Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Các lớp từ ngữ thuộc trường nghĩa chỉ vật dụng trong ca dao tình yêu lứa đôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.95 KB, 11 trang )




Báo cáo nghiên
cứu khoa học:

"Các lớp từ ngữ
thuộc trường
nghĩa chỉ vật dụng
trong ca dao tình
yêu lứa đôi"



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4b-2008


55
Các lớp từ ngữ thuộc trờng nghĩa
chỉ vật dụng trong ca dao tình yêu lứa đôi

Lê Thị Thanh Nga
(a)


Tóm tắt. Bài báo phân tích và mô tả các nhóm danh từ thuộc trờng nghĩa chỉ vật
dụng (yếm, khăn, áo) trong Ca dao tình yêu đôi lứa. Lớp từ này mang đặc trng
ngữ nghĩa riêng, khác các nhóm danh từ khác. Chúng trở thành lớp từ mang tính
biểu tợng để nói đến tình yêu, và đây là lớp từ mang đặc trng văn hóa Việt.

1. Khái niệm trờng nghĩa


(Semantic fields)
Theo tác giả Đỗ Hữu Châu, khái
niệm trờng là một tập hợp các đơn vị
từ vựng căn cứ vào một nét đồng nhất
nào đó về ngữ nghĩa [1, tr.35]. Tác giả
cho rằng: Trờng từ vựng là sự tập hợp
các đơn vị từ vựng theo sự đồng nhất về
ngữ nghĩa. Nếu chia ý nghĩa của các
đơn vị từ vựng thành hai loại: ý nghĩa
biểu thị, quan hệ trực tiếp với chức
năng gọi tên, và ý nghĩa diễn đạt, quan
hệ trực tiếp với chức năng biểu đạt khái
niệm của chúng thì chúng ta có thể có
hai loại trờng từ vựng: trờng ý niệm
(trờng sự vật, trờng đề mục) và
trờng ngữ nghĩa (trờng nghĩa vị).
Còn theo Lê Hữu Tỉnh thì: Trờng nghĩa
là tập hợp các từ, căn cứ vào một nét
đồng nhất nào đó về ngữ nghĩa. Mỗi
trờng nghĩa là một tiểu hệ thống nằm
trong hệ thống lớn là từ vựng của một
ngôn ngữ [5, tr.226]. Từ điển giải thích
thuật ngữ ngôn ngữ học đa ra định
nghĩa trờng nghĩa nh sau: 1. Một
mảng, một phần hiện thực khách quan,
đợc chia tách theo kinh nghiệm của
con ngời và có sự tơng xứng về mặt lý
thuyết trong ngôn ngữ dới dạng một
nhóm từ, một tiểu hệ thống từ vựng nào
đó. Trờng nghĩa thời gian, trờng

nghĩa màu sắc, trờng nghĩa không
gian; 2. Toàn bộ từ, ngữ tạo thành một
dãy chủ đề và bao trùm một phạm vi ý
nghĩa nhất định. Chẳng hạn, trờng
thời gian quy tụ các từ sau đây: giây,
phút, giờ, ngày, đêm, tuần, tháng, quý,
năm
Ngay từ thế kỷ XIX, các nhà nghiên
cứu ngôn ngữ đã chú ý đến khả năng
tồn tại các kiểu liên kết từ vựng khác
nhau. Sự biểu hiện nguyên sơ có tính
chất lý thuyết về khái niệm trờng đợc
trình bày trong các công trình của J.
Trer và G. Ipsen. Các tác giả này gọi là
trờng ngữ nghĩa. Cơ sơ để tập hợp
các từ vào một trờng nghĩa là sự tồn
tại một đặc trng ngữ nghĩa chung để
liên kết tất cả các đơn vị trong một
trờng nghĩa. Còn những đặc trng ngữ
nghĩa riêng của từng từ trong một
trờng là dấu hiệu khu biệt chúng với
nhau. Chẳng hạn, trong trờng nghĩa
các động từ chuyển động thì đặc trng
ngữ nghĩa chung là sự di chuyển trong
không gian, còn các đặc trng ngữ
nghĩa riêng, có giá trị khu biệt nghĩa là
tốc độ, phơng thức chuyển động, hớng
chuyển động, môi trờng chuyển
động Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa
đợc gọi là một trờng nghĩa. Đó là

những tập hợp từ đồng nhất với nhau
về ngữ nghĩa. Với các trờng nghĩa,
chúng ta có thể phân định một cách
tổng quát những quan hệ ngữ nghĩa từ
vựng thành những quan hệ ngữ nghĩa
giữa các trờng nghĩa và những quan
hệ ngữ nghĩa trong lòng mỗi trờng [3,
tr.322].

Nhận bài ngày 13/11/2008. Sửa chữa xong 28/11/2008.





