thần của hiệp định, Việt Nam đã mở cửa thị trờng cho các
công ty Mỹ trong các lĩnh vực dịch vụ, thơng mại, viễn thông. Vấn đề bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ cũng đợc chú trọng. Việt Nam sẽ phải xoá bỏ các biện
pháp đầu t trong thơng mại ( Trade-related Investment Measures). Hai nớc
cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình trong vấn đề bảo vệ Quyền sở hữu
trí tuệ trong thơng mại
( Trade-related Intellectual Property Rights).
[4]
Các quy định về đầu t cũng sẽ đợc ban hành rõ ràng và kịp thời sau khi
đã có sự bàn bạc tham khảo ý kiến, do đó làm tăng tính rõ ràng của hệ thống
các quy định pháp lý về hoạt động đầu t.


Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
12
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Việt Nam đa ra các điều khoản cam kết cụ thể vào tháng 1 năm 2002.

Phiên họp thứ 5 của nhóm làm việc về vấn đề gia nhập của Việt Nam vào
tháng 4/2002 đã xem xét các đàm phán thỏa thuận song phơng của Việt Nam
và kế hoạch hành động đối với một số hiệp định của WTO. Phiên họp thứ 6
vào tháng 12/2002 đã đánh đấu sự khởi đầu của quá trình đàm phán trở thành
thành viên của WTO.
Thực hiện tiến trình gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải cam kết thực hiện
các điều khoản sau:
[5]
Không phân biệt đối xử: Tất cả các thành viên WTO đều phải áp dụng
nguyên tắc tối huệ quốc trong chính sách thơng mại của mình, không phân
biệt đối xử giữa hàng hoá dịch vụ nội địa với nớc ngoài và không phân biệt đối
xử giữa các quốc gia.
Từng bớc dỡ bỏ các rào cản thơng mại qua các vòng đàm phán
Tăng tính có thể dự đoán của các chính sách thơng mại bằng cách tuân
thủ các cam kết về mở cửa thị trờng và hạ thấp các rào cản thơng mại.
Hạn chế sử dụng các biện pháp phi thuế quan
* *
*
Xu hớng đầu t quốc tế, khu vực cũng nh ảnh hởng của những sự kiện trên
đây đều là những nhân tố quan trọng tác động đến dòng chảy FDI vào Việt
Nam nói riêng và của thế giới nói chung.Ngiên cứ chiến lợc thu hút và xúc
tiến đầu t giai đoạn tới cũng nhất thiết phải tính đến những ảnh hởng từ các
yếu tỗ này.
13
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
1.1.4. Xu hớng đầu t quốc tế và khu vực những năm tới
1.1.4.1. Xu h ớn g đầu t quốc tế những năm tới
Sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng ở Mỹ vào giữa năm 2000 đã dẫn
tới một đợt suy thoái kinh tế không chỉ ở Mỹ mà cả trên phạm vi thế giới. Sự
suy thoái này cùng với tình trạng ảm đạm kéo dài của nền kinh tế Nhật Bản

những năm qua đã ảnh hởng mạnh mẽ tới các nớc Châu
á
. Vụ khủng bố xảy
ra vào tháng 11/2001 tại Mỹ càng khiến khung cảnh suy thoái toàn cầu trầm
trọng hơn, do đó làm chững lại dòng chảy FDI vốn là dấu hiệu của sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Đầu t FDI của thế giới năm 2000 đã tăng 18% so với năm 1999, đạt hơn
1600 tỉ USD. Nhng sang năm 2001 lại giảm mạnh xuống chỉ còn khoảng 850
tỉ USD, tơng đơng với mức đầu t của năm 1998. Đây là lần sụt giảm đầu tiên
của đầu t quốc tế kể từ năm 1991. Dòng vốn FDI vào các nớc phát triển cũng
giảm 50% so với mức giảm 14% ở các nớc đang phát triển.
Toàn cảnh đầu t FDI của thế giới giai đoạn 1991-2001 đợc tổng hợp
trong bảng dới đây:
14
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Bảng1 -
Tình hình đầu t FDI của thế giới 1991-2001
(Đơn vị: tỉ USD)
1991-1995 1996-2000 1999 2000 2001
Thế giới 1124,2 4626 1320,4 1632,7 851,9
Mỹ 349,1 647,1 155,4 152,4 156
Nhật 103,4 127,9 22,3 31,5 38,5
Châu Âu 642 2660,2 762,4 1011,7 394,1
NICs châu á 34,3 72,1 12,6 16 8,1
Nguồn: Báo cáo đầu t thế giới 2002,UNCTAD. (World Investment Report 2002)
Sự suy giảm trong đầu t quốc tế cho thấy sự đi xuống của nền kinh tế
toàn cầu. Trong bối cảnh đó, sức ép cạnh tranh gay gắt càng thúc giục các
công ty tìm kiếm địa điểm đầu t có giá thành sản xuất rẻ hơn nữa. Những nền
kinh tế có giá cả đầu t thấp sẽ là điểm tìm đến của các nhà đầu t. Bên cạnh đó,
dòng vốn FDI cũng sẽ bắt nguồn từ các nớc có thị trờng nội địa tăng trởng

