Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Cơ sở xử lý ảnh số_chương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 88 trang )



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



167









Chơng

4


M

HOá

ảNH





v

Mở

đầu.


Mục

tiêu

chính

của


m

hoá

ảnh



làm

sao

trìng

bầy

ảnh

với

số

bít

càng

nhỏ

càng


tốt

trong

khi

vẫn

giữ

đợc

mức

chất

lợng



độ

dễ

hiểu



mức


chất

lợng

vừa

đủ

với
một

ứng

dụng

đ

cho.



hai

lĩnh

vực

ứng

dụng:



Một



giảm

bề

rộng

băng

tần

cần

thiết

cho

hệ

truyền

ảnh.




dụ

truyền

hình

số,

hội

nghị

video,

fax

ứng

dụng

thứ

hai



giảm

bớt


yêu

cầu

về

lu

trữ.



dụ

giảm

lu

trữ

số

liệu

ảnh

trong

các


chơng

trình



trụ



số

liệu

video

trong

máy

ghi

hình

số.

Tuỳ
theo

tính


chất

của

ứng

dụng,

mức

độ

chất

lợng

ảnh



độ

dễ

hiểu



thể


biến

đổi

trong
một

phạm

vi

rộng.

Trong

lu

trữ

ảnh

của

chơng

trình




trụ

hay

lu

trữ

ảnh

lịch

sử
(không

thể



lại

đợc)

phải

lu

trữ

lại


toàn

bộ

t

liệu

số

của

nguyên

bản

để

sử

dụng

về

sau.


Những


kỹ

thuật

không

làm

mất



thông

tin

nào



cho

phép

phục

hồi

chính


xác

t

liệu

số

ban

đầu,

gọi



kỹ

thuật



tính

bảo

tồn

thông


tin.

Trong

truyền

hình

số

thì

bộ

m

hoá

không

cần

phải



loại

bảo


tồn

thông

tin

nh

vậy.



đây

chất

lợng

cao



quan
trọng,

nhng



thể


bỏ

qua

một

số

thông

tin

từ

t

liệu

gốc,

trong

phạm

vi



tín


hiệu giải

m

ra



hiện

lên

màn

hình

vẫn

vừa

mắt

ngời

xem.

Trong

ứng


dụng

về

điều

khiển con

tàu

từ

xa,

độ

dễ

hiểu

của

ảnh



quan

trọng


nhất,

nhng



thể

hi

sinh

một

phần

chất

lợng.

Càng

giảm

yêu

cầu

về


chất

lợng



độ

dễ

hiểu,

thì

tốc

độ

bit

càng

hạ.


M

hoá


ảnh

liên

quan

đến

cải

thiện

ảnh



phục

chế

ảnh.

nếu

ta



thể


cải

thiện
cảm

quan

thị

giác

của

ảnh

đợc

lập

lại

hay

nếu

ta



thể


giảm

sự

xuống

cấp

do

algorit

m

hoá

hình

gây

ra

(ví

dụ

nh

tạp


âm

lợng

tử

hoá

)

thì

ta



thể

giảm

bớt

số

lợng

bit
cần


thiết

để

biểu

diễn

một

ảnh



mức

độ

chất

lợng



độ

dễ

hiểu


đ

cho,

hay



thể

giữ
nguyên

số

bit



cải

thiện

chất

lợng



độ


dễ

hiểu

.


Môi

trờng

điển

hình

về

m

hoá

ảnh

nh

trên

hình


4.1.


nh

digital

đợc

m

hoá

ảnh

m

hoá.

Bộ

m

hoá

này

gọi




bộ

m

hoá

nguồn.

Đầu

ra

bộ

m

hoá

này



một
chuỗi

bit

gọi




ảnh

gốc.



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



168










nh

gốc


Bộ

m

hoá

ảnh


Bộ

m

hoá

kênh







nh

phục
hồi





Bộ

giải

m

ảnh





Bộ

giải


m

kênh

Kênh

truyền




Hình

4.1
.

Môi

trờng

điển

hình

về

m

hoá


ảnh.



Bộ

m

hoá

kênh

biến

chuỗi

bit

này

ra

một

dạng

thích

hợp


cho

việc

truyền

qua

một

kênh

thông

tin,

thôn

g

qua

một

dạng

điều

chế


nào

đó.

Tín

hiệu

đ

điều

chế

đợc
truyền

qua

kênh

thông

tin.

Kênh

thông

tin


sẽ

đa

vào

một

ít

nhiễu



trong

bộ

m

hoá
kênh

phải

trữ

liệu


một

biện

pháp

sửa

lỗi

để

khắc

phục

tạp

âm

kênh

này.



đầu

thu,


tín
hiệu

nhận

đợc

qua

giải

điề

u

chế



hoàn

nguyên

thành

chuỗi

bit

nhờ


bộ

giải

m

kênh.

Bộ

giải

m

ảnh

đem

chuỗi

bít

hoàn

nguyên

thành

ảnh


cho

hiện

lên

màn

hình



in

ra.
Khác

với

môi

trờng

truyền

tin




hình

4.1,

trong

những

ứng

dụng

m

hoá

ảnh

để

giảm

lu

trữ,

không




kênh

thông

tin

.



đây

chuỗi

bit



đầu

ra

bộ

m

hoá

ảnh


đợc

lu

trữ

vào

môi

trờng

lu

trữ

chờ

sau

lấy

ra

dùng.


Bộ

m


hoá

ảnh



hình

4.1



ba

phần

tử



bản

(Hình

4.2).






nh

gốc

Biến

đổi

Lợng

tử

hóa

Gán

từ

m

Chuỗi

bit




Hình 4.2
.


Ba

thành

phần

chính

trong

m

hoá

ảnh.





Phần

tử

đầu

tiên




quan

trọng

nhất

làm

biến

đ

ổi

ảnh

vào

một

không

gian

(miền)
thích

hợp


nhất

cho

việc

lợng

tử

hoá



gán

từ

m.

Về

thực

chất

phần

tử


này

quyết

định
xem

cái



phải

đem

m

hoá.

Algorit

m

hoá

ảnh

chia

làm


ba

loại

chính,

tuỳ

theo

đặc

trng

nào

của

ảnh

đợc

m

hoá.

Loại

thứ


nhất

gọi



bộ

m

hoá

dạng

sóng,

cờng

độ

ảnh



c
h
ơ
n
g


4
:

m
ã

h


ản
h



169



;



hay

một

biến

thiên


của

cờng

độ

ảnh,



dụ

cờng

độ

của

hai

pixel

kề

nhau,

đợc

m


hoá.

Loại

thứ

hai,

gọi



bộ

m

hoá

hệ

số

biến

đổi

(hay

hàm


biến

đổi)

,

ảnh

đợc

biến

đổi

sang

không

gian

khác,

chẳng

hạn

biến

đổi


Fourier

hoặc

biến

đổi

Cosin,

nh

vậy


sang

một

miền

(domain)

khác

với

miền


cờng

độ,



các

hệ

số

biến

đổi

đợc

m

hoá.
Loại

thứ

ba

gọi




bộ

m

hoá



hình

(model)

tín

hiệu,

ngời

ta



hình

hoá

ảnh

hoặc một


mảnh

nào

đó

của

ảnh



các

thông

số

của



hình

đợc

m

hoá.


Sau

đó

ảnh

đợc tổng

hợp

từ

các

thông

số



hình

đ

m

hoá.

Phần


tử

thứ

hai



để

lợng

tử

hoá.

Để

biểu diễn

một

ảnh

với

một

số


bít

hữu

hạn,

thì

cờng

độ

ảnh,

hệ

số

biến

đổi

hay

thông

số

mô hình


phải

đợc

lợng

tử

hoá.

Việc

lợng

tử

hoá

bao

gồm

vi

ệc

gán

mức


lợng

tử



các biên

quyết

định.

Phần

tử

thứ

ba

để

gán

từ

m

tức




chuỗi

bít

biểu

diễn

các

mức

lợng

tử.


Mỗi

phần

tử

đều

nhằm


để

khai

thác

sự

d

thừa

trong

ảnh

gốc



những

giới

hạn
của

thiết

bị


hiện

hình

cũng

nh

của

hệ

thị

giác

con

ngời

.




vậy

ba


phần

tử

liên

quan

chặt

chẽ

với

nhau.

Chẳng

hạn

nếu

phần

tử

biến

đổi
trong


bộ

m

hoá

làm

cho

các

số

liệu

giảm

sự

tơng

quan

đủ

mức

thì


u

thế

của

lợng

tử
hóa

vectơ

so

với

lợng

tử

hoá



hớng

giảm


đi.

Nếu

các

mức

lợng

tử

trong

bộ

lợng

tử

hoá

đợc

chọn

sao

cho


mỗi

mức

đợc

sử

dụng

với

xác

suất

nh

nhau

thì

u

thế

của

từ m




độ

dài

biến

đổi

so

với

từ

m



độ

dài

cố

định

giảm


đi.




1.

Lợng

tử

hoá.


1.1.

Lợng

tử

hoá



hớng.


Gọi

f




một

lợng



hớng

liên

tục,



thể

đại

biểu

cờng

độ

một

pixel


hoặc
một

hệ

số

biến

đổi

hay

một

thông

số

của



hình

ảnh.

Để


biểu

diễn

f

bằng

một

số

lợng

bit

hữu

hạn,

ta

chỉ

dùng

một

số


lợng

hữu

hạn

mức

lợng

tử.

Giả

sử



L

mức

đợc

dùng

để

biễu


f.

Quá

trình

gán

một

giá

trị

f

cho

một

trong

L

mức

g

ọi




lợng

tử

hoá

biên

độ
hay

gọi

tắt



lợng

tử

hoá.

