Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Kiểm toán Auditing là qui trình các chuyên gia độc lập và có thẩm
quyền, có kỹ năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các
thông tin có thể định lợng đợc của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và
báo cáo về chuẩn mực đã đợc xây dựng. Cùng với sự phát triển của kiểm
toán, công tác kiểm toán nội bộ cũng đợc các nhà quản lý quan tâm hơn, vì
vậy trọng trách và vai trò, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ đợc
nâng cao hơn. Kiểm toán nội bộ hiện nay đang là công cụ không thể thiếu đ-
ợc trong công tác quản lý điều hành của doanh nghiệp và nó càng trở nên
cấp thiết hơn khi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng. Sự ra đời và
phát triển của các tổ chức tín dụng cùng với tính đa dạng của các hoạt động
và hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trờng tín dụng sôi động. Nhng điều
đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các tổ chức tín dụng,
mà khả năng ngăn ngừa và chống đỡ rủi ro kém.Để giảm bớt, ngăn ngừa
những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám
sát của các cơ quan quản lý Nhà nớc, trớc hết đòi hỏi các tổ chức tín dụng
phải có những biện pháp hữu hiệu, mà biện pháp quan trọng nhất là các tổ
chức tín dụng phải thiết lập đợc hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ một
cách đầy đủ và có hiệu quả.
Trong thực tiễn, câu hỏi đặt ra đối với các nhà quản trị cuủa các tổ chức
tín dụng, đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc ở đây là: thiết kế một hệ
thống kiểm toán nội bộ nh thế nào để hoạt động có hiệu quả nhất? Những
tiêu chí cơ bản nào khi đánh giá hệ thống kiểm toán nội bộ của các tổ chức
tín dụng? Giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác của hệ thống kiểm toán
nội bộ của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay? Để góp phần trả lời
câu các câu hỏi trên, em xin trình bày một số ý kiến về các vấn đề sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ trong các tổ chức
tín dụng.
Phần III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng.
Bài viết của em đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của ThS Nguyễn Hồng
Thuý. Do kiến thức của em còn hạn chế, hạn hẹp về thời gian, thông tin cho
bài viết, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của ngời đọc, đặc biệt của ThS Nguyễn
Hồng Thuý để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3/2004.
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Thu Nga
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung.
Phần I: Cơ sở lý luận về hệ thống
kiểm soát nội bộ
I. Hệ thống kiếm soát nội bộ và vai trò của kiểm soát
nội bộ trong kiểm tra, kiểm soát.
1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ .
Kiểm soát nội bộ là một chức năng thờng xuyên của các đơn vị, tổ chức
và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm
ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra
của đơn vị.
1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ, phải nghiên cứu đánh giá sự hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ mà kiểm toán viên định dựa vào để xác định nội dung, thời gian
và phạm vi của các phơng pháp kiểm toán cần thực thi. Mục đích của kiểm
toán viên trong việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là thiết
lập độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ, để xác định nội dung, thời gian
và phạm vi của hệ thống kiểm soát nội bộ, để xác định nội dung, thời gian và
phạm vi của các bớc kiểm toán cơ bản.
Để bảo đảm thực hiện các mục tiêu cũng nh đảm bảo hiệu quả trong
hoạt động các đơn vị và tổ chức cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ xem
xét dới 4 nhóm yếu tố: môi trờng kiểm soát, hệ thống thông tin (hệ thống kế
toán), các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
1.2.1. Môi trờng kiểm soát.
Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các yếu tố ở bên trong và bên
ngoài đơn vị có tác động đến việc thiết kế, vận hành và xử lý các loại dữ liệu
trong các loại hình kiểm soát nội bộ.
Môi trờng kiểm soát chung thờng có liên quan đến quan điểm, thái độ,
nhận thức cũng nh những hoạt động của nhà quản lý ở trong doanh nghiệp.
Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các hoạt
động của một tổ chức phụ thuộc vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp đó.
Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và
không thể thiếu đợc đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên
của đơn vị sẽ có nhận thức đúng đắn về họat động kiểm tra, kiểm soát và tuân
thủ mọi qui định cũng nh chế độ đề ra. Ngợc lại, nếu hoạt động kiểm tra,
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các qui chế về
kiểm soát nội bộ sẽ không đợc vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành
viên của đơn vị.