Lê Thị Thanh Nga Các lớp từ ngữ ca dao tình yêu lứa đôi, TR. 55-64


56
Khái niệm trờng nghĩa đợc chúng
tôi sử dụng trong bài viết này là theo
quan niệm của tác giả Đỗ Hữu Châu, từ
đó chúng tôi đi vào mô tả các lớp từ
thuộc trờng nghĩa chỉ vật dụng của
con ngời, biểu tợng cho tình yêu
trong Ca dao tình yêu đôi lứa.
2. Một số lớp từ thuộc trờng
nghĩa chỉ vật dụng trong ca dao
2.1. Thống kê định lợng
Khảo sát 2589 đơn vị ca dao trong

Tổng tập văn học dân gian ngời Việt
(tập 16), phần Ca dao tình yêu lứa đôi
do Nguyễn Xuân Kính chủ biên, chúng
tôi tìm đợc 1695 từ chỉ vật dụng, với
nhiều loại khác nhau liên quan đến đời
sống, sinh hoạt, lao động của con ngời.
a/ Bảng thống kê chung (Bảng 1)
b/ Một số nhận xét tổng quan
Qua số liệu thống kê, chúng tôi
nhận thấy, trong 2589 đơn vị ca dao thì
có đến 132 loại vật dụng khác nhau, với
1695 lần xuất hiện trong Ca dao tình
yêu lứa đôi.
Nhìn vào bảng ta thấy, từ chỉ vật
dụng dùng làm biểu tợng tình yêu
trong Ca dao tình yêu lứa đôi thuộc
nhiều loại khác nhau. ở mỗi loại tỷ lệ
xuất hiện lại khác nhau, tùy thuộc vào
hoàn cảnh sống, sinh hoạt, lao động của
con ngời. Vật dụng sinh hoạt gia đình
chiếm nhiều nhất (623/1695), chiếm
36,8%. Thứ hai là vật dụng cá nhân với
(376/ 1695), chiếm 22,2%. Thứ ba là
phơng tiện di chuyển (243/1695),
chiếm 14,3%. Thứ t là lễ vật hôn nhân
(232/1695), chiếm 13,7%. Thứ năm là
công cụ sản xuất (221/1695), chiếm
13%. Sở dĩ các từ chỉ vật dụng đợc lựa
chọn để biểu tợng cho tình yêu xuất
hiện nhiều trong Ca dao tình yêu lứa

đôi là vì trong thực tế những vật dụng
này rất hữu dụng, và là những vật dụng
không thể thiếu đối với con ngời. Từ
chỉ vật dụng đợc sử dụng trong ca dao
thiên về biểu hiện những yếu tố, những
tình huống của cuộc sống liên quan
nhiều đến tình yêu và hạnh phúc gia
đình. Hầu hết các từ chỉ vật dụng xuất
hiện trong Ca dao tình yêu lứa đôi đều
có nghĩa hàm ẩn, khác với nghĩa thực,
nghĩa vật thể, vật dụng. Đây đều là
những vật dụng mang giá trị biểu trng
nghệ thuật.
Sau đây, do dung lợng của bài viết,
chúng tôi chỉ đi sâu phân tích và miêu
tả trờng ngữ nghĩa của hai nhóm:
những vật dụng cá nhân và vật dụng
gia đình, ở các hoàn cảnh khác nhau
trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
2.2. Lớp từ ngữ thuộc trờng nghĩa
chỉ vật dụng cá nhân
Khảo sát và thống kê trong cuốn
Tổng tập văn học dân gian ngời Việt
(tập 16) Ca dao tình yêu lứa đôi do
Nguyễn Xuân Kính chủ biên, chúng tôi
nhận thấy với 2589 đơn vị ca dao thì có
tới 133 loại từ ngữ chỉ vật dụng biểu
tợng tình yêu, xuất hiện 1695 lần.

Bảng 1: Bảng thống kê các nhóm từ chỉ loại vật dụng xuất hiện trong ca dao


Loại vật dụng Số từ Số lần

Tỷ lệ
1. Vật dụng cá nhân 19 376 22,2%
2. Vật dụng sinh hoạt gia đình 58 623 36,8%
3. Lễ vật hôn nhân 11 232 13,7%
4. Phơng tiện di chuyển 12 243 14,3%
5. Công cụ sản xuất 32 221 13%
Tổng 132 1695 100%



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4b-2008


57

Trong đó có 19 loại từ ngữ chỉ vật
dụng cá nhân xuất hiện 376 lần, chiếm
tỷ lệ 22,2% số lần xuất hiện/ từ chỉ vật
dụng biểu tợng tình yêu. Chúng tôi
thấy lớp từ ngữ thuộc trờng nghĩa chỉ
vật dụng cá nhân, bao gồm những đồ
vật liên quan đến từng cá nhân con
ngời trong sinh hoạt riêng hàng ngày
nh: áo, khăn, yếm, nón, trâm, nhẫn,
hoa tai, kiềng vàng xuất hiện trong ca
dao khá lớn. Có thể thấy, đây là một thế
giới vật dụng đa dạng và phong phú

trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
Ca dao tình yêu là một loại hình
văn học dân gian rất gần gũi và thân
thuộc với ngời dân Việt Nam. Một
trong những đặc điểm nổi bật của ca
dao khiến cho nó có sức truyền cảm
mạnh mẽ và dễ đi sâu vào lòng ngời,
đó là ca dao đã sử dụng những sự vật,
hiện tợng bình thờng và quen thuộc
trong đời sống hàng ngày để thể hiện
những t tởng tình cảm, những tâm t
nguyện vọng của con ngời. Khi đi vào
ca dao thì những sự vật bình dị ấy đã
khái quát hóa lên và trở thành các biểu
tợng với cách diễn đạt ngữ nghĩa, và
đặc thù độc đáo riêng biệt. Thế giới biểu
tợng thể hiện trong ca dao rất phong
phú và đa dạng. Nó bắt nguồn từ hiện
thực cuộc sống, là các vật dụng mà con
ngời sử dụng trong cuộc sống đời
thờng nh: áo, yếm, khăn, nón, giày
để so sánh, tợng trng cho tình cảm,
tình yêu lứa đôi, của ngời dân lao động
Việt Nam. Có thể nói tên các vật dụng
đã đợc nhân dân ta đa vào trong ca
dao khá phổ biến và phong phú. Nó đã
trở thành một đặc điểm tiêu biểu và độc
đáo để chúng ta tìm hiểu. Chính vì vậy
mà chúng tôi đi vào mô tả các loại vật
dụng cụ thể riêng biệt, phân ra các loại

đồ dùng khác nhau trong sinh hoạt của
con ngời. Có thể phân thành các tiểu
nhóm:
2.2.1. Lớp từ chỉ vật dụng gắn với cơ
thể con ngời
Dựa vào chủng loại và chức năng,
theo chúng tôi từ chỉ vật dụng gắn với
cơ thể con ngời bao gồm những vật
dụng liên quan đến từng cá nhân con
ngời trong sinh hoạt riêng hàng ngày
nh: áo, quần, yếm, váy, khăn, nón
(mũ), dép (giày), và các phụ trang nh:
Thắt lng, nút áo, khuy áo, quai nón,
dải yếm
Cùng với sự ra đời và phát triển của
văn hóa, từ ngữ gọi tên các vật dụng
cũng lần lợt ra đời và phát triển, đợc
ngời bản ngữ nhận thức sớm và sử
dụng trong giao tiếp. Ca dao tình yêu
lứa đôi là nơi thể hiện sự phong phú, đa
dạng lớp từ ngữ chỉ vật dụng của con
ngời nói chung và vật dụng gắn với cơ
thể con ngời nói riêng. Khảo sát 2589
đơn vị là từ trong Ca dao tình yêu lứa
đôi, chúng tôi tìm đợc 11 loại vật dụng
gắn với cơ thể con ngời. Trong đó có
328 lần xuất hiện, chiếm tỷ lệ 78,2%
tổng số lần xuất hiện/ từ chỉ vật dụng
cá nhân, cụ thể: áo xuất hiện 119 lần,
yếm xuất hiện 32 lần, quần xuất hiện

25 lần, nón xuất hiện 54 lần, khăn xuất
hiện 67 lần, giày xuất hiện 8 lần, quai
xuất hiện 9 lần, dải lng xuất hiện 2
lần, nút áo xuất hiện 8 lần, khuy áo
xuất hiện 4 lần, bâu áo xuất hiện 2 lần.
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa:
áo là đồ mặc từ cổ trở xuống, chủ yếu
che lng, ngực và bụng [4, tr. 10], yếm
là đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời
trớc. Dải yếm [tr.1438], quần là đồ
mặc từ thắt lng trở xuống, có hai ống
để xỏ chân vào [tr. 999], khăn là hàng
dệt, thờng có hình dài hoặc hình vuông,
dùng để rửa mặt, chít đầu, quàng cổ,
trải bàn, lau chùi [tr. 13], nón là đồ



Lê Thị Thanh Nga Các lớp từ ngữ ca dao tình yêu lứa đôi, TR. 55-64


58
dùng để đội đầu, che ma nắng, thờng
bằng lá và có hình một vòng tròn nhỏ
dần lên đỉnh [tr.910], giày là vật để đi
ở chân, đợc làm bằng da, vải hay cao
su, có đế, thờng che kín cả bàn chân
[tr.494]
Cách định nghĩa trên đây chính là ý
nghĩa thực của vật dụng, nhng nhân