Nếu

mỗi

đại


lợng



hớng

đợc

lợng

tử

hoá

một

cách

độc

lập

thì

quá

trình

gọi




lợng

tử

hoá



hớng.

Nếu

hai

hoặc

trên

hai

đại

lợng



hớng


kết

hợp

cùng

lợng

tử

hoá

thì

quá

trình

gọi



lợng

tử

hoá

vectơ


hay

lợng

tử

hoá

khối.


Gọi
f



f

đ

đợc

lợng

tử

hoá.



f


=

Q
(

f

)

=

r

i

d

i


1

<

f

<


d

i

(4.1)


Q=thuật

toán

lợng

tử

hoá.



c
h
ơ
n
g

4
:

m

ã

h


ản
h



170



p

p



r
i

=

với

1




i



L



L

mức

lợng

tử.

d
i

=

với

0



i




L



L

mức

quyết

định

hay

L

bờ

quyết

định.

Theo

(4.1)

thì


nếu

f

rơi

vào

giữa

d

i-1



d
i

thì



đợc

ánh

xạ

vào


mức

lợng

tử

r

i

.

Nếu

ta

đ

xác

định

các

mức

quyết

định




mức

lợng

tử

thì

quá

trình

lợng

tử

hoá

f



một

quá

trình


xác

định.

Cũng



thể

biểu

diễn

:


f

= Q
(

f
)

=
f + e

Q

(4.2)


Trong

đó

e
Q



sai

số

lợng

tử

tính

theo

:


e

=


f




f

Q


(4.3)


Sai

số

lợng

tử

hoá

e

Q

còn


gọi



tạp

âm

lợng

tử

.

Đại

lợng

e

Q
2

coi

nh

trờng



hợp

đặc

biệt

của

độ

đo

độ

méo

d
(
f , f

)



một

độ

đo


khoảng

cách

giữa

f


f

.

Những




dụ

khác

của

d
(
f , f

)


bao

gồm


f




f




f




f

.



Các

mức


lợng

tử



mức

quyết

định

thờng

đợc

xác

định

bằng

cách

tối

thiểu


hoá


một

tiêu

chuẩn

sa

i

số

nào

đó

dựa

trên




d
(
f , f

)


chẳng

hạn

nh

độ

méo

trung

bình

D

:

D

=

E
[
d

(
f

,


f


)
]
=




f

=



0

d

(
f

0

,

f



)
p

f

(
f

)
df

0

0


(4.4)


Phơng

pháp

lợng

tử

hoá


chân

phơng

nhất



lợng

tử

hoá

đều

trong

đó

các

mức

lợng

tử

(và


mức

quyết

định)

cách

đều

nhau.


d



d

i

=



i



1


1



i



L

(4.5a)


d

i

+

d

r

=

i

2



i



1


1



i



L


(4.5b)






kích

thớc


bớc

nhảy

bằng

khoảng

c

ách

giữa

hai

mức

lợng

tử

kề

nhau

hay

hai


mức

quyết

định

kề

nhau.



dụ

về

lợng

tử

hoá

đều

với

L=4




f

giả

thiết

gồm

giữa

0



1

đợc

trình

bày



hình

4.3.

Tạp


âm

lợng

tử

e

Q

thờng

phụ

thuộc

tín

hiệu.

Chẳng

hạn

tạp

âm

lợng


tử

e
Q

của

bộ

lợng

tử

hoá

đều

(trong

hình

4.3)

đợc

biểu

diễn




hình

4.4.

Từ
hình

này

thấy

rằng

e

Q



hàm

của

f



do


đó



phụ

thuộc

tín

hiệu.



thể

làm

cho

tạp

âm

lợng

tử

e
Q


trong

bộ

lợng

tử

hoá

đều

trở

thành

không

tơng

quan

bằng

cách

dùng

kỹ




c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



171



1




thuật

giả

tạp

âm

của

Robert

.

Nh

sẽ

thấy

trong

tiết

3

phép

giải


tơng

quan

của

nhiễu

lợng

tử

hoá

sẽ

hữu

dụng

trong

việc

cải

thiện

chất


lợng

hệ

m

hoá

ảnh.



làm

thay

đổi

đặc

tính

của

sự

xuống

cấp


ảnh

m

hoá.

Ngoài

ra



thể

làm

giảm

tạp

âm

lợng

tử

đ

giải

tơng

quan

bằng

cách

dùng

algori

t

phục

hồi

ảnh

nh

chơng

3.



f


Bộ

lợng

tử

hoá

đều


f



f


7

r
4

8

5

r

8


3


3

r
2

8

1

r
1

8

0
(
d
0
)










1
(
d

)

4









1
(
d

)

2

2










3
(
d

)

4

3







f

1
(
d
4
)



Hình 4.3

:



dụ

về

bộ

lợng

tử

hoá

đều.

Số

mức

lợng

tử




4,

f

nằm

giữa

0



1,

f




f


đ

lợng

tử

hoá.


Các

mức

lợng

tử



bờ

quyết

định

đợc



hiệu



r

i




d
i
.




Tuy

lợng

tử

hoá

đều



các

h

tiếp

cận

tự


nhiên

nhất,

nhng



không

phải



tối

u.

Giả

sử

f

tập

trung




một

vùng

nào

đó

nhiều

hơn



các

vùng

khác.

Nh

vậy

gán

nhiều
mức

lợng


tử

cho

vùng

đó

nhiều

hơn

các

vùng

khác



hợp

lý.

Ta

xem

lại




dụ



hình

4.3.

Nếu

f

ít

khi

rơi

vào

giữa

d

0




d
1

thì

mức

lợng

tử

r

1

ít

dợc

sử

dụng.

Sắp

xếp

các
mức


lợng

tử

r

1
,

r
2
,

r
3
,



r
4

sao

cho

chúng

đều


nằm

giữa

d

1



d
4

sẽ



ý

nghĩa

hơn.
Lợng

tử

hoá




các

mức

lợng

tử



mức

quyết

định

không

cách

đều

gọi



lợng

tử hoá


không

đều.

Việc

xác

định

tối

u

r
i



d
i

phụ

thuộc

vào

tiêu


chuẩn

sai

sốđợc

sử dụng.

Tiêu

chuẩn

thờng

dùng

nhất



sai

số

quân

phơng

tối


thiểu

MMSE*_

giả

thiết

f



một

biến

ngẫu

nhiên



hàm

mật

độ

xác


suất



p

f
(
f
0
).

Dùng

tiêu

chuẩn

MMSE

ta

xác

định

r
k




d
k

bằng

cách

tối

thiểu

hoá

độ

méo

trung

bình

D,

với

:




c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



172



0






(

)



D

=

E
[
d

(
f




f

)
]
=

E



e

2



=

E


(
f




f

)
2



Q








(

)


f




f



2

(4.6)

=



p

f




f



f

=



0



df

0



0


Lu

ý

rằng

f





một

trong

L

mức

lợng

tử

tính

theo

(4.1),

ta



thể

đem


(4.6)


viết

ra

:


L

d

i

D

=

p

(
f

)(
r




f

)
2

df


(4.7)



f

0

i

0

0

i

=

1

f


=

d

0


i



1


Để

tìm

cực

tiểu

D

:



D


=

0


r

k


D

=

0


d

k


1



k




L



1



k



L



1






(4.8)

d

=




0

d

=



L


Từ

(4.7)



(4.8)

:


d

k

f

p


(
f

)
df



f

=

d


0

f

0

0

r

=


0


k



1


k

d

,

1



k



L

(4.9a)

k





f

=

d
o


p

f

k



1


f

df

0

0


r


+

r

d

=



k

k

+
1

,

2

1



k




L



1

(4.9b)


d

=



0

(4.9c)


d

L

=



(4.9d)





c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



173



Q




Phơng

trình

đầu

trong

(4.9)

nói

lên

rằng

mức

lợng

tử

r

k



tâm


quay

(centroid)

của

p
f
(
f
0
)

trong

khoảng

d

k-1



f



d
k


.


Những

phơng

trình

còn

lại

nói

lên

rằng

mứ

c

quyết

định

d
k


(trừ

d
0



d
L
)



điểm
chính

giữa

hai

mức

lợng

tử

r

k




r
k+1

.

Phơng

trình

(4.9)



bộ phơng trình cần

cho

lời
giải

tối

u.

Với

một


số

hàm

mật

độ

xác

suất,

trong

đó



các

mật

độ

:

đều,

Gauss,



Laplace,

thì

(4.9)

cũng



bộ

phơng trình đủ
.


Giải

(4.9)



một

bài

toán


phi

tuyến.

Bài

toán

phi

tuyến

đ

đợc

giải

cho

một

số
hàm

mật

độ

xác


suất.

Các

lời

giải

khi

p

f
(
f
0
)



:

đều,

Gauss,

Laplace,

nh


trên

bảng

1.

Bộ

lợng

tử

hoá

dựa

trên

tiêu

chuẩn

MMSE

đợc

gọi




bộ

lợng

tử

hoá
Lloyd_Max.


Theo

bảng

1,

bộ

lợng

tử

hoá

đều



bộ


lợng

tử

hoá

MMSE

tối

u

khi

p

f
(f
0
)



hàm

mật

độ


xác

suất

đều.


Với

những

mật

độ

xác

suất

khác,

lời

giải

tối

u




một

bộ

lợng

tử

hoá

không

đều.

Hình

4.5

biểu

diễn

các

mức

lợng

tử




mức

quyết

định

tối

u

ứng

với

hàm

mật

độ
xác

suất

Gauss




phơng

sai



1



L=4.