Các nhân tố trong môi trờng kiểm soát bao gồm:
*Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều
hành hoạt động doanh nghiệp của các quản lý. Các quan điểm đó ảnh hởng
trực tiếp đến chính sách, chế độ, các qui định và cách thức kiểm tra, kiểm
soát trong doanh nghiệp. Bởi vì chính các quyết định, chính sách và thủ tục
kiểm soát sẽ áp dụng tại doanh nghiệp.
*Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức đợc xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo
ra môi trờng kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dới trong công việc ban hành các quyết định, triển
khai các quyết định đó cũng nh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết
định đó trong toàn doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần
ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài
chính kế toán của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải nhất lập sự điều hành và kiểm tra giám
soát toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị
chhồng chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân tách chức năng, đảm bảo tính
độc lập tơng đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau
trong các bớc thực hiện công việc.
Nh vậy để thiết lập một cơ chế tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà
quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thiết lập đợc sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng
chéo giữa các bộ phận.
Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xửlý nghiệp vụ,
ghi chép sổ và bảo quản tài sản.
Đảm bảo sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận nhằm đạt đợc hiệu
quả co nhất trong hoạt động của các bộ phận nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất
trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
*Chính sách nhân sự:
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn với đội ngũ nhân viên và
họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trờng kiểm soát cũng nh chủ thể trực
tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần
thực hiện mà vẫn đảm bảo đợc các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên
cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các chính sách cụ thể
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
va rõ ràng về tuyển dụng, đào tạ, sắp xếp đề bạt, khen thởng, kỷ luật nhân
viên. việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp vứi năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên
tiếp.
*Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quĩ, kế hoạch hay dự toán đầu t, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là
kế hoạch tài chính gồm những ớc tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tơng lai là những nhân tố quan trọng
trong môi trờng kiểm soát. Nếu việc thiết lập và thực hiện kế hoạch đợc tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở
thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý
thờng quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố
ảnh hởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thờng và xử
lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Đây cũng là khía cạnh mà kiểm toán viên
thờng quan tâm trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp, đặc biệt
trong việc áp dụng các thủ tục phân tích.
*Uỷ ban kiểm soát:
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị nh thành viên của hội đồng quản trị nhng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban
kiểm soát thờng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa ban giám đốc với các
kiểm toán viên bên ngoài.
* Môi trờng kiểm soát bên ngoài:
Môi trờng kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn phụ thuộc sự
kiểm soát của các nhà quản lý nhng có ảnh hởng rất lớn đến thái độ, phong
cách điều hành của các nhà quản lý cũng nh sự thiết kế, vận hành các qui chế
thủ tục kiểm soát nội bộ. Thuộc nhóm này bao gồm: sự kiểm soát của các cơ
quan chức năng của Nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ, môi trờng pháp lý, đ-
ờng lối phát triển của đất nớc...
Nh vậy môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh h-
ởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ doanh nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về
hoạt động kiểm tra, kiểm soát vaf điều hành hoạt động của các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Hệ thống kế toán.
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ
thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ
thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển
chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp.
Mục đích của hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu
thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ
thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép chi chép những
nghiệp vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị.
Sự phê chuẩn: đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra phải đợc phê chuẩn
hợp lý.
Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các
khoản giá và phí.
Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ đợc ghi chép đúng theo sơ đồ
tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sỏ sách kế toán.
Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh đợc
thực hiện kịp thời theo qui định.
Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán đựoc
ghi vào sổ phải đợc tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác
trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3. Các thủ tục kiểm soát.
Các thủ tục kiểm soát do ban giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện
nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý cụ thể. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ qui định: Kiểm toán viên phải hiểu
biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch chơng trình kiểm
toán. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan
đến đơn vị;
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu kế toán;
Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ
kế toán;
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế
toán;
Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc
cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm
nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê duyệt.
*Nguyên tắc phân công, phân nhiệm:
Trách nhiệm và công việc cần đợc phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận
và cho nhiều ngời trong bộ phận. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự
chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thờng dễ phát
hiện do có sự kiểm tra chéo.
*Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong nghiệp vụ có liên quan nhằm
ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
*Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dói đợc giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong phạm vi nhất định. Quá trình uỷ
quyền đợc trực tiếp mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống
phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung
của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ
kinh tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn đợc thực hiện qua hai
loại : phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
Sự phê chuẩn chung đợc thực hiện thông qua việc xây dựng các tổ chính
sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dới tuân thủ.
Sự phê chuẩn cụ thể đợc thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao
gồm: các quy định chứng từ sốách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất
đối với tài sản và sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động
của đơn vị.
1.2.4. Kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập đợc thiết lập trong đơn vị tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị
nội bộ đơn vị.
Theo các chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do viện kiểm toán nội
bộ Hoa Kỳ ban hành năm 1978, kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá
độclập đợc thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động
của tổ chức nh là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức. Mục tiêu của
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm oán nội bộ là giúp đỡ các thành viên của tổ chức hoàn thành trách
nhiệm của họ một cách có hiệu quả.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là một hoạt
động đánh giá đợc lập ra trong một doanh nghiệp nh là một loại dịch vụ cho
doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp đó, có chức năng
kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và
kiểm soát nội bộ.
1.3. Vị trí của kiểm toán nội bộ trong kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm toán nội bộ là một nhân tố cơ bản trong môi trờng kiểm soát, bộ
phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự giám sát và đánh giá thờng xuyên về
toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Bộ
phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp đơn vị có đợc những thông tin kịp
thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất lợng công tác kiểm toán
nói riêng để điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và có hiệu
lực hơn. Tuy nhiên, bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ có thể phát huy tác dụng
tốt nếu:
Về tổ chức: Bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao
đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó. Đồng thời phải đợc giao
quyền hạn tơng đối rộng rãi và hoạt động tơng đối độc lập với bộ phận đợc
kiểm tra.
Về nhân sự: Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có các nhân viên có
khả năng đủ để thực hiện nhiệm vụ.
II. Khái quát về kiểm toán nội bộ.
2.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển xuất phát từ những lý do
khách quan của nhu cầu quản lý của bản thân các đơn vị và các tổ chức kinh
tế. Kiểm toán nội bộ là chức năng đánh giá một cách độc lập và khách quan
cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị. Phạm vi của kiểm toán nội bộ bao gồm
tất cả các hoạt động của đơn vị ở tất cả các cấp quản lý khác nhau. Kiểm toán
nội bộ xem xét, đánh giá và báo cáo về thực trạng của hệ thống kiểm soát nội
bộ và những thông tin, tài liệu và báo cáo kế toán, đa ra những phân tích,
kiến nghị, t vấn mang tính chuyên nghiệp để các nhà quản lý có cơ sở tin cậy
trong việc quản lý các hoạt động của đơn vị, hớng tới hiệu quả, chất lợng và
phù hợp với các quy tắc và chế định của pháp luật.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và quyền hạn của kiểm toán nội bộ.
2.2.1. Chức năng.
Trớc hết, chúng ta càn phải khẳng định rằng kiểm toán nội bộ hình
thành do nhu cầu quản lý, cho nên chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và vai trò
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nó cũng trải qua quá trình phát triển từ thấp đến cao cùng với khoa học
quản lý, trình độ và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo. Kiểm toán có
các chức năng khách quan, cấu thành bản chất của hoạt động của kiểm toán
nội bộ nh sau:
Rà soát lại hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, giám sát
sự họat động của hệ thống này cũng nh tham gia vào việc hoàn thiện chúng
theo hớng tuân thủ các quy định cuả cấp trên, các đơn vị mà trớc tiên là các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và quản lý tài chính.
Giúp chủ doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp: kiểm
tra việc tính toán phân loại báo cáo các thông tin thẩm định cụ thể các khoản
mục cá biệt theo yêu cầu của nhà quản lý.
Chức năng đánh giá: Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực, tính kinh tế
và tính hiệu quả trong các hoạt động của đơn vị bằng những phơng pháp so
sánh, phân tích kinh tế.