chậm hơn so với thị trờng ngoài nớc.
Theo Báo cáo đầu t thế giới (World Investment Report 2002) do
UNCTAD thực hiện, đã có một sự phân phối lại nguồn vốn FDI tới các nớc
đang phát triển cũng nh khu vực Đông và Tây Âu. Đây là những nơi có tốc độ
tăng trởng nhanh hơn so với các nớc phát triển.
Năm 2001, vốn FDI vào các khu vực này chiếm 28% (các nớc đang
phát triển) và 4% (Đông - Trung Âu) tổng vốn FDI toàn thế giới so với 18%
và 2% của 2 năm trớc đó. Cùng với xu hớng suy giảm đầu t nói chung, sự
phân phối lại nguồn vốn FDI này đã gây nên mức tụt giảm kỉ lục trong đầu t
vào các nớc phát triển năm qua. Điều này thể hiện rất rõ trong biểu đồ thống
kê dòng vốn đầu t nớc ngoài vào 10 nền kinh tế lớn của thế giới trong hai năm
2000và 2001. Các nớc lớn nh Mỹ, Canada, Đức, Bỉ đều phải chứng kiến một
mức suy giảm tới hơn 50% so với mức đầu t FDI của năm 2000.
15
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Biểu đồ 1
: Đầu t FDI vào 10 nền kinh tế lớn của thế giới 2000 và 2001
0 50 100 150 200 250 300 350
Hongkong
Mexico
Canada
uc
Trung Quoc
Ha Lan
Bi
Phap
Anh
My
ti USD
2000

2001
Nguồn: UNCTAD, Dữ liệu về FDI và TNC
Mặc dù có những ảnh hởng xấu từ sự sụt giảm nhu cầu đầu t của những
nền kinh tế lớn nhất trên thế giới, triển vọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài
trong trung hạn (3 năm tới) vẫn rất hứa hẹn. Theo điều tra của UNCTAD, các
TNC lớn đều có ý định mở rộng phạm vi kinh doanh quốc tế với trọng tâm
nhằm vào cả sản xuất và phân phối. Hình thức mở rộng đợc a chuộng vẫn là
Mua lại và sáp nhập ở các nớc phát triển và Đầu t mới ở các nớc đang phát
triển.
[6]
Cuộc điều tra do Cơ quan đảm bảo đầu t đa phơng (MIGA) tiến hành
năm 2001 cũng cho kết quả tơng tự. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn
cầu, 79% số công ty đợc điều tra vẫn cho thấy kế hoạch mở rộng đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong những năm tới. Các doanh nghiệp sản xuất chiếm u thế
hơn về đầu t FDI so với các doanh nghiệp dịch vụ.
[7]
16
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cũng đa ra kết quả tơng tự
trong cuộc điều tra tiến hành vào tháng 7, 8 năm 2001. 72% các TNCs Nhật
Bản nói rằng họ sẽ tăng cờng mở rộng hoạt động tại nớc ngoài (con số này của
các năm trớc chỉ là 55%.
[8]
Các nớc đang phát triển và các thị trờng đang mở rộng giành đợc sự chú
ý của các nhà đầu t và chiếm tới hơn một nửa trong số 20 điểm đầu t đợc a
thích nhất. Việt Nam cũng nằm trong số đó. Mỹ và Tây Âu vẫn đợc đánh giá
là địa điểm a thích của các nhà đầu t nớc ngoài.
[9]