Cần

đánh

giá

mức

độ

cải

thiện



bộ


lợng

tử

hoá

MMSE

tối

u

đem

lại

so

với

bộ

lợng

tử

hoá

đều.


Chẳng

hạn

xét

một

hàm

độ

xác

suất

Gauss



giá

trị

trung

bình




0



phơng

sai



1.


e

=
==
=


f





f





1/8




1/8




1/4




1/2



f

3/4

1





Hình 4.4

:

Minh

hoạ

về

sự

phụ

thuộc

của

tạp

âm

lợng

tử

vào

tín


hiệu.





Hình

4.6

biểu

diễn

méo

trung

bình

D

theo

hàm

của

số


mức

lợng

tử,

đờng

liền

nét

ứng

với

bộ

lợng

tử

hoá

MMSE

tối

u,


đờng

vẽ

chấm

ứng

với

bộ

lợng

tử

hoá

đều,
trong

đó

các

mức

lợng

tử


r

i

đợc

chọn

đối

xứng

đối

với

gốc

toạ

độ,

các

mức

quyết

định


cực

tiểu



cực

đại

giả

thiết



-





,

bớc

lợng

tử




đợc

chọn

để

độ

méo

trung

bình

D



cực

tiểu.



c
h
ơ

n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



174



0



Bảng

4.1

.


Vị

trí

của

các

mức

lợng

tử



quyết

định

đối

với

bộ

lợng

tử


hoá

Lloyd_Max.

Với

hàm

mật

độ



c

suất

đều,

giả

thiết

p

f
(f
0

)

đều

giữa

1



1.

Với

hàm

mật

độ

xác

suất

Gauss

giả

thiết


trung

vị

bằng

0



phơng

sai

bằng

1.

Với

hàm

mật

độ

xác

suất


Laplace



2

f

2





p
f
(
f
0
)=

2


e



với




=

1




Đều

Gauss

Laplace


Bit

r
i

d
i

r
i

d
i


r
i

d
i


1




2






3













4

-0.5000

-1.0000

0.5000

0.0000

1.0000

-0.7500

-1.0000

-0.2500

-0.5000

0.2500

0.0000

0.7500

0.5000


1.0000

0.8750

-1.0000

-0.6250

-0.7500

-0.3750

-0.5000

-0.1250

-0.2500

0.1250

0.0000

0.3750

0.2500

0.6250

0.5000


0.8750

0.7500

1.0000

-0.9375

-1.0000

-0.8125

-0.8750

-0.6875

-0.7500

-0.5625

-0.6250

-0.4375

-0.5000

-0.3125

-0.3750


-0.1875

-0.2500

-0.0625

-0.1250

0.0625

0.0000

0.1875

0.1250

0.3125

0.2500

0.4375

0.3750

0.5625

0.5000

0.6875


0.6250

0.8125

0.7500

0.9375

0.8750

1.0000

-0.7979

-


0.7979

0.0000



-1.5104

-


-0.4528


-0.9816

0.4528

0.0000

1.5104

0.9816



-2.1519

-


-1.3439

-1.7479

-0.7560

-1.0500

-0.2451

-0.5005

0.2451


0.0000

0.7560

0.5005

1.3439

1.0500

2.1519

1.7479



-2.7326

-


-2.0690

-2.4008

-1.6180

-1.8435


-1.2562

-1.4371

-0.9423

-1.0993

-0.6568

-0.7995

-0.3880

-0.5224

-0.1284

-0.2582

0.1284

0.0000

0.3880

0.2582

0.6568


0.5224

0.9423

0.7995

1.2562

1.0993

1.6180

1.4371

2.0690

1.8435

2.7326

2.4008



-0.7071

-


0.7071


0.0000



-1.8304

-


-0.4198

-1.1269

0.4198

0.0000

1.8340

1.1269



-3.0867

-


-1.6725


-2.3796

-0.8330

-1.2527

-0.2334

-0.5332

0.2334

0.0000

0.8330

0.5332

1.6725

1.2527

3.0867

2.3769



-4.4311


-


-3.0169

3.7240

-2.1773

-2.5971

-1.5778

-1.8776

-1.1110

-1.3444

-0.7287

-0.9198

-0.4048

-0.5667

-0.1240


-0.2664

0.1240

0.0000

0.4048

0.2644

0.7287

0.5667

1.1110

0.9198

1.5778

1.3444

2.1773

1.8776

3.0169

2.5971


4.4311

3.7240






c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



175




10

lo
g
10

D




Bộ

f

lợng

tử

hoá


f

không

đều






f


1.5104





-0.9816

0.4528




-0.4528


-1.5104


f

0.9816





Hình 4.5
.



dụ

về

bộ

lợng

tử

hoá

Lloyd_Max.

Số

mức

lợng

tử




4,

hàm

mật

độ

xác

suất



Gauss

với

trung

vị

bằng

0




phơng

sai

bằng

1.




0




-10




-20




-30










Lợng

tử

hoá
Lloyd_Max

Lợng

tử
hoá

đều




-40


2

4


8

16

32

64

128

L

(1bit)

(2bit)

(3bit)

(4bit)

(5bit)

(6bit)

(7bit)



Hình


4.6
.

So

sánh

độ

méo

trung

bình

D

=E[(

f


-
f
)
2
]

theo


hàm

của

số

mức

lợng

tử

L


trong

2

trờng

hợp

:



Đờng


liền

nét

:

bộ

lợng

tử

hoá

Lloyd_Max

(khi

hàm

mật

độ

xác

suất


Gauss,


trung

vị

bằng

0



phơng

sai

bằng

1).



Đờng

vẽ

chấm

:

bộ


lợng

tử

hoá

đều.

Trục

tung

tính

theo

10

log

10
D.



c
h
ơ
n

g

4
:

m
ã

h


ản
h



176







Trên

hình

4.6


nếu

dùng

từ

m



độ

dài

đều

để

biểu

diễn

các

mức

lợng

tử


t



sự

tiết

kiệm

bit



0

~

1/2

bit

khi

L

trong

khoảng


2

(1

bit)



128

(7

bit).

Trong



dụ

này

giả

thiết

hàm

mật


độ

xác

suất

p

f
(
f
0
)



Gauss.



thể

tiến

hành

phân

tích


tơng

tự

với

các
hàm

mật

độ

xác

suất

khác,

hàm

mật

độ

xác

suất

càng


khác

xa

hàm

phân

b



đều

thì

u

thế

của

lợng

tử

hoá

không


đều

so

với

lợng

tử

hoá

đều

càng

lớn.

Quan

niệm

:



bộ

lợng


tử

hoá

đều



tối

u

khi

hàm

mật

độ

xác

suất

phân

bố

đều




lại

gợi

ý

cho

ta

một

cách

tiếp

cận

khác.

Đó

là,

ta




thể

ánh

xạ

f

vào

g

bằng

một

phép

phi

tuyến

s

ao

cho

p

g
(g
0
)



đều,

ta

đem

lợng

tử

hoá

g

bằng

một

bộ

lợng

tử


hoá

đều,

sau

đó

lại

thực

hiện

phép

ánh

xạ

ngợc.

Phơng

pháp

này

đợc


minh

hoạ

trên

hình

4.7.



g

f

Phi

tuyến

Bộ

lợng

tử

hoá

đều


g


Phi

tuyến
-1

f




Hình 4.7
.

Lợng

tử

hoá

không

đều

bằng

phép


nén

-dn.


Phép

phi

tuyến

này

đợc

gọi



phép

nén

-dn

(companding).

Theo




thuyết

xác
suất,

một

lựa

chọn

của

phép

phi

tuyến

(hay

phép

nén

-dn)

C[


]

để

tạo

ra

đợc

p

g
(g
0
)

đồng

đều



:



g


=

C
[

f

]

=

f



p

f

x

=





1

(

x
)
dx

2



(4.10)


p
g
(g
0
)

nhận

đợc

đồng

đều

trong

khoảng

1/2




g



1/2

.


Tuy

(1.10)

dễ

giải

hơn

hệ

phơng

trình

phi


tuyến

(1.9),

hệ



hình

1.7

lại

tối

thiểu
hoá

D

:




2




D
'

=

E



(
g




g

)







méo

D




(4.11)

không

giống

D



(4.6).

(4.11)


Trong

tiết

này

ta

đ

xét

việc


lợng

tử

hoá

một

đại

lợng



hớng

f
.

Trong

m
hoá

ảnh,

phải

lợng


tử

hoá

nhiều

đại

lợng



hớng.

Một

cách

tiếp

cận



lợng

tử

hoá
từng


cái

độc

lập

_

Cách

này

gọi



lợng

tử

hoá



hớng

một

nguồn


vectơ.

Giả

sử



N



hớng

f
i

với

1


i



N




mỗi



hớng

đợc

lợng

tử

hoá

ra

L

i

mức.

Nếu

L
i

đợc


biểu
diễn

bằng

một

luỹ

thừa

của

2



nếu

mỗi

mức

lợng

tử

đợc

m


hoá

với

một

số

bit

nh

nhau

(nghĩa



với

từ

m



độ

dài


đều)

thì

quan

hệ

giữa

L

i

với

một

số

bit

cần

thiết

B

i




:



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



177




(



2



B

)

i

i

i

i

2




B
L

=


2

i


(4.12a)

B

i

=

log
2
L
i

(4.12b)
Tổng

số

bit

B

cần


thiết

để

m

hoá

N



hớng



:


N

B

=



B
i


i

=
1


Từ

(4.12)



(4.13)

đợc

tổng

số

mức

lợng

tử

L

:




(4.13)


N

L

=



L
i

=

2



(4.14)

i

=
1



Xét

(4.13)



(4.14)

nhận

thấy

tổng

số

bit

B



tổng

các

B

i


còn

tổng

số

mức

lợng

tử

L



tích

các

L

i
.