dân lao động ta xa đã mợn những
hình thức ngữ âm này để biểu đạt
nhiều ý nghĩa khác, qua đó thể hiện
quan niệm, suy nghĩ, cách thổ lộ tâm t
tình cảm của mình. Biểu tợng hóa là
đặc điểm cơ bản của từ ngữ trong ca
dao. Từ chỉ vật dụng gắn với cơ thể con
ngời cũng không phải là ngoại lệ. Hầu
nh chúng đều mang nghĩa biểu tợng
và đây mới là nghĩa đợc quan tâm khi
tìm hiểu Ca dao tình yêu lứa đôi.
Tìm hiểu lớp từ ngữ chỉ vật dụng,
gắn với cơ thể con ngời, chúng tôi thấy
ngoài ý nghĩa biểu tợng cho vẻ đẹp
hình thức, phẩm chất, điều kiện, hoàn
cảnh, tình yêu, cuộc sống của ngời Việt
Nam xa thì lớp từ ngữ này còn là biểu
tợng cho tình yêu, hôn nhân, hạnh
phúc gia đình của nhân dân ta xa.
Có thể nói, lớp từ này là biểu tợng
cho tình yêu là bởi chúng thể hiện đợc
những hoàn cảnh mà nhân vật trữ tình
giao tiếp với nhau và gửi gắm tình cảm
cho nhau. Mỗi lời ca dao thể hiện tình
yêu gắn với hoàn cảnh mà nhân vật trữ
tình gữi gắm. Trong đó có hoàn cảnh
thuận lợi, không thuận lợi của nhân vật
trữ tình trong đối đáp trao duyên. Cụ
thể ở mỗi hoàn cảnh thì từ chỉ vật dụng
xuất hiện với vai trò phản ánh tình cảm

khác nhau. Chính vì vậy, trong cuốn Ca
dao tình yêu lứa đôi, tác giả Nguyễn
Xuân Kính đã phân ra các hoàn cảnh
khác nhau của nhân vật trữ tình trong
khi thể hiện tình cảm. Và ở mỗi hoàn
cảnh thì tỷ lệ xuất hiện của các vật
dụng cũng khác nhau. Từ đó mà chúng
tôi đã đa ra bảng so sánh tỷ lệ xuất
hiện của các vật dụng trong các hoàn
cảnh khác nhau nh bảng 2.
Nhìn vào bảng so sánh ta thấy,
trong mỗi hoàn cảnh khác nhau các vật
dụng cũng xuất hiện khác nhau. Trong
hoàn cảnh thuận lợi từ chỉ vật dụng
xuất hiện với tỷ lệ lớn chiếm 75% so với
hoàn cảnh không thuận lợi. Chúng gồm
các từ áo chiếm số lợng nhiều nhất
với 119 lần xuất hiện, thứ hai là khăn
với 67 lần xuất hiện, thứ 3 là nón với
54 lần xuất hiện, thứ t là yếm với 32
lần xuất hiện, thứ năm là quần với 25
lần xuất hiện Điều này chứng tỏ trong
mỗi hoàn cảnh khác nhau các vật
dụng mang ý nghĩa trao gửi tình cảm
cũng khác nhau. Nhng tất cả đều sử
dụng các vật dụng nh một cái cớ để
trao gửi tình cảm. Trong hoàn cảnh
thuận lợi, các đôi uyên ơng dùng đôi
dải yếm để đắp.


đây dải yếm biểu
tợng cho tình yêu của lứa đôi, tình yêu
ấy có thể làm ấm lòng ngời giữa tiết
trời giá rét, giữa khó khăn vất vả.
Bảng 2: Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện của từ chỉ vật dụng gắn với cơ thể con ngời


Thuận lợi Không thuận lợi

Hoàn cảnh

Vật dụng
Số
lợng
Tỷ lệ Số
lợng
Tỷ lệ

Tổng

Phản ánh tình cảm của nam 165 75% 55 25% 220
Nam nữ hát đối đáp 80 74,1% 28 25,9% 108




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4b-2008


59

Trời ma trời gió kìn kìn
Đắp đôi dải yếm hơn nghìn chăn bông.
(T234)
Nhng trong hoàn cảnh đối đáp
không thuận lợi thì các vật dụng cũng
là cái cớ để nhân vật trữ tình gián tiếp
thoái thác tình cảm của mình.
Năm ngoái anh còn kha khá
Năm nay anh nghèo quá nên đội nón lá
bung vành
Hỏi cô công cấy bia xanh
Có tiền d cho anh mợn, mua chiếc
nón lành đội làm duyên.
- Nón anh quai xanh, quai đỏ, đồ bỏ
mái chèo
Phận anh đi cấy mớn đòi hoa hòe làm
chi. (N2)
Mỗi đơn vị ca dao chính là ngữ cảnh
để chúng ta hiểu và biết đợc vật dụng
có mức độ thể hiện nh thế nào trong
Ca dao tình yêu lứa đôi và ở mỗi hoàn
cảnh thì các vật dụng có chức năng thể
hiện khác nhau.
Nh vậy, ta thấy rằng trong ca dao,
tình yêu đợc thể hiện chủ yếu bằng
ngôn ngữ bình dị, đời thờng. Ngời
xa ngay cả trong tình yêu cũng sử
dụng những đồ vật xung quanh làm
biểu tợng để thổ lộ tình cảm yêu
thơng. Trong cuộc sống hàng ngày,