1.1.4.2. Xu h ớng đầu t khu vực những năm tới

Châu
á
là khu vực đang ngày càng có vị trí quan trọng thu hút mạnh mẽ
nguồn vốn FDI. Năm 2002, Châu
á
đã vợt qua châu Mỹ La Tinh chiếm vị trí
thứ 3 trong số các khu vực hấp dẫn đầu t nớc ngoài nhiều nhất, sau Bắc Mỹ và
Châu Âu. Theo điều tra của A.T Kearney năm 2002, hơn một nửa trong số 10
nớc có những bớc tiến tích cực nhất về thu hút đầu t so với năm trớc đó nằm ở
khu vực Châu
á T
hái Bình Dơng.
[9]

Biểu đồ dới đây cho thấy 10 nớc đang phát triển thuộc nhóm những
điểm đầu t đợc TNC lựa chọn nhiều nhất trong giai đoạn 2002 2005 theo
điều tra của UNDTAD trong Báo cáo đầu t thế giới 2002. Trung Quốc là nớc
có đợc tỉ lệ lựa chọn cao nhất bởi các TNC : 22%, tiếp đến là hai nớc Đông
Nam
á
Malaixia và Thái Lan với tỉ lệ là10%.
[10]
17
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Biểu đồ 2-
Các nớc thu hút FDI mạnh nhất thuộc khu vực Châu
á
trong
giai đoạn 2002-2005
0

5
10
15
2 0
2 5
%
Trung Quoc
Indonesia
Thai Lan
Malaysia
An Do
Han Quoc
Dai Loan
Vietnam
Hongkong
Philippines
Singapore
Nguồn: UNCTAD - Báo cáo đầu t thế giới năm 2002
Tuy nhiên, triển vọng này không phải có ở tất cả các thị trờng trong khu
vực. Một mặt, các nhà đầu t đều hớng tới các thị trờng tiềm năng nh Trung
Quốc, Nhật Bản, Australia và Hồng Kông. Tuy nhiên, các thị trờng khác ở
Châu
á
vẫn duy trì sức hút ở mức cũ, thậm chí còn sút. Mặc dù các nhà đầu t
quan tâm hơn tới các nớc Châu
á
so với những năm trớc đây, họ vẫn e ngại
khi quyết định đầu t vào các thị trờng này.
Theo điều tra của A.T Kearney tháng 9/2002, Trung Quốc đã vợt qua
Mỹ là nớc liên tiếp đứng đầu 5 năm trớc đó để trở thành nớc hấp dẫn đầu t số

1 trên thế giới. Các nhà đầu t ngày nay có cái nhìn lạc quan đối với thị trờng
Trung Quốc hơn những năm trớc đây và hơn bất cứ quốc gia nào khác. Nhiều
công ty cha từng đầu t vào Trung Quốc trớc đó có ý định thử đầu t vào đây
trong vòng 3 năm tới. Nhân tố quyết định cho sự thành công đầy ấn tợng này
của Trung Quốc chính là tình hình tơng đối ổn định về chính trị, tốc độ tăng
18
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
trởng kinh tế cao và sự kiện Trung Quốc đã chính thức trở thành thành viên
của WTO năm 2002.
[9]
Cũng theo điều tra của Kearney, bên cạnh Indonesia là nớc kể từ năm
1998 đã liên tục có FDI ròng dới 0-đầu t FDI ra nớc ngoài vợt quá đầu t FDI
vào trong nớc, các nớc ASEAN trong đó có Singapo, Malaixia, Thái Lan và
Philippin tiếp tục đánh mất dần sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Việt Nam là
nớc duy nhất nằm ngoài xu hớng ảm đạm này.

