Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

các giải pháp làm giảm chi phí sản xuất tiến tới hạ giá thành sản phẩm thép cuộn của công ty cổ phần thép hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.66 KB, 39 trang )

Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại đã
đa nớc ta dần dần phát triển đi lên theo kịp các nớc khác trong khu vực và trên
thế giới. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải cạnh tranh với
nhau gay gắt để cùng tồn tại và phát triển. Cơ chế thị trờng mang lại nhiều cơ
hội cho các doanh nghiệp nhng đồng thời cũng đặt ra những thử thách to lớn đòi
hỏi doanh nghiệp phải vợt qua. Trong điều kiện mới mỗi doanh nghiệp phải tự
hạch toán kinh doanh và phấn đấu sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh để có
thể trang trải mọi chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra và có lợi nhuận, để làm đ-
ợc điều đó, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp.
Chi phí là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phấn đấu giảm chi phí
sản xuất kinh doanh tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng
không những của doanh nghiệp mà còn là vấn đề cần quan tâm của toàn xã hội.
Chi phí cao hay thấp thể hiện việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật t, lao
động, tiền vốn của doanh nghiệp.
ý thức đợc điều đó, công ty Thép Hoà Phát đã không ngừng đầu t chiều
sâu, lấy chất lợng sản phẩm làm hàng đầu, hạ thấp giá thành và giá bán sản
phẩm nên sản phẩm của công ty có uy tín đối với khách hàng, đợc khách tin t-
ởng sử dụng cho công trình lớn. Một trong những công cụ quản lý tạo nên sự
thành công này của công ty là công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh,
tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình tìm hiểu thực trạng quản lý kinh tế của công ty Thép
Hoà Phát, nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh em đã mạnh dạn chọn đề tài Các giải pháp làm giảm chi phí sản
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
1
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
xuất tiến tới hạ giá thành sản phẩm thộp cun 6 của Công ty cổ phần


thép Hoà Phát .
Kết cấu đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về chi phí giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích đánh giá tình hình chi phí và giá thành ca
Công ty thép Hoà Phát
Chơng III: Một số ý kiến nhằm giảm chi phí tiến tới hạ giá thành sản
phẩm.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
2
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
CHƯƠNG I: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về CHI PHí SảN XUấT Và GIá
THàNH SảN PHẩM của DOANH NghIệP.
1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.Khái niệm:
Để thu đợc lợi nhuận, mỗi một doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi
phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí này có tính chất thờng xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm. Đối với mỗi một doanh nghiệp thì sản phẩm làm
ra không phải để nhập kho mà phải biết làm thế nào để đa sản phẩm của mình
đến đợc tay ngời tiêu dùng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Để làm điều này
thì mỗi doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nữa cho việc đóng gói, bảo
quản sản phẩm, nghiên cứu thị trờng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các
dịch vụ hậu mãi những chi phí này gọi là chi phí tiêu thụ hay chi phí lu thông
sản phẩm.
Ngoài chi phí dành cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp
cũng phải dành ra một khoản không nhỏ để thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà
nớc nh: nộp các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
nhập khẩu nhng trên thực tế các khoản thuế này doanh nghiệp không phải trả
mà ngời trả là ngời tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ là

ngời ứng trớc ra mà thôi. Tuy đây không phải là chi phí doanh nghiệp phải trả
nhng xét ở một góc độ nào đó thì nó cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
nên nó vẫn đợc coi là một khoản chi phí kinh doanh.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các
khoản chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các khoản thuế gián thu mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp đó là làm thế nào quản lý đợc
chi phí, bởi lẽ mỗi một đồng chi phí đợc sử dụng không hợp lý cũng sẽ là
nguyên nhân trực tiếp làm tăng giá thành, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
3
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
Để quản lý tốt chi phí trớc hết phải phân loại chi phí theo các phơng
pháp dới đây:
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: là căn cứ vào đặc điểm kinh tế
giống nhau của các khoản chi phí để xếp chúng thành cùng loại, theo cách phân
loại này chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu: là toàn bộ giá trị tất cả các loại vật t
mua ngoài dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao tài sản cố định
dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về nhân công: là toàn bộ tiền lơng hay tiền công và các khoản
chi phí có tính chất tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả cho những ngời tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn mà
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã
sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác bên ngoài cung