Chức năng t vấn: Kiến nghị về lãnh đạo và các cán bộ quản lý
những biện pháp cụ thể nhằm chấn chỉnh công tác quản lý, tăng cờng kỷ
luật, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nh vậy, lĩnh vực chính của kiểm toán nội bộ là kiểm tra hoạt động, sau
nữa là hoạt động kiểm toán tuân thủ chứ không phải là kiểm toán báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Kiểm toán viên nội bộ cũng phải thực hiện soát xét kiểm
tra các thông tin tài chính giúp lãnh đạo đơn vị ký duyệt báo cáo theo đúng
nghĩa của từ này. Kiểm toán nội bộ, về nguyên tắc, chỉ chịu trách nhiệm đối
với các đối tợng sử dụng thông tin ở bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, một
vấn đề hết sức quan trọng ở đây là kiểm toán viên nội bộ vẫn phải giải đáp
đúng nguyên tắc tuân thủ theo pháp luật và đánh giá một cách độc lập, khách
quan mọi thông tin đợc kiểm toán. Do đó, kết luận của kiểm toán nội bộ vẫn
là tài liệu có giá trị pháp lý và có thể là tài liệu tham khảo tốt cho ngời dùng
tin và ngoại kiểm.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, chủ sở hữu là Nhà nớc, vì vậy, kiểm
toán viên phải chịu trách nhiệm với Nhà nớc mà trực thuộc trực tiếp là cơ
quan tài chính và kiểm toán Nhà nớc. Vì lẽ này, các kiểm toán viên nội bộ
tiến hành kiểm tra báo cáo tài chính, giúp chủ doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính đối với Nhà nớc, nh
quy định trong Nghị định 59/CP. Việc Nhà nớc quy định trong báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nhà nớc la đúng đắn và tạo độ tin cậy cho báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các quy định về kiểm toán
nôi bộ trên đây có thể không cần thiết áp dụng. Tuy nhiên cần phải nghiên
cứu để đa thành quy định pháp lý đối với kiểm toán nội bộ của các doanh
nghiệp, kể cả các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nớc.
2.2.2. Nhiệm vụ.
Căn cứ vào chức năng của kiểm toán nội bộ, để làm đúng và trọn vẹn
chức năng của mình, kiểm toán nội bộ có những nhiệm vụ sau đây:
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ,
của hoạt động sản xuất, kinh doanh và điều hành kinh doanh.
Kiểm tra, kiểm soát chất lợng thông tin kinh tế, tài chính, tính
chuẩn xác và tin cậy của báo cáo tàichính trớc khi trình ký duyệt.
T vấn về công tác tài chính, kế toán. tham gia hớng dẫn nghiệp vụ
tài chính, kế toán cho các đơn vị trong doanh nghiệp.
Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, đặc biệt sự tuân thủ
trong quản lý, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản
lý và công tác quản lý doanh nghiệp.
2.2.3. Quyền hạn.
Đợc quyền yêu cầu cung cấp tài liệu và thông tin về tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ. Trờng hợp cần thiết có quyền
yêu cầu sự hỗ trợ về chuyên môn và nhân sự của các bộ phận chức năng.
Kiến nghị mang tính chất xây dựng đối với các cấp lãnh đạo, các bộ
phận trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động sản
xuất, kinh doanh và cong tác quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Có quyền bảo lu ý kiến có liên quan đến kết quả kiểm toán.
2.3. Phạm vi hoạt động và các loại hình kiểm toán nội bộ.
2.3.1. Phạm vi hoạt động.
Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ trên bao gồm cả kiểm toán
hoạt động, kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, trong đó trọng
tâm là kiểm toán tuân thủ.
Kiểm toán hoạt động: là kiểm toán đánh giá tính hiệu quả, tác dụngcủa
một phơng án kinh doanh, một quy trình công nghệ hoặc một loại tài sản cố
định muốn đa vào hoạt động. Vì vậy, kiểm toán quá trình hoạt động còn gọi
là kiểm toán tính hiệu quả. Kiểm toán loại này baogồm việc sử dụng các kỹ
năng khác nhau nh kế toán, tài chính, kinh tế, kỹ thuật và khoa học... kết thúc
cuọc kiểm toán thờng lập một bản tờng trình, đánh giá, kết luận các mặt tốt
xấu gửi cho các cơ quan có liên quan.