Nếu



một


số

bit

cố

định

B

để

m

hoá

N



hớng

bằng

phép

lợng

tử


hoá



hớng

nguồn

vectơ

thì

phải

phân

phối

B

cho

N



hớng.

Chiến


lợc

tối

u

để
phân

bổ

bit

phụ

thuộc

tiêu

chuẩn

sai

số



hàm


mật

độ

xác

suất

của

các



hớng.

Chiến
lợc

tối

u

thờng

d

ùng




cho



hớng



phơng

sai

lớn

nhiều

bit,



hớng


phơng

sai




ít

bit.



dụ

:

giả

sử

cần

tối

thiểu

hoá

sai

số

quân

phơng


N



E



f

i



f





2



đối

với

B


(1


i



N)

trong

đó

f



kết

quả

lợng

tử

hoá

f

.


Nếu

các



i

=
1



hớng



hàm

mật

độ

xác

suất

giống


nhau

chỉ



phơng

sai

khác

nhau

ta

sẽ

dùng

một
phơng

pháp

lợng

tử

hoá


nh

nhau,

chẳng

hạn

dùng

bộ

lợng

tử

hoá

Lloyd_Max

cho
từng



hớng.

Khi


đó

lời

giải

gần

đúng

về

phân

bổ

bit

là:


B

=

B

+

1


log

i


1



i



N



(4.15)

i

N

2

2




N

1

/

N







j





j

=
1




Trong


đó


i
2



phơng

sai

của



hớng

f
i

.

Từ

(4.15)

suy

ra


:


L
i

=


2

B
i


=

2

B

/

N



N





i

1

/

N




1


i



N

(4.16)







j





j

=
1




Theo

(4.16)

số

mức

lợng

tử

cho

f
i


tỉ

lệ

với


i

,



độ

lệch

chuẩn

của

f
i

.

Tuy

(4.15)




một

lời

giải

gần

đúng

với

một

số

giả

thiết

nhất

định,



vẫn




căn

cứ

tham

khảo

trong
những

bài

toán

phân

bổ

bit.

B

i

trong


(4.15)



thể

âm



nói

chung

không

phải



số
nguyên.

Khi

lợng

tử

hoá




hớng

B

i

phải



một

số

nguyên

không

âm.

Đó



điều

kiện


ràng

buộc

khi

giải

các

bài

toán

phân

bổ

bit

trong

thực

tế.



c

h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



178





1.2

.

Lợng


tử

hoá

vectơ.


Trong

tiết

trên,

thảo

luận

về

lợng

tử

hoá



hớng


một



hớng



một

nguồn
vectơ.

Một

cách

tiếp

cận

khác

để

m

hoá

nguồn


vectơ



đem

chia

các



hớng

thành
những

khối,

xem

mỗi

khối

nh

một


đơn

vị

sau

đó

lợng

tử

đồng

thời

những



hớng
này

trong

đơn

vị

đó.


Nh

vậy

gọi



lợng

tử

hoá

vectơ

hay

lợng

tử

hoá

khối

.



Gọi

f

=

[f
1
,

f
2
, ,

f
N
]
T



một

vectơ

M

chiều

gồm


N



hớng

f
i



giá

trị

thực,

biên

độ

liên

tục

.

Trong


phép

lợng

tử

hoá

vectơ

f

đợc

ánh

xạ

vào

một

vectơ

M

chiều

khác


r

=

[r
1
,

r
2
, ,

r
N
]
T
.

Khác

với

f



các

phần


tử



biên

độ

liên

tục,

vectơ

r

đợc

chọn

từ

L

mức

lợng

tử.


Gọi

f




f

đ

đợc

lợng

tử

hoá,

ta

biểu

diễn



bằng

:



f


=VQ(
f
)=
r
i
.
f

C
i

(4.17)

VQ



toán

tử

lợng

tử


hoá

vectơ

r
i

với

1


i



N

chỉ

L

mức

lợng

tử




C

i

đợc

gọi



tế

bào

thứ

i

.

Nếu

f

nằm

trong

tế


bào

C

i

,

thì

f

đợc

ánh

xạ

vào

r
i
.

Hình

4.8

cho


một



dụ
lợng

tử

hoá

vectơ

khi

N

=2



L

=

9

.

Các


chấm

trên

hình



những

mức

lợng

tử,



các

đờng

liền

nét



đờng


biên

tế

bào

.


Trong

lợng

tử

hoá

vectơ

tế

bào



thể




hình

dạng,

kích

thớc

bất

kỳ.

Đó



điều

khác

biệt

với

lợng

tử

hoá




hớng,



tế

bào

(miền

g

iữa

2

mức

quyết

dịnh

kề

nhau)




thể



kích

thớc

bất

kỳ

nhng

hình

dạng

cố

định

.


f
2










f
1













Hình

4.8

.



dụ


lợng

tử

hoá

vectơ.

Số



hớng

trong

mỗi

vectơ



2,

số

mức

lợng


tử



9.



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



179




1
1

2



Phép

lợng

tử

hoá

vectơ

khai

thác

sự

mềm

dẻo


này.

Cũng

nh

trong

trờng

hợp




hớng,

ta

định

nghĩa

độ

méo

d
(
f , f


)



độ

đo

sự

chênh

lệch

giữa

f



f


.Một



dụ



của

d
(
f , f

)



e


Q
T
e
Q


trong

đó

tạp

âm

lợng


tử

e

Q


định

nghĩa

theo

:


e
Q

=

f




f

=


VQ
(

f

)



f

(4.18)



Các

mức

lợng

tử

r
I



bờ


các

tế

bào

C

I

xác

định

bằng

cách

lấy

cực

tiểu

1

tiêu

chuẩn


sai

số

nào

đó,

chẳng

hạn

độ

méo

trung

bình

D

:

D

=

E
[

d

(
f

,

f


)
]


(4.19)


Nếu

d
(
f , f

)



e



Q
T
e
Q


thì

từ

(4.18)



(4.19)

suy

ra

:


D

=

E

(

e
T

e

)

=

E


(
f




f

)
T

(
f




f


)


Q




=



Q


(
f




f



)
T

(

f




f

)
p



(

f

)
df




(4.20)










L


0

0

f

0

0



T

=







(
r
i




f

0

)

(
r
i



f

0

)
df

0

i

=
1

f


0


C
i


Độ

méo

trung

bình



(4.20)



sai

số

quân

phơng


MSE





dạng

tổng

quát

của

(4.7)

.


Ưu

điểm

của

e

Q
T
e

Q

so

với

lợng

tử

hoá



hớng

một

nguồn

vectơ



cải

thiện
chất

lợng.


Lợng

tử

hoá

vectơ

cho

phép

giảm

thấp

độ

méo

trung

bình

D

khi

giữ


số

mức
lợng

tử

không

đổi,

hay

cho

giảm

số

mức

lợng

tử

khi

giữ


độ

méo

trung

bình

D

không

đổi.

Lợng

tử

hoá

vectơ

cải

thiện

chất

lợng


so

với

lợng

tử

hoá



hớng

bằng

nhiều
cách.

Cách



ý

nghĩa

nhất




khai

thác

mối

quan

hệ

thống



giữa

các



hớng

trong
cùng

khối.


Để


minh

hoạviệc

lợng

tử

hoá

vectơ



thể

khai

thác

mối

quan

hệ

thống




ta

hy

xét

2



dụ.

Trong



dụ

thứ

nhất

ta

khai

thác

mối


quan

hệ

tuyến

tính

(tính

tơng

quan).


Xét

2

nguồn

ngẫu

nhiên

f
1




f
2



hàm

mật

độ

xác

suất

đồng

thời


p
f
1
f
2

(

f

'
, f
'

)

nh

trên


hình

4.9a.

Hàm

mật

độ

xác

suất

đồng

thời




biên

độ

đồng

đều



bằng

1/2a

2

trong

vùng


gạch

chéo,

bằng

không




ngoài

vùng

gạch

chéo.

Hai

hàm

mật

độ

xác

suất

biên


p

f
1


(

f

'

)


p
(

f
'
)


cũng

đợc

vẽ

trên

hình.



E[


f

,
f

]



E[
f

]

E[
f

]

nên

f




f





tơng

quan

hay

f
2
2

1

2

1

2

1

2


phụ

thuộc

tuyến


tính.

Giả

thiết

ta

lợng

tử

hoá

riêng

rẽ

f
1



f
2

,

dùng


lợng

tử

hoá



hớng



tiêu

chuẩn

MMSE.



c
h
ơ
n
g

4
:


m
ã

h


ản
h



180





1

-a

-a

(b)

2
f
f
f
1


f
f
f
f
f









p
f
2


'
2

a

(

f
'
)




2
a

-a

'
2


a



'
-a

a

1


-a




p


f
1

(

f

'

)

1

2
a

'
-a

a

1



(a)


' '

2 2


a

a



'
-a

a

1

'
-a

a

1


-a

-a






(b)

(c)



Hình

4.9
.

Minh

hoạ

việc

lợ

ng

tử

hoá

vectơ

khai


thác

sự

phụ

thuộc

tuyến

tính

của

các



hớng

trong

vectơ

:


(a)


Hàm

mật

độ

xác

suất

p

(

f
'
, f
'
)

f
1
f
2
1 2


(b)

Các


mức

lợng

tử

hoá

(các

chấm

trên

hình)

khi

lợng

tử

hoávô

hớng.
(c)

Các


mức

lợng

tử

hoá

(các

chấm

trên

hình)

khi

lợng

tử

hoávectơ.






mỗi




hớng

f

1



f
2

đều



hàm

mật

độ

xác

suất

đều


nên

bộ

lợng

tử

hoá


hớng

tối

u



lợng

tử

hoá

đều.