cấp nh: tiền điện, nớc
+ Chi phí bằng tiền khác: là khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
nêu trên nh: thuế môn bài, tiền thuê đất
Căn cứ vào tính chất kinh tế, giúp chúng ta thấy đợc từng loại chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ, đồng thời qua đó biết đợc mức độ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình tạo
sản phẩm, từ đó xác định đợc trọng điểm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
- Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chi phí vật t trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc sử
dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất nh: tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lơng,
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
4
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân công trực
tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí ở các phân xởng hoặc ở các
bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp nh: tiền lơng và phụ cấp trả cho nhân
viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
thuộc phân xởng
+ Chi phí bán hàng: gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh: tiền lơng, phụ cấp trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp nh: chi phí công cụ lao động nhỏ, điều hành doanh nghiệp
Cách phân loại này là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch giá thành sản
phẩm theo khoản mục, biết đợc chi phí bỏ ra ở từng khoản mục cụ thể.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ hoạt động.

+ Chi phí cố định: là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự
thay đổi khối lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghịêp.
+ Chi phí biến đổi: là những chi phí biến động trực tiếp theo sự tăng
giảm khối lợng hoạt động kinh của doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo mối quan hệ hoạt động là cơ sở để doanh
nghiệp phân tích điểm hoà vốn và dự báo nhu cầu lợi nhuận của doanh nghiệp,
giúp cho các nhà quản lý có đợc những biện pháp quản lý thích ứng từng loại
chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nh vậy, việc xác định đợc các khoản chi phí của doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc định h-
ớng đúng đắn trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ đó hạ
thấp đợc chi phí mà vẫn đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, hoạt động
cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng.
2. Giá thành sản phẩm.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
5
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
2.1. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh chi phí mới chỉ thể hiện đợc một mặt hao phí.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải xem xét với
mặt thứ hai, đó là kết quả sản xuất thu đợc, quan hệ so sánh đó đã hình thành
nên chỉ tiêu "giá thành sản phẩm".
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tiêu hao lao động sống và lao động vật hóa của việc sản xuất và tiêu thụ một
khối lợng sản phẩm nhất định.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là chỉ tiêu chất lợng có thể
phản ánh tập chung mọi mặt công tác của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm
biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trên thị trờng có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một sản phẩm nhng
nếu trình độ quản lý khác nhau thì giá thành có thể có sự khác nhau.

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Gía thành sản xuất sản phẩm: gồm những khoản chi phí phải bỏ ra để
hoàn thành việc sản xuất sản phẩm nh:
+ Chi phí vật t trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Gía thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ: gồm toàn bộ chi
phí để hoàn thành việc sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm nh:
+ Giá thành sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại giá thành giúp doanh nghiệp xác định đợc các khoản
mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm để từ đó có mức giá bán và các chính
sách bán hàng thích hợp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
6
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
Để tăng khả năng cạnh tranh mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm tới
việc giảm chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp việc hạ
giá thành là hết sức cần thiết bởi:
+ Hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn,
tạo đợc lợi thế cạnh tranh và thu hồi vốn nhanh hơn.
+ Hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản, lâu dài làm tăng lợi nhuận.
+ Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hoá so sánh đợc của doanh
nghiệp phản ánh số tuyệt đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm
đợc xác định qua công thức:
( ) ( )
[ ]


=
=
n
i
iiz
xZiSxZiSM
1
11
01
Trong đó:
z
M
: Mức hạ giá thành sản phẩm hành hoá so sánh đợc.
1i
Z
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ so sánh.
0i
Z
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ gốc.
N : Số loại sản phẩm so sánh đợc.
I : Loại sản phẩm so sánh thứ i.
1i
S
: Số lợng sản phẩm kỳ so sánh.
Mức hạ giá thành là số tuyệt đối nói trên giá thành năm nay hạ đợc bao
nhiêu so với giá thành năm trớc. Nó phản ánh khả năng tích luỹ của doanh
nghiệp.
+ Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm phản ánh số tơng đối về chi phí sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm đợc xác định theo công thức.