Nội dung chủ yếu của kiểm toán hoạt động gồm:
Kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và
có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực, hàng hoá, tài sản, tiền vốn, lợi
thế kinh doanh...), của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân
phối và sử dụng thu nhập, kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức
năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kiểm toán tuân thr: thờng do cấp trên kiểm tra các đơn vị cấp dới về
việc chấp hành các quy định, quy chế. Kiểm toán tuân thủ còn gọi là kiểm
toán các quy tắc.
Nội dung của kiểm toán tuân thủ:
Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ quản lý của nhà
nớc và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định, qui chế
của Hội đồng quản trị, của Ban giám đốc.
Kiểm tra tính tuân thủ các qui địnhvề nguyên tắc, qui trình nghiệp
vụ, thủ tục quản lý của từng khâu công việc của từng biện pháp trong hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra sự chấp hành cá nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn
mực kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế
toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản
trị, đến lu trữ tài liệu kế toán...
Kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị: là kiểm tra, xác
nhận
2.3.2. Các loại hình kiểm toán nội bộ.
Hoạt động kiểm toán nội bộ cơ thể tiến hành với nhiều loại hình khác
nhau. Tuỳ từng yêu cầu khác nhau, từng điều kiện khác nhau, hoàn cảnh và
từng khoảng thời gian không gian cụ thể, thì vận dụng các loại hình kiểm
toán cụ thể một cách linh hoạt sao cho có hiệu quả.
*Kiểm toán toàn diện và kiểm toán đặc biệt:
Kiểm toán toàn diện nhằm vào toàn bộ hoạt động kinh doanh, hoạt động
kế toán với mục đích xem xét sự chính xác của tài liệu, số liệu kế toán, đồng
thời tìm hiểu xem các tài liệu này đã phản ánh trung thực tình hình hoạt động
của cơ quan, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cha.
Kiểm toán đặc biệt (hay kiểm toán chuyên đề) tập trung vào số nghiệp
vụ nhất định, ví dụ nh kiểm toán ngân quỹ, kiểm toán hoạt động bán hàng,
kiểm toán chi phí, lợi nhuận...
Tuy nhiên việc phân biệt giữa hai loại hình kiểm toán này cũng không
đơn giản, vì đôi khi một cuộc kiểm toán đặc biệt chỉ nhằm vào một vấn đề
nh xác định xem công ty có lãi đúng quy định không, cũng đòi hỏi phải thực
hiện một cuộc kiểm toán hầu nh toàn diện mới có đủ yếu tố để xác định.
Do đó, tiêu chuẩn phân biệt hai loại hình kiểm toán này nằm ở chỗ bao
gồm bao nhiều hay ít đối tợng kiểm toán, chứ không phải ở quy mô hay só l-
ợng các nghiệp vụ, tức là nhiều hay ít nghiệp vụ phải kiểm toán. Nếu cuộc
kiểm toán chỉ nhằm vào một đối tợng, một vấn đề nào đó đợc xác định rõ thì
đó là kiểm toán đặc biệt. Ngợc lại, nếu cuộc kiểm toán bao quát nhiều vấn đề
nhằm vào mục đích thì đó là kiểm toán tổng quát hay toàn diện.
*Kiểm toán thờng xuyên và kiểm toán định kỳ:
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kiểm toán thờng xuyên là thực hiện các việc thẩm tra, xem xét liên tục,
hàng tuần, hàng tháng, trong suốt năm. loại hình này tỏ ra khá hữu hiệu vì nó
có thể giúp cho việc phát hiện mau chóng, kịp thời các sai sót, nhờ đó hạn
chế ngăn chặn đợc các tác hại. Nhờ đợc thực hiện thờng xuyên, các cuộc
kiểm toán này có tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa rất hiệu quả.
Kiểm toán định kỳ chỉ nhằm theo dõi tình hình qua các báo cáo tài
chính kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm nghiên cứu đánh giá bảng cân
đối kế toán giữa năm hoặc cuối năm, để đa ra những nhận xét, kết luận, đánh
giá về công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Do khoảng cách về thời gian kiểm toán cách nhau khá xa, nên nhiều khi
không mang lại kết quả mong muốn về các sai trái, tiêu cực (nếu có) đã gây
ra những hậu quả khó có thể khắc phục.