Biểu đồ 3 -
Vốn FDI ròng vào một số quốc gia Đông Nam
á
-6000
-4000
-2000
0
2000
4000
6000
8000
trieu USD
85-95 1997 1998 1999 2000 2001 Giua
2002

Vietnam
Philippines
Malaysia
Indonesia
Thỏi Lan
Nguồn: FDI Confidence Index-Global Business Policy Council, 9/2002-A.T.Kearney.
Thiếu cơ hội mở rộng thị trờng cũng nh giá thành sản xuất cao đã khiến
Singapo đánh mất lợi thế cạnh tranh của mình trong các ngành công nghiệp
nặng cũng nh công nghiệp nhẹ (đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử). Do đó
Singapo đã rơi từ vị trí thứ 13 xuống thứ 22 trong
FDI Confidence Index
. Tuy
nhiên, Singapo vẫn là điểm đến của các nhà đầu t trong lĩnh vực điện tử và các
lĩnh vực phi tài chính. Đặc biệt Singapo vẫn là địa điểm thu hút đầu t quốc tế
nhiều nhất của khu vực. Đầu t FDI vào Singapo đã tăng 59%, lần đầu tiên đạt
mức 9 tỉ USD kể từ năm 1998.
19
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Để đối phó với sự suy giảm lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực điện tử,
Singapo đã tập trung phát triển ngành y sinh học, coi đây là cơ sở cho tăng tr-
ởng sản xuất giai đoạn tiếp theo. Đồng thời, Singapo cũng chú trọng cải thiện
hạ tầng cơ sở cũng nh chấn chỉnh các công ty mũi nhọn giàu tiềm năng trong
ngành công nghiệp này bằng rất nhiều nguồn quỹ đầu t và vốn của doanh
nghiệp. Kết quả là các công ty hàng đầu trong lĩnh vực kỹ thuật sinh học của
Châu Âu và Nhật Bản đã trở lại đầu t vào Singapo.
Malaixia trong năm này cũng rơi ra khỏi nhóm 25 nớc u thích nhất của
các nhà đầu t. Sự bất ổn về chính trị, tâm lí lo ngại nạn khủng bố cũng nh mối
quan hệ phức tạp giữa chính trị và giới doanh nghiệp là nguyên nhân chính
dẫn đến mất lòng tin từ các nhà đầu t. Trớc tình hình này, Chính phủ Malaixia
đã đa ra một số biện pháp khích lệ động viên bao gồm trợ cấp mở rộng tái đầu

t trong khoảng thời gian từ 5 - 15 năm và u đãi thuế đối với lợi nhuận thu đợc
từ ngành công nghiệp máy móc và thiết bị.
Cuộc điều tra này cũng cho thấy Việt Nam đã gia nhập nhóm 25 nớc
dẫn đầu thu hút đầu t nớc ngoài vào khu vực công nghiệp nhẹ. Một kết quả rất
quan trọng của cuộc điều tra này là Trung Quốc gia nhập WTO sẽ tăng sức
hấp dẫn đầu t cho khu vực ASEAN và các nớc Châu
á
khác (đây là nhận định
của 48% công ty đợc điều tra).
[9]

1.2. Hoạt động xúc tiến đầu t
1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu t
Vốn đầu t FDI không tự nhiên đến với quốc gia nào. Trong bối cảnh các
quốc gia đều thực hiện tự do hoá đầu t, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp dẫn
bởi nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa các quốc
20
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
gia để thu hút nguồn vốn FDI ngày càng gay gắt, nhất là trong điều kiện đầu t
quốc tế có xu hớng suy giảm trong những năm sắp tới.
Cũng vì lẽ đó, thay vì đa ra các quy tắc, luật lệ đối với các nhà đầu t, các
quốc gia giờ đây lại tìm đến giải pháp xúc tiến để thu hút họ. Trọng tâm của
giải pháp này là khái niệm xúc tiến đầu t và các kĩ thuật xúc tiến đầu t cũng
nh việc đề ra các chiến lợc phù hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu t. Vai trò
ngày càng quan trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu t trở nên
sôi nổi hơn bao giờ hết, không chỉ đối với các nớc phát triển mà đối với cả các
nớc đang phát triển.
Hoạt động xúc tiến đầu t ngày càng trở nên phức tạp, nó không chỉ đơn
thuần là mở cửa thị trờng nội địa cho các nhà đầu t nớc ngoài và tiến hành vận
động chung chung. Không có một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm

xúc tiến đầu t, song theo nghĩa hẹp,
xúc tiến đầu t đợc coi là một loạt các biện
pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài thông qua một chiến lợc
marketing hỗn hợp bao gồm chiến lợc sản phẩm (Product strategy), chiến lợc
giá cả (Pricing strategy) và chiến lợc xúc tiến (Promotional strategy).