cái áo, cái quần, dải yếm là vật che
thân không thể thiếu, không thể rời. Nó
gắn với da thịt con ngời, nó mang hơi
ấm, nó chứa đựng những khao khát
thầm kín về sự gần gũi, sự tiếp xúc
thân thể trong yêu đơng. Trong sự
miêu tả hình dáng, dáng vẻ của những
ngời đang yêu, đôi giày, cái nón,
dải lng thờng gợi nên vẻ đẹp, sức
sống thanh tân và tình yêu.
Ai làm cái nón quai thao
Để cho anh thấy cô nào cũng xinh. (A6)
Hay:
Cái nón ba tầm, cái nón ba tầm
Quai thao một nắm, áo trầm một đôi
Cái thắt lng em bảy tám vuông
Sao em chẳng ruộm cái mùi bông dâu.
(C21)
Chính từ những lý do trên mà từ
chỉ vật dụng gắn với cơ thể con ngời
trong hoàn cảnh thuận lợi lại chiếm
phần lớn, chiếm đa số tỷ lệ xuất hiện.
Con số này chứng tỏ ngời Việt Nam
luôn luôn hớng đến những điều tốt đẹp
trong tình yêu cũng nh trong cuộc
sống đời thờng.
2.2.2. Lớp từ chỉ trang sức của
ngời phụ nữ
Mỗi ngời chúng ta, nhất là ngời
phụ nữ đều có một cái duyên, một sự

hấp dẫn riêng để làm say đắm lòng
ngời khác phái. Có ngời đẹp nhờ mái
tóc, đôi mày, đôi mắt, có ngời đẹp nhờ
hai má có lúm đồng tiền Chính vì vậy
đã có bài ca dao ca ngợi rằng.
Một thơng tóc bỏ đuôi gà
Hai thơng ăn nói mặn mà có duyên
Ba thơng má lúm đồng tiền
Bốn thơng răng nhánh hạt huyền kém
thua
Năm thơng cổ yếm đeo bùa
Sáu thơng nón thợng quai tua dịu
dàng
Bảy thơng nết ở khôn ngoan
Nhng bên cạnh đó, ngời Việt
Nam xa, đặc biệt là ngời phụ nữ cũng
biết cách làm tăng thêm vẻ đẹp của
mình bằng trang sức. Bởi thế mà dân
gian có câu ngời đẹp vì lụa là vậy.
Cho nên, từ chỉ trang sức trong ca dao
đã trở thành biểu tợng cho vẻ đẹp của
ngời phụ nữ. Nhất là trong Ca dao
tình yêu lứa đôi, từ chỉ trang sức đã trở
thành biểu tợng cho tình yêu, hôn
nhân, cho sự kết duyên hạnh phúc. Từ
điển tiếng Việt định nghĩa trang sức
nh sau: trang sức làm tôn vẻ đẹp hình
thức của con ngời bằng cách đeo, gắn




Lê Thị Thanh Nga Các lớp từ ngữ ca dao tình yêu lứa đôi, TR. 55-64


60
thêm những vật quý, đẹp. Đồ trang sức,
đeo hoa tai để trang sức [4, tr.1267].
Khảo sát 2589 đơn vị ca dao thuộc
Ca dao tình yêu lứa đôi, chúng tôi tìm
đợc 8 từ chỉ trang sức của con ngời,
xuất hiện 48 lần, chiếm 21,8% số lần
xuất hiện/ từ chỉ vật dụng cái nhân. Cụ
thể là: trâm xuất hiện 8 lần, trằm xuất
hiện 5 lần, nhẫn xuất hiện 9 lần, hoa
tai xuất hiện 5 lần, kim thoa xuất hiện
2 lần, kiềng vàng xuất hiện 8 lần, hạt
huyền xuất hiện 2 lần, nút vàng xuất
hiện 9 lần.
Các từ ngữ chỉ trang sức xuất hiện
trong ca dao ở các hoàn cảnh khác
nhau. Trong hoàn cảnh thuận lợi để
phản ánh tình cảm của nam, các từ chỉ
trang sức xuất hiện với ý nghĩa thể
hiện những tình cảm thuận lợi.
Bụi cỏ le the, bụi tre lúp xúp
Em có nơi nào anh giúp đôi bông (B45)
Đôi khi đó là một lời tỏ tình ngộ
nghĩnh.
Em là con gái nhà ai
Thắt lng nhiểu bạch, hai tai đeo trằm

Lại đây anh sẻ hỏi thăm
Nhung kia mà sánh với trằm nên
chăng? (E14)
Nhng trong hoàn cảnh không
thuận lợi thì cũng những từ chỉ trang
sức ấy lại xuất hiện với ý phản ánh
những tình cảm trắc trở, không thuận
lợi.
Cổ cô đeo chuỗi hạt vàng
Bây giờ cô lại vơ quàng vơ xiên. (C68)
Trong ngữ cảnh nam nữ hát đối đáp
trao duyên, các từ chỉ trang sức cũng
xuất hiện để phản ánh những tâm t,
tình cảm của nam nữ thanh niên trong
khi đối đáp. Nh vậy, trong các hoàn
cảnh khác nhau thì vật dụng cũng có
chức năng phản ánh tình cảm khác
nhau của chủ thể trữ tình (Bảng 3).
Bảng thống kê cho thấy tỷ lệ xuất
hiện của vật dụng trong hoàn cảnh
thuận lợi lớn hơn nhiều so với hoàn
cảnh không thuận lợi, hoàn cảnh thuận
lợi chiếm gần 90% so với hoàn cảnh
không thuận lợi. Điều đó chứng tỏ rằng,
từ chỉ đồ trang sức trong ca dao nói
chung và trong Ca dao tình yêu nói
riêng bên cạnh ý nghĩa biểu tợng cho
cái đẹp thì còn một chức năng không
kém phần quan trọng, đó là biểu tợng
cho tình yêu, cho sự kết nối tình duyên