Nếu

ta


cho

mỗi



hớng



2

mức

lợng

tử

thì

các
mức

lợng

tử

của


mỗi



hớ

ng



a/2



-a/2

.

Bốn

(2x2)

mức

lợng

tử

hợp


thành

4



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



181




1

1

2

1
2



chấm

trên

hình

4.9b.



ràng



2

trong

số


4

mức

lợng

tử



lng

phí.

Với

phép

lợng

tử

hoá

vectơ

ta

chỉ




thể

dùng

2

mức

lợng

tử

nh

trên

hình

4.9c.



dụ

này

cho


thấy
rằng

lợng

tử

hoá

vectơ

cho

phép

giảm

số

mức

lợng

tử



không


phải

hi

sinh

MSE.

Ta



thể

loại

bỏ

sự

phụ

thuộc

tuyến

tính

giữa


f

1



f
2

bằng

cách

đem

quay

hàm

mật

độ

xác
suất

đi

45
0


theo

chiều

kim

đồng

hồ,

kết

quả

của

phép

biến

đổi

toạ

độ

tuyến

tính


khả
nghịch

này

đợc

biểu

diễn

trê

n

hình

4.10.


Trong

hệ

toạ

độ

mới


g

1



g
2

không

tơng

quan,



E[g

1
,g
2
]

=

E[g
1
]


E[g
2
].

Trong

hệ

toạ

độ

mới

này



thể

đặt

hai

mức

lợng

tử


vào

các

chấm



trên

hình

bằng

cách

lợng

tử

hoá



hớng

hai

đại


lợng



hớng,



khi

đó

u

thế

của

lợng

tử

hoáve

ctơ

không
còn


nữa.


g
2





a


2



2a

a

-

2







2a



g
1




Hình

4.10
.

Kết

quả

loại

trừ

sự

phụ

thuộc

tuyến


tính

giữa

hai



hớng

f

1



f
2



hình

4.9

khi

thực


hiện

phép

biến

đổi

tuyến

tính

f

1



f
2
.




Loại

bỏ

sự


phụ

thuộc

tuyến

tính

làm

mất

u

thế

của

phép

lợng

tử

hoá

vectơ.

Nh

vậy



phù

hợp

với

quan

điểm

cho

rằng

lợng

tử

hoá

vectơ



thể


khai

thác

sự

phụ

thuộc
tuyến

tính

giữa

các



hớng

trong

vectơ.

Phép

lợng

tử


hoá

vectơ

cũng



thể

khai

thác

sự

phụ

thuộc

phi

tuyến.

Ta

đa

ra

một



dụ

minh

hoạ.


Xét

2

biến

ngẫu

nhiên

f

1



f
2




hàm

mật

độ

xác

suất

đồng

thời


p
f
1
f
2

(

f
'


, f

'

)
đợc

biểu

diễn

trên

hình

4.11a.

Hàm

mật

xác

suất

vẫn



đều

với


biên

độ

bằng

1/(8a

2
)

trong

vùng

gạch

chéo



bằng

không

ngoài

vùng


đó.

Hàm

mật

độ

xác

suất

biên

p

f
1

(

f

'

)



p

(

f
'
)

cũng

đợc

vẽ

trên

hình

4.11a.

Từ

hàm

mật

độ

xác

suất


đồng

thời

E[f


,f

]

=

E[f

]

f
2
2

1

2

1


E[f
2

]



do

đó

f
1



f
2

độc

lập

tuyến

tính.

Tuy

vậy

p


(

f

,

f

)



p

(

f

)

p

(

f
)

nên

f






f
2

phụ

thuộc

thống

kê.

'

'

f
1

f

2

'

f

1

1

'
f
2
2
1




c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h




182





1

(b)

f
f

2

f
1

f
f
f
f

f
1

1


1



Khi



các

biến

ngẫu

nhiên

độc

lập

tuyến

tính

nhng

phụ

thuộc


thống



ta

bảo

chúng

phụ

thuộc

phi

tuyến.


'
'
2
2

a

2a



p
f
2

(

f
'
)



4
a

-a



-2a


a

a

'

-a


-a

2a


-2a




p

f
1

(

f

'

)

1

4
a


-2a






'
2a

1



(a)



' '
2 2






-2a

2a


a


a

'

-a

-a

2a





-2a

2a


a

a

'

-a

-a


2a


-2a

-2a




(b)

(c)





Hình

4.11
.

Minh

hoạ

việc

lợng


tử

hoá

vectơ

khai

thác

sự

phụ

thuộc


tuyến

tính

giữa

các



hớng


trong

vectơ

:


a)

Hàm

mật

độ

xác

suất

p

(

f
'
, f
'
)
.


f
1
f
2
1 2


b)

Các

mức

lợng

tử

(các

chấm)

khi

lợng

tử

hoá




hớng

.

c)

Các

mức

lợng

tử

(các

chấm)

khi

lợng

tử

hoá

vectơ.




c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



183



g

g




Nếu

ta

lợng

tử

hoá

f

1



f
2

riêng

rẽ,

dùng

tiêu

chuẩn


MSE



cho

mỗi



hớng

2

mức

lợng

tử,

thì

các

mức

lợng

tử


tối

u

cho

mỗi



hớng



-a



a.

Các

mức

lợng

tử
tổng

hợp


trong

trờng

hợp

đó



4

chấm

trong

hình

4.11b.

Độ

méo

trung

bình

D


=
E[e
Q
T
e
Q
]

trong



dụ

này



5a

2
/12.



dụ

này


cho

thấy

rằng

dùng

lợng

tử

hoá

vectơ



thể

làm

giảm

MSE



không


cần

tăng

số

mức

lợng

tử.

Ta



thể

loại

bỏ

phụ

thuộc

phi

tuyến


giữa

f
1



f
2

trong



dụ

này

bằng

một

thuật

toán

phi

tuyến


khả

nghịch.

Kết

quả

của

một

thuật

toán

nh

vậy

đợc

biểu

diễn

trên

hình


4.12.



'

2



2a



'
-a

a

1



-2a




Hình


4.12
.

Kết

quả

của

việc

loại

bỏ

sự

phụ

thuộc

tuyến

tính

giữa

hai




hớng

f

1



f
2



hình

4.11.






p

(
g

'


,

g

'

)

=

p

(
g

'

)
p

(
g

'

)

nên

g




g

độc

lập

thống

kê.

Trong

những

g
1

g

2

1

2

g
1


1

g

2

2

1

2


trờng

hợp

này



thể

đặt

hai

mức


lợng

tử

vào

các

chấm

trên

hình

bằng

cách

lợng

tử
hoá



hớng

hai

đại


lợng



hớng,



u

thế

của

lợng

tử

hoá

vectơ

không

còn

nữa.
Qua




dụ

này

thấy

rằng

loại

bỏ

phụ

thuộc

phi

tuyến

làm

giảm

u

thế


của

lợng

tử

hoá
vectơ.

Nh

vậy

phù

hợp

với

quan

niệm

cho

rằng

lợng

tử


hoá

vectơ



thể

khai

thác

sự
phụ

thuộc

phi

tuyến

giữa

các



hớng


trong

vectơ.


Phép

biến

đổi

tuyến

tính

bao

giờ

cũng



thể

loại

bỏ

sự


phụ

thuộc

tuyến

tính.

Về

sự

phụ

thuộc

phi

tuyến

đôi

khi

ta

cũng

loại


bỏ

đợc

bằng

một

thuật

toán

phi

tuyến

khả
nghịch.

Nếu

ta

loại

bỏ

phụ


thuộc

tuyến

tính

hay

phi

tuyến

bằng

một

thuật

toán

phi

tuyến
khả

nghịch

trớc

khi


lợng

tử

hoá

thì

u

thế

của

lợng

tử

hoá

vectơ

về

khả

năng

khai

thác

phụ

thuộc

tuyến

tính

hay

phi

tuyến

sẽ

không

còn

nữa.

Nh

vậy




phải

hết

sức

chú

ý

đến

quan

hệ

chặt

chẽ

giữa

giai

đo

ạn

biến


đổi



giai

đoạn

lợng

tử

hoá

trong

m

hoá

ảnh.

Nếu

nh

giai

đoạn


biến

đổi

làm

mất

phụ

thuộc

tuyến

tính

hay

phi

tuyến

giữa

các



hớng


cần

m

hoá

thì

đến

giai

đoạn

lợng

tử

hoá

mức

độ

cải

thiện

của


lợng

tử

hoá



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



184






vectơ

so

với

lợng

tử

hoá



hớng

s



giảm

sút,làm

cho


lợng

tử

hoá

vectơ

trở

lên

kém

hấp

dẫn.

Điều

đó

nói

lên

một

phần


tại

sao

trong

bộ

m

hoá

dạng

sóng

sự

cải

thiện

do
lợng

tử

hoá

vectơ


đem

lại



nét

hơn

trong

bộ

m

hoá

phép

biến

đổi.

Các



hớng

dùng

trong

bộ

m

hoá

dạng

sóng,

chẳng

hạ

n

các

cờng

độ

ảnh,




tính

tơng

quan

cao
hơn

các



hớng

trong

bộ

m

hoá

phép

biến

đổi,

chẳng


hạn

các

hệ

số

phép

biến

đổi
DCT.