Chiến lợc sản phẩm
:
Sản phẩm, theo khái niệm xúc tiến đầu t, đợc
hiểu là chính quốc gia tiến hành xúc tiến đầu t, xây dựng chiến lợc sản phẩm
là việc quốc gia đó xây dựng chiến lợc marketing phù hợp. Để làm đợc điều
này, họ cần phải nắm đợc những lợi thế cũng nh bất lợi nội tại của nớc mình
trong mối tơng quan đến các đối thủ cạnh tranh.


Chiến lợc giá cả
:
Giá cả ở đây chính là giá cả xây dựng và hoạt động
của nhà đầu t ở nớc tiếp nhận, bao gồm giá sử dụng cơ sở hạ tầng, chi phí cố
đinh, thuế u đãi, thuế bảo hộ
21
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp


Chiến lợc xúc tiến
:
bao gồm các hoạt động nhằm phổ biến thông tin
hoặc tạo dựng hình ảnh của quốc gia đó và cung cấp các dịch vụ đầu t cho
những nhà đầu t có triển vọng.

1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu t
Xúc tiến đầu t có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu t
còn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu t. Hoạt
động xúc tiến đầu t đến cho chủ đầu t những thông tin liên quan đến ý định
đầu t của họ, giúp họ có đợc một tầm nhìn bao quát về quốc gia đó để cân
nhắc, lựa chọn. Nh vậy hoạt động xúc tiến đầu t giúp các chủ đầu t rút ngắn
thời gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định.
Sau bớc tạo dựng hình ảnh khâu tiếp theo của xúc tiến đầu t là tập trung
vận động các nhà đầu t tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động xúc tiến đầu t đã
"chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trờng đầu t thông qua các cơ chế hữu
hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến các nhà đầu t tiềm tàng ở nớc
ngoài"
[19]
, cung cấp cho họ lợng thông tin kịp thời, chính xác, tạo điều kiện
cho họ nhanh chóng tính toán sổ sách, mức độ sinh lợi, rủi ro để đi đến quyết
định đầu t.
Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu t giúp các chủ đầu t có đợc thông tin về thị
trờng nội địa, đợc t vấn về lực lợng nhân công cũng nh về thủ tục đăng ký, cấp
phép, đợc giúp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án để chủ đầu
t có thể nhanh chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi và hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, xúc tiến đầu t đã trở thành nội dung chính của hoạt động
thu hút vốn FDI. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong thu hút vốn FDI cũng
chính là cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu t.
22
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
1.2.3. Các bộ phận của chơng trình xúc tiến đầu t
Các bộ phận của chơng trình xúc tiến đầu t bao gồm :
Các chính sách và môi trờng đầu t
Các chiến lợc xúc tiến đầu t
Cơ quan thực thi các chiến lợc này.

Thành công của mỗi bộ phận đều ảnh hởng trực tiếp tới khả năng thu hút
FDI của quốc gia đó.
1.2.3.1. Chính sách đầu t .
Chính sách đầu t là một tập hợp các chính sách thơng mại và các chính
sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, các nhà đầu t lại thờng đặc biệt quan tâm đến
các nhân tố nh điều kiện cho phép đầu t, các chế độ u đãi, tỉ giá hối đoái,
chính sách hỗ trợ vốn, luật đất đai, cơ sở hạ tầng, các quy định về hồi hơng
hay xung công tài sản.
Trong ngắn hạn hoặc trung hạn, có thể còn có một khung chính sách
riêng biệt để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài. Song sau đó, xu hớng là áp dụng
chung một chính sách cho cả đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc.
1.2.3.2. Chiến l ợc xúc tiến đầu t
Chiến lợc xúc tiến đầu t là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động xúc
tiến đầu t nhằm tăng mức đầu t vào một quốc gia. Hoạt động xúc tiến đầu t
bao gồm 3 nhóm hoạt động chính.