hạnh phúc. Khi cuộc sống còn lam lũ,
bần hàn thì đồ trang sức chỉ xuất hiện
trong những giấc mơ mà thôi. Chính vì
vậy, tỷ lệ xuất hiện của từ ngữ loại này
ít, và chúng chỉ xuất hiện trong hoàn
cảnh thuận lợi nhằm phản ánh những
tình cảm thuận lợi, để đi đến hôn nhân,
hạnh phúc. Do tính chất của các đồ
trang sức có nhiều điểm khác nhau, vì
vậy mà những ý nghĩa cụ thể và khả
năng biểu tợng của từng yếu tố nh:
Trâm, trằm, nhẫn, hoa tai trong văn
hóa và trong ca dao cũng có sự phân
hóa rõ rệt. Dựa vào mối quan hệ của các
Bảng 3: Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện của từ ngữ chỉ trang sức

Thuận lợi Không thuận lợi

Hoàn cảnh



Vật dụng
Số lợng

Tỷ lệ Số lợng

Tỷ lệ

Tổng

Phản ánh tình cảm của
nam
34 87,2% 5 12,8% 39
Nam nữ hát đối đáp 8 88,9% 1 11,1% 9




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4b-2008


61
đồ trang sức và bộ phận thân thể mang
trang sức mà ta có thể đi vào tìm hiểu ý
nghĩa cụ thể và ý nghĩa biểu tợng của
từng vật dụng cụ thể sau.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa:
trâm là vật trang sức của phụ nữ thời
xa, dùng để cài tóc hoặc cài mũ vào
mái tóc. Lợc dắt trâm cài (đồng nghĩa
với thoa), [4, tr.1273], nhẫn là vòng
nhỏ, thờng bằng vàng, bạc đeo vào
ngón tay làm đồ trang sức. Nhẫn vàng,
đeo nhẫn [tr.881], kiềng vật trang
sức hình vòng tròn, thờng bằng vàng
hay bạc, phụ nữ hoặc trẻ em dùng để
đeo ở cổ [tr.650].
Nh vậy, nghĩa biểu vật của từ ngữ
chỉ trang sức là vật để con ngời làm
đẹp, làm duyên, làm tăng thêm vẻ đẹp

tự nhiên sẵn có của con ngời. Trâm
là vật dụng mang tính điển hình để
ngời phụ nữ làm duyên cho mái tóc,
hay nhẫn là vật dụng con ngời làm
duyên cho đôi bàn tay Tất cả các vật
dụng đều với mục đích tô điểm thêm
cho vẻ đẹp hình thức của con ngời.
Nhng cũng những vật dụng ấy khi đi
vào ca dao, nhất là Ca dao tình yêu lứa
đôi thì lại có ý nghĩa khác, đó chính là
nghĩa biểu tợng cho tình yêu, hạnh
phúc gia đình, cho sự kết đôi hạnh
phúc.
Đồ trang sức còn tợng trng cho
sợi dây kết nối tình duyên của các đôi
uyên ơng, nh: chiếc nhẫn đợc dùng
tợng trng thay thế cho sợi tơ hồng
của ông Tơ bà Nguyệt trong ngày lễ kết
hôn của các đôi uyên ơng. Chính vì
vậy, trong ngày cới, các đôi tân hôn
đều trao nhẫn cho nhau thể hiện sự
gắn kết ràng buộc, không thể tách rời.
Bởi thế, trong bài ca dao, chàng trai đã
thể hiện mơ ớc.
Hột thủy tinh đây nhìn sáng rỡ
để dành bao thuở
Làm nhẫn đeo tay
Dù ai năn nỉ hỏi hoài
Đợi ngời biết đạo của này anh trao.
(H33)