*Kiểm toán phòng ngừa và kiểm toán sau hoạt động:
Kiểm toán phòng ngừa (tiền kiểm) là loại hình kiểm toán bao gồm
những biện pháp phòng ngừa đợc áp dụng trớc hoặc ngay sau khi một nghiệp
vụ kế toán phát sinh,nhằm bảo đảm cho bộ máy kế toán hoạt động chuẩn xác
và hợp thức, loại trừ các sai phạm trớc hoặc ngay khi chúng xuất hiện.
Kiểm toán sau hoạt động (hậu kiểm) là loại hình kiểm toán bao gồm các
công việc kế toán đã đợc thực hiện xong một thời gian khá lâu, các nghiệp vụ
kế toán đã đợc ghi vào sổ kế toán và tổng hợp lên báo cáo tài chính. Trong tr-
ờng hợp này, cuộc kiểm toán chỉ nhằm xem xét, khảo sát để xác định xem
các sổ kế toán có trung thực, chính xác không, đồng thời phát giác các vi
phạm, gian lận (nếu có).
Vì tính chất trái ngợc nhau nên kỹ thuật kiểm toán giữa tiền kiểm và
hậu kiểm cũng khác nhau. Mặc dù có các khác biệt trên, hai loại hình kiểm
toán này vẫn có sự hỗ trợ nhau rất hữu hiệu. Một mặt, chính nhờ các kinh
nghiệm, các kết luận rút ra đợc từ những cuộc hậu kiểm mà các chuyên mới
xây dựng, thiết lập các biện pháp phòng ngừa cho công tác tiền kiểm. Mặt
khác ban hành các biện pháp phòng ngừa không chỉ đơn thuần đa ra các chỉ
thị, các quy định mà còn phải có những sự kiểm soát theo dõi sự tuân thủ,
chấp hành nữa và việc này có thể coi nh một dạng hậu kiểm đầu tiên.
2.4. Tổ chức kiểm toán nội bộ.
2.4.1. Nguyên tắc, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
a/ Nguyên tắc:
Công tác kiểm toán nội bộ phải đợc thực hiện theo các nguyên tắc cơ
bản sau:
*Tính độc lập :
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài quyền chỉ đạo của Ban giám đốc về việc tổ chức các cuộc kiểm
toán bổ sung, thì Kiểm toán nội bộ phải thực hiện nhiệm vụ của mình một
cách tự chủ và độc lập. Đặc biệt cần đảm bảo rằng Kiểm toán nội bộ không
chịu bất cứ một sự chỉ đạo rong việc lập báo cáo kiểm toán và đánh giá các
kết quả kiểm toán.
*Sự phân tách chức năng:
Về nguyên tắc, không đợc phép giao cho các nhân viên làm việc tại
kiểm toán nội bộ thực hiện những nhiệm vụ không nằm trong phạm trù kiểm
toán. Tuyệt đối họ không đợc phép đảm nhận những nhiệm vụ không tơng
hợp với công tác kiểm toán. Về nguyên tắc, cũng không nên giao cho những
nhân viên làm việc tại các phòng ban khác của tổ chức tín dụng đảm nhận
các công việc kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên điều đó không loại trừ khả năng,
trong những trờng hợp cụ thể có lý do chính đáng, cũng có những ngời khác
tạm thời làm việc cho kiểm toán nội bộ vì họ có những kiến thức chuyên môn
đặc biệt. Chừng nào tính độc lập của kiểm toán nội bộ đợc đảm bảo thì họ có
thể trong khuôn khổ công việc của mình thực hiện công tác t vấn cho Ban
giám đốc hoặc cho các đơn vị tổ chức khác trong tổ chức tín dụng.
*Thông tin đầy đủ:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kiểm toán nội bộ có quyền đợc
nhận thông tin đầy đủ và không hạn chế. Nh vậy, kiểm toán nội bộ phải đợc
trả lời ngay về các thông tin mà họ yêu cầu, đợc cung cấp ngay tất cả mọi hồ
sơ tài liệu cần thiết và đợc xem tất cả các quy trình hoạt động và kinh doanh
trong tổ chức tín dụng. Các chỉ thị và nghị quyết của ban giám đốc phải đợc
thông báo cho Kiểm toán nội bộ biết, nếu nh chúng có thể có tầm quan trọng
trực tiếp hay gián tiếp đối với Kiểm toán nội bộ. Ngoài ra, tất cả các đơn vị tổ
chức đều có trách nhiệm cung cấp những thông tin cho kiểm toán nội bộ, nếu
nh trong lĩnh vực hoạt động của mình thấy có những sai phạm nghiêm trọng
hay phát sinh những thiệt hại đáng lu ý hoặc cố một nghi vấn cụ thể nào đó.