Điều

này

sẽ

đợc

phân

tích




các

tiết

3



4.


Ngoài

việc

khai

thác

sự

phụ

thuộc

thống



lợng


tử

hoá

vectơ

còn



thể

khai
thác

sự

tăng

thứ

nguyên,

nghĩa



tăng


số



hớng

trong

vectơ.

Để

minh

hoạ

ta

xét

2
biến

ngẫu

nhiên

f

1



f
2



hàm

mật

độ

xác

suất

đồng

thời

đều

trong

một

miền

hình

vuông



diện

tích

A.



ràng



f

1



f
2

độc

lập

thống


kê.

Giả

sử

số

mức

lợng

tử

L

rất

lớn



do

đó

kích

thớc


tế

bào

nhỏ

hơn

hình

vuông

trong

đó

hàm

mật

độ

xác

suất

khác

0.


Trớc

hết

ta

xét

phép

lợng

tử

hoá



hớng

f

1



f
2
.




hàm

mật

độ

xác

suất

của

f

1



f
2



đều

nên


theo

tiêu

chuẩn

MMSE,

lợng

tử

hoá

đều



tối

u.

Việc

lợng

tử

hoá


đều

f
1



f
2

riêng

rẽ

đa

tới

những

mức

lợng

tử



tế


bào

vẽ



hình

4.13a.

Trong

trờng

hợp
lợng

tử

hoá



hớng

tế

bào




dạng

hình

vuông



cạnh

a.

Nếu

đem

lợng

tử

hoá
vectơ

f
1



f

2

thì

các

mức

lợng

tử



tế

bào

nh

trên

hình

4.13b



Tế


bào



dạng

lục
giác.

Thông

qua

tính

toán



thể

chứng

minh

rằng

MSE

trong


trờng

hợp

lợng

tử

hoá
vectơ

thấp

hơn

trờng

hợp

lợng

tử

hoá



hớng


4%

nếu

mức

lợng

tử

nh

nhau.

Cũng



thể

chứng

minh



số

mức


lợng

tử



lợng

tử

hoá

vectơ

yêu

cầu



hơn

số

mức

của
lợng

tử


hoá



hớng

2%

khi

MSE

nh

nhau.

Sự

cải

thiện

này

thờng

nhỏ

hơn


nhiều

so

với

mức

cải

thiện

bằng

lợng

tử

hoá

vectơ

khi

khai

thác

sự


phụ

thuộc

thống

kê.

Tuy

vậy

sự

cải

thiện

sẽ

nét

hơn

nhiều

khi

thứ


nguyên

(nghĩa



số



hớng

trong

vectơ)

tăng

lên.
Lu

ý

rằng

sự

cải


thiện

thêm

này

vẫn

đạt

đợc

ngay

cả

khi

các



hớng

trong

khối

độc


lập

thống



với

nhau.


Sự

cải

thiện



lợng

tử

hoá

vectơ

đem

lại


trong

một

số

trờng

hợp

cho

phép

m

hoá

1



hớng

dới

1

bit.


Nếu

ta

m

hoá

riêng

rẽ

từng



hớng



cho

mỗi



hớng

tối


thiểu

2

mức

lợng

tử

(nếu

dùng

1

mức

lợng

tử

thì

coi

nh

không


m

hoá)

thì

tỷ

lệ

bit

tối

thiểu



thể



1

bit

mỗi




hớng.

Nếu

dùng

lợng

tử

hoá

vectơ,



thể

cho

mỗi



hớng

2

hoặc


trên

2

mức

lợng

tử

nếu

xét

riêng

rẽ,

nhng

nếu

n

hìn

tổng

hợp


lại

thì

tốc

độ

bit

sẽ

thấp

hơn

một

bit

mỗi



hớng.


Để


minh

hoạ

điều

này

ta

trở

lại



dụ

hình

4.9.

Khi

lợng

tử

hoá




hớng

(hình

4.9b)

cho

mỗi



hớng

2

mức

lợng

tử

thì

tổng

lại


cần

đến

4

mức

cho

2



hớng,



tỷ

lệ

bit



1

bit


cho

mỗi



hớng.

Khi

lợng

tử

hoá

vectơ

(hình

4.10c)

ta

cho

mỗi






c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



185





hớng


2

mức

lợng

tử

khi

xét

từng



hớng

riêng

rẽ



cũng

chỉ




2

mức

lợng

tử

cho

cả

hai



hớng.

Trong

trờng

hợp

này

tỷ

lệ


bit



1

/
2

bit

cho

mỗi



hớng.

Nếu

ta

định

m

hoá

cờng


độ

pixe

l



mỗi

cờng

độ

pixel

tối

thiểu

phải

đợc

biểu

diễn

bằng


2

mức
lợng

tử

thì

phơng

pháp

lợng

tử

hoá

vectơ



cách

tiếp

cận


để

cho

tỷ

lệ

bit

thấp

hơn

1
bit/pixel.

Ưu

thế

của

lợng

tử

hoá

vectơ


so

với

lợng

tử

hoá



hớng

cũng

phải

trả

giá

:

giá

thành

về


tính

toán



lu

trữ

khi

lợng

tử

hoá

vectơ

đắt

hơn

nhiều

so

với


lợng

tử

hoá



hớng

.


Phần

lớn

yêu

cầu

tính

toán



lu


trữ



để

thiết

kế



lu

trữ

sách

m



để

tra
sách

m

để


nhận

ra

mức

lợng

tử

phảI

gán

cho

một

vectơ.







Hình

4.13

.

Minh

hoạ

khả



ng

khai

thác

sự

tăng

thứ

nguyên

của

phép
lợng

tử.


Trong

trờng

hợp

này

bên

lợng

tử

hoá

vectơ

ít

hơn

bên

lợng

tử

hoá




hớng

4%.

a)

Lợng

tử

hoá



hớng

f

1



f
2

.
b)


Lợng

tử

hoá

vectơ

f

1



f
2



c
h
ơ
n
g

4
:

m

ã

h


ản
h



186





1.3.

Thiết

kế

sách

m



algorit


K

-means
.





Khi

lợng

tử

hoá

vectơ

cần

xác

định

các

mức

lợng


tử

r
i



các

tế

bào

C

i

.


Bảng

liệt



các

mức


lợng

tử

gọi



sách

m

lợng

tử

hay

gọi

tắt



sách

m.

Nếu

trong

sách



L

mức

kợng

tử

thì

ta

gọi





sách

m

L


mức.

Sách

m



đầu

máy

phát
dùng

để

lợng

tử

hoá

một

nguồn

vectơ

thành


1

trong

L

mức

lợng

tử

,

còn



đầu

máy

thu

dùng

để

xác


định

mức

lợng

tử

theo

từ

m

nhận

đợc.

Theo

sự

thoả

thuận

trớc

của


bên

phát



bên

thu,

hai

bên

dùng

sách

m

nh

nhau.


Thiết

kế


sách

m

cho

lợng

tử

hoá

vectơ



một

bàI

toán

khó.

Không

giống
trờng

hợp


lợng

tử

hoá



hớng,

các

mức

lợng

tử

bên

lợng

tử

hoá

vectơ




những
vectơ,

còn

bờ

các

tế

bào

cũng

không

còn



điểm

nữa.

Sự

khó


khăn

về

thiết

kế

sách

m


một



do

để

những

năm

70

về

trớc


lợng

tử

hoá

vectơ

không

đợc

xét

đến

khi

m

hoá

ảnh



tiếng

nói.



Cách

xác

định

r
i



C
I

tối

u

phụ

thuộc

tiêu

chuẩn

sai


số

đợc

sử

dụng.

Tiêu


chuẩn

MSE

thờng

dùng



thể

biểu

diễn

nh

độ


méo

trung

bình

D

=

E
[
d

(

f

,

f


)]


với



d

(

f

,

f


)

=

(

f




f

)
T

(

f





f

)

.

Thiết

kế

tối

u

sách

m



bài

toán

phi


tuyến

cao

độ.

Muốn giải

bài

toán

đó

nên

khai

thác

2

điều

kiện

cần

cho


lời

giải

bài

toán

sau

đây

:

Điều kiện 1

.

Để

1

vectơ

f



thể


lợng

tử

hoá

về

1

trong

những

mức

lợng

tử,

bộ
lợng

tử

hoá

tối

u


phải

chọn

mức

lợng

tử

r
i



méo

nhỏ

nhất

giữa

f



r
i


:


VQ(
f

)

=

r
i

nếu



chỉ

nếu

d(

f,r
i
)


d(

f,r
j
)

,

i



j

1



j



L

(4.21)




C
i


:

Điều kiện 2

.

Mỗi

mức

lợng

tử

r
i

phải

tối

thiểu

hoá

đợc

méo

trung


bình

D

trong




Tối

thiểu

hoá

E[d(

f,r
i
)

|

f



C
i


]

đối

với

r
i

.

(4.22)


Mức

r
i

thoả

mn

(4.22)

gọi




tâm

quay

của

C

i
.

Nếu

(4.21)

không

tho



mn,

thì



thể

làm


giảm

méo

trung

bình

D

bằng

cách

áp

đặt

(4.21).

Nếu

(4.22)

không

thoả

mn,




thể

làm

giảm

D

bằng

cách

áp

đặt

(4.22).

Hai

điều

kiện

trên




điều

kiện

cần

cho

lời

giải

tối

u.


Điều

kiện

1

định

ra

1


quy

tắc

để

lợng

tử

hoá

f



không

sử

dụng

C
i

một

cách



tờng

minh.