Đồ trang sức trong Ca dao tình
yêu lứa đôi còn dùng làm lễ vật trong
cới hỏi. Hay là vật đính ớc của các đôi
tình nhân, trao nhẫn cho nhau, hay là
đôi bông, đôi trằm, chiếc trâm đều giống
nh là sự trao gửi tình cảm cho nhau,
thể hiện sự gắn kết bên nhau trọn đời.
Điều này thể hiện rõ trong bài ca dao.
Cha mẹ bậu thách cới đôi hoa tai
Qua ra thợ bạc, đánh hai đôi liền (C4)
Quan niệm của ngời Việt Nam, để
chuẩn bị cho ngày cới, bên nữ thờng
thách cới bên nam bằng tiền hay là
vật trang sức để thể hiện giá trị, phẩm
giá của ngời con gái trớc khi đợc gả
về nhà chồng. Đồng thời các đồ trang
sức cũng đợc xem nh là lễ vật mà
chàng trai đến cầu hôn cô gái.
Nh vậy, từ chỉ trang sức của con
ngời, bên cạnh ý nghĩa cụ thể biểu
tợng cho vẻ đẹp, cho việc làm đẹp của
con ngời trong cuộc sống thì nó còn
tợng trng cho tình yêu, cho sự kết nối
tình yêu, tợng trng cho sự trao gửi
thân phận của các đôi tình nhân.
2.3. Lớp từ ngữ thuộc trờng nghĩa
chỉ vật dụng sinh hoạt gia đình
Lớp từ này gồm những vật dụng
liên quan đến sinh hoạt trong từng gia
đình nh: Chăn, chiếu, giờng, đôi đũa,

mâm, bát, đèn, gơng Khảo sát trong
số 2589 đơn vị ca dao trong cuốn Ca dao
tình yêu lứa đôi, chúng tôi xác định
đợc 58 loại vật dụng nh thế, xuất
hiện 623 lần, chiếm 36,8% số lần xuất
hiện/ vật dụng biểu tợng tình yêu.
Khác với những vật dụng thuộc nhóm
trớc, các vật dụng sinh hoạt gia đình



Lê Thị Thanh Nga Các lớp từ ngữ ca dao tình yêu lứa đôi, TR. 55-64


62
đợc sử dụng trong Ca dao tình yêu lứa
đôi thiên về biểu hiện những yếu tố,
những tình huống của cuộc sống liên
quan nhiều đến tình yêu và hạnh phúc
gia đình.
Để miêu tả cuộc sống lứa đôi trong
gia đình, ca dao thờng mợn cái chăn,
cái chiếu, cái giờng, cái gối nhằm thể
hiện nguyện vọng của đôi trai gái. Bởi
đây chính là những vật dụng gần gũi,
đắc dụng và thiết thân trong cuộc sống
gia đình, cuộc sống lứa đôi.
Trong số 58 loại vật dụng sinh hoạt
gia đình, chúng tôi xác định đợc 9 loại
vật dụng gắn với cuộc sống lứa đôi, xuất

hiện 159 lần, chiếm 25,5% số lần xuất
hiện/ vật dụng sinh hoạt gia đình. Cụ
thể là: chiếu xuất hiện 44 lần, nôi
xuất hiện 1 lần, giờng xuất hiện 30
lần, chăn xuất hiện 24 lần, gối xuất
hiện 22 lần, phòng loan xuất hiện 8
lần, võng xuất hiện 10 lần, nệm
xuất hiện 5 lần, màn xuất hiện 15 lần.
Các vật dụng gắn với cuộc sống lứa
đôi đợc sử dụng trong Ca dao tình yêu
lứa đôi thiên về biểu hiện những yếu tố,
những tình huống của cuộc sống liên
quan nhiều đến tình yêu và hạnh phúc
gia đình. Từ điển tiếng Việt định nghĩa:
chiếu là đồ dệt bằng cói, nylon dùng
trải ra để nằm, ngồi; giờng là đồ dùng
để nằm ngủ, thờng làm bằng gỗ, ở trên
trải chiếu hoặc đệm; chăn là đồ dùng
bằng vải, len, dạ may, dệt thành tấm
để đắp cho ấm; gối là đồ dùng để kê đầu
khi nằm ngủ; nệm (đệm) là đồ dùng làm
bằng chất liệu mềm, xốp, dùng để lót
vào chổ nằm, ngồi cho êm; màn là đồ
dùng làm bằng vải dệt tha đều, mắc
trùm quanh giờng để ngăn ruồi muỗi;
phòng loan là phòng ngủ của vợ chồng
(thờng có tấm màn thêu chim loan);
võng là đồ dùng bện bằng sợi hoặc làm
bằng vải dai, dày, hai đầu mắc lên cao,
ở giữa chùng xuống để nằm, ngồi, có thể

đa đi đa lại Những từ ngữ này trở
thanh biểu tợng để nói về tình yêu.
Từ chỉ vật dụng thờng xuất hiện
gắn với ngữ cảnh, vì đây là vật dụng
gắn với lứa đôi phản ánh cuộc sống hôn
nhân hạnh phúc, tình yêu trọn vẹn nên
tỷ lệ xuất hiện chênh lệch nhau rất lớn.
Cụ thể nh sau:
Trong hoàn cảnh thuận lợi các vật
dụng xuất hiện là phơng tiện để nhân
vật trữ tình phản ánh tâm t, tình cảm
của mình theo hớng thuận lợi.
Các chàng trai thổ lộ tâm tình:
- Chăn kia nửa đắp nửa không
Gối kia nửa đợi nửa trông cô nàng.
(C56)
- Đêm nằm lng cha bén chiếu
Tay níu thành giờng
Thơng em quá độ, quên đờng tử
sanh. (Đ54)
Hay trong khi hát đối đáp chủ thể trữ