( )

=
=
n
i
ii
z
xZS
M
Th
1
01

Trong đó:
Th: là tỉ lệ hạ giá thành.
Còn
01
,,
iiz
ZSM
: đợc ký hiệu nh công thức trên.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
7
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
Tỷ lệ hạ giá thành là số tơng đối nói trên giá thành năm nay đợc bao
nhiêu phần (%) so với giá thành năm trớc. Nó phản ánh trình độ tổ chức quản lý
và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Mỗi chỉ tiêu có ý nghĩa kinh tế khác nhau, dó vậy chỉ khi nào doanh
nghiệp hoàn thành cả hai chỉ tiêu thì doanh nghiệp đợc coi là hoàn thành nhiệm

vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh đợc, nhiệm vụ này do chính doanh nghiệp
tự đặt ra để làm căn cứ, mục tiêu phấn đấu.
4. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
4.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp nào cũng mong muốn quản lý tốt đợc chi phí sản xuất làm
tiền đề để doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, đôi khi điều mong muốn đó
không thực hiện đợc, giá thành sản phẩm chỉ hạ tới mức độ nhất định mà thôi,
đó là nhân tố khách quan lẫn chủ quan tác động tới chi phí, song ta có thể quy
lại thành một số nhóm nhân tố chủ yếu sau.
+ Nhân tố về mặt kỹ thuật và công nghệ: Hiện nay khoa học kỹ thuật
đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, việc đổi mới máy móc, cải tiến quy
trình sản xuất đợc đặt nên hàng đầu, việc áp dụng thành tựu vào quy trình sản
xuất giúp hạ thấp giá thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh, thành công
trong kinh doanh.
+ Các nhân tố về tổ chức quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài
chính của doanh nghiệp: Dù một doanh nghiệp có trình độ trang thiết bị hiện
đại tới đâu mà máy quản lý không tốt sẽ gây lãng phí máy móc thiết bị, lãng phí
thời gian và lao động. Do vậy doanh nghiệp phải biết cách tổ chức bộ máy quản
lý một cách khoa học và hợp lý để nâng cao năng suất lao động đồng thời giúp
cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
+ Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trờng: Điều kiện tự nhiên
và môi trờng cũng có ảnh hởng tới việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
8
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
4.2.Một số biện pháp chủ yếu để quản lý chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
Ta thấy rằng yêu cầu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản

phẩm có tầm quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó, các biện pháp quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh rất đợc các doanh nghiệp coi trọng. Muốn tiết
kiệm chi phí, phải tăng cờng công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp. Sau
đây là một số biện pháp quản lý chi phí.
+ Lập kế hoạch chi phí kinh doanh: Đây là công việc cần tiến hành trớc
khi có hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản lý phải xác
định đợc toàn bộ chi phí mà dự kiến doanh nghiệp sẽ phải chi ra trong kỳ để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm phát hiện ra sự lãng phí các khoản chi ở mỗi
khâu trong quá trình sản xuất để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí định kỳ
sau.
+ Doanh nghiệp phải chú ý tới việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ
hiện đại: Việc đổi mới máy móc công nghệ là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó
giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất sản phẩm, tiết kiệm đợc các
khoản chi phí liên quan tới việc sản xuất và giúp doanh nghiệp sản xuất ra đợc
các sản phẩm có chất lợng cao hơn, đổi mới máy móc thiết bị là một vấn đề
chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp, tuy nhiên cũng cần phải tính tới hiệu quả
của việc đầu t mang lại, phải nghiên cứu kỹ máy móc, chọn lựa đối tác trớc khi
mua.
+ Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm: Với mỗi khoản mục chi phí
khác nhau ta có những biện pháp quản lý cũng khác nhau.
- Chi phí về nguyên vật liệu: Thông thờng những khoản chi phí chiếm
một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Nếu
tiết kiệm đợc khoản chi phí này sẽ có tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Để tiết kiệm đợc khoản chi phí này phải xây dựng các
định mức kinh tế kỹ thuật cho việc tiêu hao vật t, định mức này phải phù hợp
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
9
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
với kế hoạch sản xuất. Cần có hợp đồng kinh tế mua bán vật t rõ ràng phù hợp