Tạo dựng hình ảnh
:
Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín đ-
ợc sử dụng cả trong thị trờng trong nớc lẫn thị trờng ngoài nớc nhằm cung cấp
cho các nhà đầu t thông tin về kế hoạch đầu t của một quốc gia, các chính
23
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục và yêu cầu khi đầu t cũng nh những tiến
bộ, thành tựu của quốc gia đó.
Các hoạt động tạo dựng hình ảnh bao gồm sản xuất và phát hành các
băng video, sách giới thiệu, tờ rơi tổ chức các buổi giới thiệu ngắn, tiến hành
các hoạt động quan hệ công chúng và quảng cáo. Hoạt động tạo dựng hình ảnh
phải đi kèm với việc tập trung vận động các nhà đầu t tiềm năng và cung cấp

dịch vụ cho các nhà đầu t. Những hoạt động nh quảng cáo hay quan hệ công
chúng tốt nhất nên sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp khi tiến hành.

Tập trung vận động các nhà đầu t tiềm năng
:
Khâu này đòi hỏi phải
sử dụng đến các công cụ nh th từ, điện thoại, hội thảo đầu t, cơ quan đại diện và
tiến hành marketing trực tiếp đến cá nhân các nhà đầu t. Những hoạt động này
có thể đợc thực hiện nhằm vào các đối tợng cả ở trong và ngoài nớc.


Cung cấp các dịch vụ đầu t:

Hoạt động này đòi hỏi phải cung cấp các
dịch vụ trớc khi cấp phép, cấp phép và sau cấp phép. Yêu cầu của hoạt động
này là phải thiết thực và năng động.
Chiến lợc xúc tiến đầu t phải kết hợp đợc tất cả các kĩ thuật trên sao cho
phù hợp với các yêu cầu cũng nh tiềm năng của mỗi quốc gia. Ttrọng tâm của
các hoạt động này thay đổi tuỳ theo từng quốc gia và tuỳ theo từng giai đoạn
để thích ứng với các điều kiện và nhu cầu u tiên khác nhau. Thông thờng một
chiến lợc xúc tiến đầu t có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất
lợng các dịch vụ đầu t bởi điều quan trọng là những dự án tiềm năng phải đợc
hiện thức hoá thành hành động đầu t thực tế và nếu các nhà đầu t cảm thấy
thoả mãn thì điều đó cũng có nghĩa là quốc gia đó sẽ thu hút đợc thêm nhiều
nhà đầu t khác nữa.
24
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Để thực sự đạt đợc hiệu quả, các chiến lợc xúc tiến đầu t đều phải có
mục tiêu rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Xác định mục tiêu của chiến l-
ợc liên quan đến việc lựa chọn quốc gia, lĩnh vực cũng nh các công ty để tiến

hành chơng trình xúc tiến. Việc này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và hoạch
định một cách chi tiết, cụ thể.
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu t .
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc
tiến đầu t - chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trờng đối với các nhà đầu t
nớc ngoài - sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào
trong nớc. Xu hớng này biểu hiện rõ rệt qua việc các quốc gia đều thành lập
Uỷ ban xúc tiến đầu t (Investment Promotion Agency).
Theo Báo cáo đầu t thế giới 2002 của UNCTAD , số lợng các Cơ quan
xúc tíên đầu t trên thế giới ngày càng tăng nhanh kể từ thập kỷ 1990. Hiện
nay, trên thế giới đã có 164 Uỷ ban xúc tiến đầu t quốc gia và hơn 250 Cơ
quan xúc tiến đầu t địa phơng.
[10]
Xúc tiến đầu t không phải là hoạt động không có thể lấy thu bù chi.
Điều này có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân
sách Nhà nớc, song đôi khi có thể đến từ khu vực t nhân. Cũng vì lẽ đó mà hầu
hết các tổ chức xúc tíên đầu t đều là một cơ quan của Chính phủ.
Khi thực hiện xúc tiến đầu t tại một số địa phơng quan trọng, một yêu
cầu quan trọng là phải có hiểu biết chính xác về các điểm dự kiến đầu t tại địa
phơng đó và nắm vững có yếu tố có thể ảnh hởng đến quyết định đầu t của các
nhà đầu t. Bởi vậy, các quốc gia rộng lớn thờng xây dựng một mạng lới cơ
25

×