Nói

cách

khác

độ

méo

d

(
f

,

f


)

cùng

với


tất

cả

mức

lợng

tử

r
i

,

với

1



i






c
h

ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



187





L,

định

ra


mọi

tế

bào

C

i

cho

1



i



L.

Điều

kiện

2

chỉ


ra

một

con

đờng

để

xác

định

r
i

từ


C
i



d

(
f


,

f


)
.

Hai

điều

kiện

này

cho

thấy

rằng

khi

đ

cho

d


(
f

,

f


)

thì

các

mức

lợng

tử




tế

bào

không

độc


lập

với

nhau.

Quả

thực



các

mức

lợng

tử

định

ra

các

tế

bào




các

tế

bào

định

ra

các

mức

lợng

tử.

Do

đó

chỉ

riêng

các


mức

lợng

tử

cũng

đ

đủ

cho

sách
m,

các

tin

tức



về

các


tế

bào

không

cần

lu

trữ.


Hai

điều

kiện

cần

gợi

ý

ra

một

quy


trình

lặp

để

thiết

kế

một

sách

m

tối

u.

Giả


sử

ta

bắt


đầu

bằng

một

ớc

lợng

ban

đầu

của

r
i

.

Cho

r
i



độ


méo

d

(
f

,

f


)

ta

xác

định

C
i
,

ít

ra




bằng



thuyết,

bằng

cách

xác

định

giá

trị

r
i

ứng

với

mọi

giá

trị




thể

của

f,
dùng

điều

kiện

1

trong

(4.21).

Cho

một

ớc

lợng

của


C

i



thể

xác

định

ra

r

i

bằng

cách tính

tâm

quay

của

C


i
,

dùng

điều

kiện

2

trong

(4.22).

Giá

trị

r

i

tìm

ra



một


ớc

lợng mới

của

các

mức

lợng

tử



quá

trình

cứ

thế

tiếp

tục.

Quy


trình

lặp

lại



hai

khó

khăn thực

tế.

Trớc

hết,



yêu

cầu

xác

định


r
i

với

mọi

giá

trị



thể

của

f
.

Thứ

nữa,

hàm

p

r

(f
0
)

cần

để

tính

tâm

quay

của

C

i

thì

trong

thực

tế

khôn


g

cho

biết.

Thay

vào

đó

chúng

ta



những

vectơ

huấn

luyện

đại

biểu


cho

số

liệu

phải

m

hoá.

Một

biến

dạng

của

quy

trình

lặp

trên

đây,




tính

đến

hai

khó

khăn

vừa

nói,



algorit

K_means

đợc

Lloyd

tìm

ra
năm


1957

cho

trờng

hợp



hớng

(N

=

1).

Năm

1965

Forgy

triển

khai

phơng


pháp
này

cho

trờng

hợp

vectơ.

Algorit

này

còn

gọi



algorit

LBG,



Y.Linde,


A.Bufo


R.M.Gray

đ

chứng

minh

rằng

algorit

này



thể

dùng

với

nhiều

độ

đo


cự

ly

khác

nhau



đ

đợc

dùng

phổ

biến

trong

những

ứng

dụng

lợng


tử

hoá

vectơ

vào

m

hoá

tiếng
nói



ảnh.


Để



tả

algorit

K_means


ta

giả

thiết





M

vectơ

huấn

luyện

biểu

thị

bởi

f
i

cho


1



i



M.

Bởi



chúng

ta

ớc

lợng

L

mức

lợng

tử


từ

M

vectơ

huấn

luyện,

ta

giả

thiết



M

>>

L.

Trong

những

ứng


dụng

điển

hình

M

cỡ

10L

đến

50L

hay

hơn.

Các

mức
lợng

tử

r
i


đợc

xác

định

bằng

cách

tối

thiểu

hoá

méo

trung

bình,

định

nghĩa

theo

:



1

M



D

=



d

(

f

i

,

f

i

)

M


i

=
1

(4.23)


Trong

algorit

K_means,

chúng

ta

bắt

đầu

bằng

một

giá

trị


ớc

lợng

ban

đầu

của

r
i

khi

1



i



L.

Sau

đó


ta

xếp

lớp

M

vectơ

huấn

luyện

thành

L

nhóm

(hay

lớp),

mỗi

lớp

ứng


với

một

mức

lợng

tử

(dùng

công

thức

21).

Điều

này



thể

thực

hiện


đợc

bằng
cách

so

sánh

một

vectơ

huấn

luyện

với

từng

mức

lợng

tử



chọn


ra

mức

ứng

với

méo



nhất.

Lu

ý



ta

chỉ

lợng

tử

hoá


những

vectơ

huấn

luyện

đ

cho

chứ

không

phải

mọi

vectơ



thể



của


f.

Từ

những

vectơ

trong

mỗi

lớp

xác

định

ra

một

mức

lợng

tử

mới.




c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h



188





Để


thuận

tiện

trong



hiệu

giả

thiết

f
i

1



i



M
1




M
1

vectơ

huấn

luyện

lợng

tử

hoá

về

mức

lợng

tử

r

1
.

Ước


lợng

mới

của

r

1

nhận

đợc

bằng

cách

tối

thiểu

hoá

M
1




d

(

f

i

,

r
1

)

/

M

1

.

Nếu

nh

d

(


f

,

f


)

đợc

dùng



sai

số



nh

phơng

(

f





f

)
T

(

f




f

)

thì

i

=
1


ớc

lợng


mới

của

r

1

vừa

đúng



trung

bình

của

M

1

vectơ

f
i


;

1



i




M
1
.

Các

ớc

lợng

mới

của

mọi

mức

lợng


tử

r

i

với

2



i



L

cũng

nhận

đợc

bằng

cách

tơng


tự.

Đó



một

biến

tớng

của

(4.22),

đợc

thực

hiện

để

phù

hợp

với


D

trong

(4.23).

Nh

vậy


hoàn

thành

một

bớc

lặp

trong

chu

trình,




đến

khi

méo

trung

bình

D



bớc

sau

không
khác

bớc

trớc

mấy

thì




thể

ngừng

chu

trình

lặp.

Hình

4.14

biểu

diễn

algorit
K_means.






sự

xếp


đám

cho

nên

algorit

này

còn

gọi



algorit

xếp

đám,

thờng

gặp
trong

các


tài

liệu

về

nhận

dạng.


Ngời

ta

đ

chứng

minh



algorit

K_means

hội

tụ


về

một

cực

tiểu

tại

chỗ

của

D
trong

(4.23).

Để

xác

định

r
i

với


D

gần

cực

tiểu

tuyệt

đối



thể

lặp

lại

algo

rit

này

với
những


ớc

lợng

ban

đầu

khác

nhau

của

r
i



chọn

lấy

tập

cho

D




nhất

.


Phần

tính

toán

tốn

kém

nhất

trong

algorit

K_means



việc

lợng


tử

hoá

các

vectơ
huấn

luyện

trong

mỗi

chu

trình

lặp.

Với

mỗi

vectơ

trong

M


vectơ

huấn

luyện

độ

méo
phải

đợc

ớc

lợng

L

lần

(cứ

1

mức

lợng


tử

1

lần).


Nh

vậy

trong

mỗi

chu

trình

lặp

phải

tính

ML

lần

độ


méo.

Nếu

giả

thiết



N



hớng

trong

vectơ,

mỗi



hớng

dùng

R


bit



mỗi

mức

lợng

tử

đợc

gán

một

từ

m



chiều

dài

nh


nhau

thì

quan

hệ

giữa

L

với

N



R



:


L

=


2

B

=

2
NR

(4.24)


B



tổng

số

bit

dùng

cho

mỗi

vectơ.


Nếu

giả

thiết

độ

méo

đợc

dùng



sai

số


T

bình

phơng

e



e


thì

mỗi

lần

tính

độ

méo

cần

đến

N

phép

tính

số

học

(


N

phép

nhân




N

phép

cộng).

Số

lợng

phép

tính

số

học

cần


cho

bớc

lợng

tử

hoá

vectơ

huấn

luyện
trong

mỗi

chu

trình



:


Số


lợng

phép

tính

số

học

=

NML

=

NM.2

NR

(4.25)


Từ

(4.25)

thấy

chi


phí

tính

toán

tăng

theo

hàm



N

(số



hớng

trong

mỗi

vectơ)




R

(số

bit

trong

mỗi



hớng).


Khi

N

=

10



R

=


2



ML

=10L

=

10.2

NR

=

10.2
20
,

số

lợng

phép

toán

số


học
theo

(.25)



100

nghìn

tỉ

cho

mỗi

bớc

lặp.



c
h
ơ
n
g

4

:

m
ã

h


ản
h



189










Vectơ

sách

m


ban

đầu

r
j

,

1



j



L




Xếp

lớp

M

vectơ


huấn

luyện

thành

L

đám

bằng

lợ

ng

tử

hoá




Ước

lợng

r
j


bằng

cách

tính

tâm
quay

của

các

vectơ

cùng

đám






D

c

ò


n

t

h

a

y

c

ó

đ



i

g

i

á

t

r




n

h

i



u

?



k

h

ô

n

g


S

t


o

p



Hinh 4.14
.

Thiết

kế

sách

m

bằng

algorit

K_means

cho

lợng

tử


hoá

vectơ

.





Ngoài

chi

phí

tính

toán

còn

chi

phí

lu

trữ.


Giả

sử

mỗi



hớng

cần

1

đơn

vị

bộ
nhớ,

việc

lu

trữ

các

vectơ


huấn

luyện

cần

đến

MN

đơn

vị

nhớ



việc

lu

trữ

các

mức
lợng


tử

cần

đến

LN

đơn

vị

nhớ.