Nếu có những hay đổi quan trọng trong cơ chế kiểm tra nội bộ thì phải thông
báo kịp thời cho Kiểm toán nội bộ biết.
*Trình độ nghiệp vụ của nhân viên:
Ban giám đốc cần đảm bảo sao cho trang bị nhân sự và vật chất trớc hết
phải định hớng theo tổ chức và quy mô công việc của họ. Trang bị về nhân sự
và vật chất trớc hết phải định hớng theo tổ chức doanh nghiệp, các lĩnh vực
kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu rủi ro của các tổ chức
tín dụng cũng nh theo các quy định về thanh tra giám sát. Thông qua các
biện pháp thích hợp, cần phải đảm bảo rằng những ngời làm công tác kiểm
toán nội bộ luôn có một trình độ nghiệp vụ phù hợp với bớc phát triển mới
nhất trong quy trình hoạt động và kinh doanh đọc kiểm toán. Họ phải thấu
hiểu về cơ cấu rủi ro của các quá trình. Họ phải có một kiến thức chuyên
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
môn đợc cập nhật về kiểm toán và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực đợc kiểm
toán. Nh vậy mới có thể thực hiện đợc công tác kiểm toán nội bộ một cách
đúng đắn và hiệu quả.
b/ Nhiệm vụ:
Kiểm toán nội bộ phải thực hiện kiểm toán đối với tất cả các quy trình
hoạt động và kinh doanh của tổ chức tín dụng tuỳ theo quy mô và mức độ rủi
ro trong công việc của doanh nghiệp hay giao dịch kinh doanh.
Kiểm toán nội bộ đặc biệt phải kiểm toán và đánh giá về khả năng hoạt
động, tính hiệu quả, tính kinh tế và sự thoả đáng của cơ chế kiểm tra nội bộ,
kiểm toán và đánh giá việc áp dụng, khả năng hoạt động, tính hiệu quả và sự
thoả đáng của các cơ quản lý và điều hành rủi ro, của chế độ thông tin báo
cáo, của hệ thống thông tin và của chế độ tài chính kế toán, kiểm toán và
đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định về pháp lý
thanh tra hiện hành cũng nh các quy định khác, việc chấp hành các quy chế,
chế độ và quy tắc của doanh nghiệp cũng nh tính nghiêm túc đúng đắn của
tất cả các quy trình hoạt động kinh doanh và các quy định và biện pháp nhằm
bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Nguyên tắc giám sát độc lập với quá trình không loại trừ khả năng kiểm
toán nội bộ, trong khuôn khổ các quy định đợc cụ thể hoá trong từng trờng
hợp, cũng có thể thực hiện nhiệm vụ gắn liền với quá trình thực hiện dự án.
Khi đó, kiểm toán nội bộ phải đảm bảo rằng tính độc lập của họ vẫn đợc giữ
nguyên và không xảy ra bất kỳ một sự xung đột quyền lợi nào.
Kiểm toán nội bộ cũng thực hiện các cuộc kiểm toán đặc biệt.
Theo quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ trong các
TCTD có 11 nhiệm vụ, cụ thể:
Dự thảo để Tổng giám đốc (giám đốc) trình HĐQT, ban hành các
phơng thức, nội dung và quy trình nghiệp vụ trông kiểm tra, kiểm toán noọi
bộ tổ chức tín dụng.
Xây dựng và trình Tổng giám đốc (giám đốc) duyệt và triển khai
thực hiện kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra công
tác quản lý và điều hành theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân
hàng và quy định nôi bộ của các tổ chức tín dụng.
Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nội bộ của tổ chức tín
dụng và các đơn vị thành viên.
Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN về
bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng và kiến nghị các bbbiện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn
trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ.
Sinh viên: Chu Thị Thu Nga Hớng dẫn Ths.Ngyễn Hồng Thuý