Bảng 4: Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện của vật dụng gắn với lứa đôi

Thuận lợi Không thuận lợi

Hoàn cảnh


Vật dụng

Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ

Tổng
Phản ánh tình
cảm của nam
103 83% 21 17% 124
Nam nữ hát
đối đáp
79 82,3% 17 17,7% 96





trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4b-2008


63
tình cũng mợn những vật dụng trong
cuộc sống lứa đôi để thổ lộ tâm t.
- Hỡi ngời ngồi tựa cạnh thềm
Có về chăn ấm gối êm thì về. (E5)
Nhng trong hoàn cảnh không
thuận lợi cũng các vật dụng ấy, lại đợc
sử dụng để giải bày những ngang trái
trắc trở trong tình yêu. Chúng tôi đã lập
bảng so sánh tỷ lệ xuất hiện của các vật
dụng trong các hoàn cảnh nh bảng 4.
Do đặc trng của loại vật dụng nên
tỷ lệ xuất hiện của nó trong các hoàn

cảnh thờng chênh lệch nhau. Các từ
chỉ vật dụng chủ yếu xuất hiện trong
hoàn cảnh thuận lợi. Điều này có thể
giải thích bởi lý do chính là sự gần gũi,
đắc dụng và thiết thân của những vật
dụng đó trong cuộc sống lứa đôi, cuộc
sống ái ân. Không phải ngẫu nhiên mà
trong lối nói thông dụng có từ chăn gối
để chỉ quan hệ vợ chồng. Bởi vì nhân
dân Việt Nam từ xa đến nay luôn mơ
ớc về sự hoàn thiện, hoàn mĩ và vẹn
toàn của cuộc sống lứa đôi. Trong ca
dao, nhất là Ca dao tình yêu lứa đôi đã
đa những vật dụng thông thờng hàng
ngày vào một thế giới hết sức mộng ảo
với một lối nói đầy tính hoa mỹ, ớc lệ.
Để miêu tả cái chăn thì gọi là chăn
loan, chăn gấm, chăn hoa ; cái chiếu
gọi là chiếu hoa, chiếu kế, chiếu loan ;
cái gối gọi là gối phợng, gối loan, gối
gấm ; cái màn đợc gọi là màn loan,
phòng loan Tất cả đều đợc miêu tả
trong hoàn cảnh hạnh phúc gia đình
thuận lợi, toàn vẹn. Những hình ảnh đó
chỉ xuất hiện hiếm hoi và xa lạ trong
giấc mơ mà thôi.
Thơng ai mà thắp đèn lồng
Nhớ ai trải chiếu loan phòng em ơi!
(T78)
Cho đến khi cái chiếu là chiếu rách,

chiếu lạnh, nửa chiếu thì chúng lại
dùng để diễn tả, biểu tợng cho những
hoàn cảnh không trọn vẹn, những thân
phận cay cực, khốn quẩn, đối lập với cái
cao sang đã mơ ớc.
Thân em nh thể xuyến vàng
Thân anh nh mảnh chiếu rách, bạn
hàng bỏ quê.
3. Kết luận
Qua thống kê, phân loại các từ chỉ
vật dụng biểu tợng tình yêu trong ca
dao tình yêu lứa đôi, chúng ta nhận
thấy từ chỉ vật dụng thờng xuất hiện
trong các hoàn cảnh giao tiếp khác
nhau của chủ thể trữ tình. Việc sử dụng
những sự vật, hiện tợng bình thờng
và quen thuộc trong đời sống hàng ngày
để thể hiện những t tởng tình cảm,
những tâm t nguyện vọng của nam nữ
là một biện pháp ẩn dụ mang tính biểu
trng của ca dao Việt Nam. Khi đi vào
ca dao thì những sự vật bình dị ấy đã
khái quát hóa lên và trở thành các biểu
tợng có giá trị ngữ nghĩa.



Tài liệu tham khảo

[1] Đỗ Hữu Châu, Tuyển tập, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005.

[2] Nguyễn Xuân Kính, Tổng hợp văn học dân gian ngời Việt, NXB KHXH, Hà Nội,
2002.



Lê Thị Thanh Nga Các lớp từ ngữ ca dao tình yêu lứa đôi, TR. 55-64


64
[3] Nguyễn Nh ý (chủ biên), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1996.
[4] Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1999.
[5] Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh, Giáo trình tiếng Việt 2, NXB ĐHSP Hà Nội, Hà
Nội, 2003.


Summary

Groups of nouns in semantic field referring to
things in folclor love - songs


This article analysed and discribed groups of nouns in semantic field referring to
things (bodices, scarf, clothes ) in folclor love-songs. These words have their own
semantic charactenstics and differ from other nouns. They become love symbol
words and own Vietnamese cultural indentity.

(a)
Cao học 14, chuyên ngành Lí luận Ngôn ngữ, Trờng Đại học Vinh.


×