Nh

vậy

:


Tổng

số

đơn

vị

bộ


nhớ

cần

sử

dụng

=

(M+L)N

=

(M+2

NR
)N

(4.26)




M

>>

N


cho

nên

yêu

cầu

về

bộ

nhớ

chủ

yếu

để

lu

trữ

các

vectơ

huấn


luyện

khi

N

=

10,

R

=

2,

M

=

10L

=10.2

20
,

tính


theo

(4.26)

số

lợ

ng

đơn

vị

nhớ

cần

dùng

phải

cỡ

100

triệu

.





con

số

tính

theo

(4.26)

tăng

theo

hàm



N



R

do

đó


cả

yêu

cầu

về

tính

toán



lu

trữ

buộc

ta

chỉ

sử

dụng

lợng


tử

hoá

vectơ

khi

vectơ



số



hớng

ít,



số



hớng




số

bit

ít.

Trên

đây

thảo

luận

về

y

êu

cầu

về

tính

toán




lu

trữ

khi

thiết

kế

sách



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h



ản
h



190





m.

Khi

thiết

kế

xong

sách

m

phải

lu

trữ






cả

đầu

máy

phát



đầu

máy

thu.Vì

sau

khi

thiết

kế

xong


sách

m

thì

không

cần

đến

vectơ

huấn

luyện

nữa

cho

nên

chỉ

cần

lu


trữ

các

mức

lợng

tử.

Tuy

thế

số

mức

lợng

tử

phải

lu

trữ

cũng


còn

lớn.

Trong

trờng
hợp



đây

:


Số

đơn

vị

bộ

nhớ

cần

cho


sách

m

=

NL

=

N2

NR
.

(4.27)
Khi

N

=

10,

R

=

2,


con

số

tính

theo

(4.27)

cỡ

10

triệu.

Để

lợng

tử

hoá

mỗi

vectơ

f


phải

tính

độ

méo

d

(
f,r
i
)

cho

từng

bớc

lợng

tử

của

L


mức



máy

phát.




thế

cho

mỗi

vectơ

:


Số

phép

tính

số


học

=

NL

=

N.2

NR

(4.28)


Khi

N

=

10,

R

=

2,

con


số

tính

theo

(4.28)

cũng

cỡ

10

triệu.

Theo

(4.27)



(4.2

8)

cả

số


đơn

vị

trong

bộ

nhớ

sách

m

lẫn

số

thuật

toán

số

học

để

lợng


tử

hoá

1

vectơ

f

đều
tăng

theo

hàm



N

(số



hớng

trong


mỗi

vectơ)



R

(số

bit



mỗi



hớng).

Số
thuật

toán

số

học

trên


chỉ

cần



đầu

phát.



đầu

thu

chỉ

cần

thuật

toán

tra

bảng

đ


ơn

giản.




1.4.

Sách

m

cây



tìm

kiếm

nhị

phân.




Khối


lợng

tính

toán

chủ

yếu

khi

thiết

kế

sách

m

bằng

algorit

K_means

nằm



khâu

lợng

tử

hoá

các

vectơ

huấn

luyện.

Cũng

cần

phải

lợng

tử

hoá

vectơ


khi

sách

m

đợc

dùng



đầu

phát.

Nếu

sách

m

đợc

th

iết

kế


bằng

thuật

toán

K_means

thì

việc

lợng

tử

hoá

vectơ

lúc

thiết

kế



việc


truyền

số

liệu

yêu

cầu

phải

ớc

lợng

độ

méo
giữa

vectơ

với

từng

mức

trong


L

mức

lợng

tử.

Quá

trình

này

gọi



tìm

kiếm

đầy

đủ

và dẫn

đến


số

phép

tính

tăng

theo

hàm



N



R

(số



hớng

trong

vectơ




số

bit

trong mỗi



hớng).

Nhiều

phơng

pháp

đ

đợc

phát

triển

để

loại


bỏ

sự

phụ

thuộc

theo

hàm



này.

Chúng

làm

giảm

số

lợng

phép

tính


bằng

cách

thay

đổi

sách

m,

bằng

sự

hi
sinh

phần

nào

chất

lợng




cả

sự

tăng

dung

lợng

bộ

nhớ.

Một

trong

những

phơng
pháp

gọi



sách

m


cây.

ý



bản

trong

sách

m

cây



đem

chia

không

gian

N

chiều


của

f

ra

thành

hai

miền



dùng

algorit

K_means

với

K

=

2,

sau


đó

lại

đem

chia

mỗi

miền

ra

làm

hai



lại

dùng

algorit

K_means,

cứ


thế

tiếp

t

ục.

Đặc

biệt



khi

L



thể

biểu

thị

thành

luỹ


thừa

của

2

thì

thoạt

tiên

thiết

kế

sách

m



2

mức

lợng

tử


r
1



r
2
,



c
h
ơ
n
g

4
:

m
ã

h


ản
h




191





dùng

algorit

K_means.

Sau

đó

ta

xếp

lớp

tất

cả

các


vectơ

huấn

luyện

thành

hai

lớp,

một

lớp

ứng

với

r
1



lớp

kia

ứng


với

r
2
.

Mỗi

lớp

đợc

xử



một

cách

độc

lập



sách

m


với

hai

mức

lợng

tử

đợc

thiết

kế

cho

từng

đám.

Quá

trình

này

cứ


thế

lặp

đi

lặp

lại

cho

đến

khi

chúng

ta



tất

cả

L

mức


lợng

tử



giai

đoạn

chót

(tầng

chót).

Điều

này

đợc

biểu diễn



hình

4.15


cho

trờng

hợp

L

=

8.

Th

eo

quy

trình

này

thiết

kế

ra

sách


m

cây. Thoạt

tiên

ta

hy

xét

về

yêu

cầu

tính

toán



lu

trữ

khi


thiết

kế

sách

m.

Ta

vẫn

giả

thiết rằng

mỗi

lần

tính

độ

đo

độ

méo


phải

mất

N

phép

tính

số

học.



cả

thảy



log

2
N

giai


đoạn



độ

méo

chỉ

xác

định

hai

lần

cho

mỗi

cái

trong

M

vectơ


huấn

luyện



mỗi

giai

đoạn

mỗi

chu

trình

lặp

của

algorit

K_means.


Tổng

số


phép

tính

số

học/chu

trình

lặp

=

2NM

log

2
L

(4.29)


Đem

con

số


này

so

sánh

với

số

lợng

tơng

ứng

khi

tính

theo

công

thức

(4.25

)


trong

trờng

hợp

tìm

kiếm

đầy

đủ,

thấy

số

phép

tính

giảm

đi

L/(2.log

2

L)

=

2
NR
/(2NR)
lần.

Khi

N

=

10,

R

=

2

thì

giảm

đợc

26000


lần.

Nhu

cầu

lu

trữ

khi

thiết

kế

sách

m
câyđòi

hỏi

lớn

hơn

trờng


hợp

algorit

K_means

một

ít,

bởi



trong

cả

hai

trờng

hợp

đều

phải

lu


trữ

toàn

bộ

vectơ

huấn

luyện

.


Bây

giờ

ta

xét

về

số

lợng

phép


tính

khi

lợng

tử

hoá

1

vectơ

f

bằng

phơng

pháp
sách

m

cây.




giai

đoạn

thứ

nhất

ta

tính

độ

méo

giữa

f



hai

mức

lợng

tử


r
1



r
2

trên
hình

4.15.

Giả

sử

d(

f,r
2
)

<

d(
f,r
1
)


thì

ta

chọn

ra.



g
iai

đoạn

hai

ta

tính

độ

méo

giữa

f




hai

mức

lợng

tử

r
5
,

r
6

trên

hình

4.15



chọn

ra

mức


lợng

tử

nào

cho

độ

méo

nhỏ

hơn.

Giả

sử

chọn

r
5



giai

đoạn


3,

ta

lại

so

sánh

f

với

r
11



r
12
.

Quá

trình

này


cứ

thế

tiếp

diễn
cho

đến

giai

đoạn

ch

ót.

Mức

lợng

tử

đợc

chọn




giai

đoạn

chót

chính



mức

lợng

tử

của

f
.



dụ

trên

nếu


L

=

8



r
12

đợc

chọn



giai

đoạn

ba

thì

r
12




mức

lợng

tử

của

f

.Trong

quy

trình

này

chúng

ta

cứ

lần

đi

theo


cây



tiến

hành

tìm

kiếm

giữa

hai

mức
lợng

tử



điểm

nút

của

cây.


Sự

tìm

kiếm

tiến

hành

giữa

hai

một

lúc

cho

nên

ta

gọi



tìm


kiếm

nhị

nguyên.



tất

cả



log

2
L

giai

đoạn





mỗi


giai

đoạn

tính

độ

méo

hai

lần cho

nên

số

phép

tính

số

học

cần

thực


hiện

khi

lợng

tử

hoá

f

theo

phơng

pháp

sách

m

cây



:


Số


phép

tính

số

học

=

2N

log

2
L

=

2N
2
R

(4.30)


Theo

công


thức

(4.30)

thì

chi

phí

tính

toán

không

tăng

theo

hàm



N



R.


Nếu

so

kết

quả

tính

theo

(4.30)

với

kết

quả

tính

theo

(4.28)

trong

trờng


hợp

tìm

kiế

m

đầy

đủ

thì

chi

phí

cũng

giảm

2

NR
/(2NR)

lần.


Khi

N

=

10



R

=

2

thì

giảm

đợc

26000

lần.

Việc
giảm

bớt


số

lần

tính

toán

phải

trả

giá.

Sách

m

dùng



máy

phát

phải

lu


trữ

cả

các

mức

×