với tiến độ của quá trình sản xuất. Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải tìm
nguồn cung ứng với giá cả hợp lý nhất vì giá cả vật liệu là một trong hai nhân tố
quyết định chi phí vật liệu cao hay thấp. Cần quan tâm đến các điều kiện điều
khoản giao hàng tránh tình trạng ứ đọng vật t hay phải dừng sản xuất vì thiếu
nguyên vật liệu.
Mua vật liệu về rồi phải có biện pháp tổ chức quản lý vật liệu một cách
tốt nhất sao cho vật liệu bị hao hụt ít nhất, chất lợng không bị suy giảm. Muốn
vậy phải quy trách nhiệm rõ ràng cho từng khâu, quy trách nhiệm rõ ràng đối
với những ngời chịu trách nhiệm thu mua vật liệu, xây dựng các định mức tiêu
hao, định mức hao hụt tự nhiên phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế
kỹ thuật cho phép, từ đó giảm hao hụt tới mức thấp nhất góp phần giảm đợc chi
phí nguyên vật liệu tiến tới hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí tiền lơng: Để tiết kiệm chi phí về lao động doanh nghiệp cần
xây dựng mức lao động hợp lý và khoa học đối với từng loại lao động của từng
bộ phận khác nhau và định mức phù hợp với những thông lệ mà nhà nớc đã h-
ớng dẫn và ban hành.
- Chi phí chung: Bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp đây là các khoản chi phí rất khó xác định định mức và tiêu chuẩn vì
vậy mà cũng rất dễ bị lạm dụng để chi tiêu bất hợp lý. Trên thực tế để quản lý
các khoản chi phí này ngời ta phải lập dự toán, tức là căn cứ vào nội dung của
các khoản chi phí này có thể phát sinh và căn cứ vào số liệu thống kê của các kỳ
trớc để ấn định mức chi tiêu hoặc ấn định khung chi tiêu cho từng khoản, kiểm
tra các khoản chi tiêu dựa và dự toán đã lập ra để kiểm tra các khoản chi phí
phát sinh vợt ra ngoài dự toán và xác minh các khoản chi phí không đúng nội
dung, các khoản chi kém hiệu quả.
Ta thấy rằng để quản lý tốt chi phí hàng năm doanh nghiệp nên tiến hành
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng chi phí năm vừa qua để có kế hoạch năm
tiếp theo, sử dụng các khoản chi phí phải trong định mức cho phép.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
10

Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
CHƯƠNG 2: PHÂN TíCH ĐáNH GIá TìNH HìNH CHI PHí
Và GIá THàNH CủA CÔNG TY THéP HOà PHáT.
1. khái quát chung về công ty.
1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Thép Hoà Phát mà tiền thân là công ty Hòa Phát Group đợc
thành lập năm 1992, trong giai đoạn Luật doanh nghiệp đã tạo hành lang pháp
lý và những điều kiện thuận lợi nhất để khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
phát triển đồng bộ, rút ngắn khoảng cách với doanh nghiệp quốc doanh. Chặng
đờng qua, Hòa Phát Group đã không ngừng vơn lên đạt đợc nhiều thành tựu nổi
bật trong công tác sản xuất và kinh doanh, đặc biệt thành công trong lĩnh vực
cung cấp thiết bị và vật liệu xây dựng với 3 thành viên ban đầu:
- Công ty thiết bị phụ tùng Hoà Phát.
- Công ty nội thất Hoà Phát.
- Công ty ống Thép Hoà Phát.
Trụ sở chính : 42 - Lê Đại Hành - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Cơ sở sản xuất : Nh Quỳnh - Hng Yên.
Hòa Phát Group đã sản xuất, cung cấp hàng nghìn chủng loại sản phẩm
cho thị trờng cả nớc và đợc khách hàng đánh giá cao. Nhằm không ngừng hoàn
thiện và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, Công ty Thép Hoà Phát,
thành viên thứ t của Hòa Phát Group, hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
với mục tiêu là xây dựng và phát triển mô hình tập đoàn kinh doanh đa nghành
trên cơ sở sản xuất và kinh doanh Thép làm nền tảng. Công ty hiện đang vận
hành dây chuyền cán thép công nghệ hiện đại của Italia, chuyên sản xuất thép
cụng nghip c bit l thộp 6.
* Chức năng và nhiện vụ.
- Chức năng: Công ty Thép Hoà Phát có chức năng là sản xuất - phục vụ
cho mọi công trình xây dựng với loại sản phẩm chính là: thộp cun 6.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
11

Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
- Nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và sự chỉ
đạo của công ty để góp phần xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt đợc mục
đích và nhiệm vụ kinh doanh. Chấp hành các chính sách, chế độ của nhà nớc,
thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong nớc và nớc ngoài.
+ Nghiên cứu áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy
hoạch và tiến hành nâng cấp cở sở hạ tầng sao cho phù hợp với yêu cầu phát
triển của công ty, bảo vệ môi trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý:
Công ty Thép Hoà Phát là công ty cổ phần chuyên sản xuất và cung cấp
cho xã hội một loại hàng hoá có chất lợng cao, do vậy mà công tác quản lý là
hết sức quan trọng, chất lợng của công tác quản lý ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của công ty nói riêng, nền kinh tế nớc ta nói chung. Chính vì
thế công ty đã liên tục cải thiện và từng bớc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty khá hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả
với mô hình nh sau (Sơ đồ 1).
* Chức năng và nhiệm của các phòng ban.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty và có thẩm quyền cao nhất, có
trách nhiệm quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và là ngời chịu trách
nhiệm trớc các cổ đông.
- Phó giám đốc: là ngời có nhiệm vụ quản lý sản xuất và mọi công việc
có liên quan đến kĩ thuật trong quá trình sản xuất.
- Phòng tài chính - kễ toán: có nhiệm vụ theo dõi quản lý mọi hoạt động
tài chính của công ty, tham mu cho ban giám đốc điều hành tốt mọi hoạt động
của công ty thông qua việc tổng hợp và phân tích các số liệu.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thực hiện nghiên cứu thị trờng để duy
trì, mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầy đủ, kịp thời cho thị trờng xây dựng
và lập kế hoạch sản xuất cho những năm tiếp theo.

Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
12
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
- Phòng kĩ thuật - công nghệ: phụ trách về mặt kĩ thuật, quy trình công
nghệ, thí nghiệm, nguyên vật liệu, kiểm tra chất lợng đánh giá Thép thành
phẩm nhập kho. Kiểm tra các định mức tiêu chuẩn kĩ thuật trong các giai đoạn
của quy trình sản xuất.
- Phòng quản lý chất lợng: kiểm tra chất lợng của sản phẩm nhập kho và
chất lợng sản phẩm trớc khi đa ra thị trờng tiêu thụ.
- Phòng hành chính nhân sự: có chức năng tổ chức, chịu trách nhiệm về
mặt tổ chức, về mặt hành chính của công ty, quản lý hồ sơ lý lịch của công
nhân, thực hiện chính sách của đảng và nhà nớc, đảm bảo quyền lợi của công
nhân viên.
- Phòng kĩ thuật cơ điện: có nhiệm vụ theo dõi sự hoạt động của các máy
móc thiết bị sản xuất, phục vụ sản xuất Thép cũng nh các bộ phận chức năng
khác để có thể kịp thời sửa chữa và thay thế khi có sự cố xẩy ra.
- Ban dự án:
- Phòng tổng hợp:
1.3. Đặc điểm về bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, điều kiện công ty, bộ máy kế
toán của công ty đợc tổ chức tập trung tại công ty. Kế toán trởng chịu trách
nhiệm trớc giám đốc, tham mu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Phòng kế toán có nhiệm vụ hoạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết, lập báo cáo,
phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty, tính giá
thành, thực hiện các nhiệm vụ chi trả, tiêu thụ sản phẩm, tính toán và trả lơng
cho công nhân. Hiện nay công ty áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thc
tập trung. Sau đây là cơ cấu bộ phận kế toán của công ty(Sơ đồ 2).
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
13
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip

-Trởng phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung
toàn bộ công tác kế toán tổng hợp các thông tin tài chính kế toán cung cấp,
phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và các phòng ban liên quan giúp thực hiện
tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý theo dõi các phần
hành kế toán nói chung và trực tiếp đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp nói
riêng. Tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất của toàn bộ công ty và tính
giá thành Thép hàng tháng, qúy, năm.
- Kế toán vật t: thực hiện theo dõi vật t, công cụ lao động, thanh toán
với ngời bán hàng đồng thời theo dõi việc thanh toán và công nợ.
- Kế toán tài sản cố định và ngân hàng: theo dõi tổng hợp chi tiết tài
sản cố định, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định; theo dõi, làm thủ tục
vay vốn với ngân hàng, tính lãi vay vốn.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp thành
phẩm chi tiết và tổng hợp quá trình bán hàng, xác đinh kết quả. Ngoài ra còn
theo dõi các khoản nợ của khách hàng, các khoản hoa hồng trả cho khách
hàng.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình thu chi
tiền mặt, thanh toán với ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ sắp xếp, bảo quản hồ sơ, lu tại phòng
một cách khoa học, hợp lý, làm nhiệm vụ thống kê tổng hợp.
- Thủ quỹ: theo dõi cấp phát và thu tiền kịp thời, xác định chính xác,
hàng ngày khoá sổ đối chiếu với kế toán thanh toán.
1.4. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng cân đối kế toán (Bảng 1).
* Về cơ cấu vốn, nguồn vốn.
Đến ngày 31/12/2002 thì tổng tài sản của công ty là 197.886.433.928
đồng. Trong đó TSLĐ và đầu t ngắn hạn là 137.826.063.516 đồng chiếm
69,6% tổng tài sản, tổng tài sản cố định và đầu t dài hạn là 60.060.370.412
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10

14
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
đồng chiếm 30,4% tổng tài sản. Qua bảng cân đối kế toán cho ta thấy cơ cấu
tài sản của năm 2002 đã tăng so với năm 2001, đặc biệt là về tài sản lu động
và đầu t ngắn hạn. Điều này cho biết trong những năm gần đây công ty đã có
đợc kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2002
Đơn vị :triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
trên
doanh
thu(%)
Số tiền Tỷ
trọng
trên
doanh
thu(%)
Số tiền %
1 Doanh thu thuần 49.008.794 100 60.480.000 100 11.471.206 23,4
2 Giá vốn bán hàng 36.651.223 89,8 45.583.887 93,3 8.932.664 24,37
3 Chi phí bán hàng 1.058 0,82 935 0,53 -123 -11,5
4 Chi phí quản lý DN 4.315 3,33 3844 2,18 -471 -11,6
5 Lợi nhuận từ hđ KD 12.352.198 33,6 14.891.338 35,7 2.539.140 20,55
6 Lợi nhuận sau thúê 8.399.494,64 15,14 10.126.107,12 17,3 1.726.612,48 20,55
* Về doanh thu, lợi nhuận và chi phí.
- Doanh thu thuần của năm 2002 là 60.480.000 triệu đồng đã tăng so
với năm 2001 là 11.471.206 triệu đồng tơng ứng 23,4%. Điều này nói lên năm
2002 Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm 2001.

- Giá vốn bán hàng của năm 2002 là 45.583.887 triệu đồng đã tăng so
với năm 2001 là 8.932.664 triệu đồng tơng ứng lệ 24,37%. Nguên nhân chủ
yếu là do sản lợng tăng làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 giảm so với năm 2001 là 471
triệu đồng tơng ứng 11,6%. Trong khi sản lợng tiêu thụ tăng lên điều này cho
thấy công tác quản lý của công ty đã cải tiến và giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp sẽ có tác động tốt đến giá thành sản phẩm của công ty.
- Chi phí bán hàng của năm 2002 giảm so với năm 2001 là 123 triệu
đồng tơng ứng 11,5%.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
15
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002 tăng
so với năm 2001 là 2.539.140 triệu đồng tơng ứng 20,55%.
1.5. Quy trình công nghệ sản xuất thép.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại đợc tạo thành trên dây
chuyền khép kín kiểu chế biến liên tục, thể hiện qua (sơ đồ 3).
2. phân tích đánh giá chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của công ty.
2.1. Phân tích kết quả chi phí sản xuất kinh doanh.
* Phân tích chi phí sản xuất.
Bảng 3. Bảng chi phí sản xuất thép.
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch
Tổng chi
phí
Tỷ
trọng
%
Tổng chi

phí
Tỷ
trọng
%
Tổng chi
phí
%
1 CF NVL trực tiếp 36.641.861 74,1 45.572.112 77,5 8.930.251 24,37
2 CF nhân công trực tiếp 5.870 9,2 7.406 7,3 1.536 26,16
3 CFSX chung 190.147 17.7 201.667 16.2 11.520 6.1
Cộng chi phí 36.837.878 100 45.781.185 100 8.943.307 24,28
Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản mục chi phí cấu thành nên
giá thành sản phẩm đều biến động giữa hai năm. Có những khoản tăng lên và
cũng có những khoản giảm đợc. Đặc biệt khoản tăng nhiều nhất là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tăng 8.930.251 triệu đồng. Để đánh giá đợc chính
xác mức độ ảnh hởng của từng khoản mục chi phí cũng nh công tác quản lý
các khoản mục này ta đi vào phân tích từng khoản mục.
* Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Công ty Thép Hoà Phát chuyên sản xuất các loại
sản phẩm nh cuộn 6, 8 và thép cây đờng kính D10 mm ữD41 mm. Chi phí
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
16
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm giá trị của các loại nguyên vật liệu
trực tiếp nh:
- Phôi Thép để nấu thành Thép.
- Ga dùng cho quá trình nung nấu.
- Dầu dùng để bảo dỡng và chống rỉ cho sản phẩm.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, so với năm 2002 chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp của sản phẩm Thép đã tăng 8.930.251 triệu đồng tơng ứng 24,37%.
Bảng 4: Thay đổi về mức tiêu hao và đơn giá trong chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Loại
NVL
Mức độ tiêu hao NVL Đơn giá NVL
2001 2002 2001 2002
Phôi 0,65 tấn/tấn 0,63 tấn/tấn 5200 đ/kg 5000 đ/kg
Gas 1 kg/tấn 1 kg/tấn 10.000 đ/kg 9800 đ/kg
Dầu 0,88 l/tấn 0,85 l/tấn 6000 đ/l 5800 đ/l
Từ bảng 4 cho thấy giữa hai năm 2001, 2002, mức tiêu hao nguyên vật
liệu và giá cả của chúng nhìn chung có thay đổi cụ thể là:
- Mức tiêu hao của nguyên vật liệu chính: Phôi giảm 0,03 tấn/tấn,
dầu giảm 0,03 lít /tấn
Điều này có tác động tốt đến việc giảm bớt chi phí và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Cũng từ bảng này cho thấy giá vật t cũng giảm: Phôi giảm 200
đồng/kg, gas giảm 200 đồng/kg và dầu cũng giảm 200 đồng/lít.
Sau đây là bảng phân tích cụ thể về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng 5: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: triệu đồng
Loại NVL 2001 2002 Chênh lệch
ST TT% ST TT% ST TL%
Phôi 36.476.960 58,7 45.360.000 59,5 8.883.040 24,35
Gas 107.920 27,1 141.120 28,2 33.200 30,76
Dầu 56.981 14,2 70.992 13,3 14.011 24,59
Tổng 36.641.861 100 45.572.112 100 8.930.251 24,37
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
17
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng mức chi phí nguyên liệu trực
tiếp năm 2002 đã tăng 8.930.251 triệu đồng so với năm 2001 tơng ứng với
24,37%. Sự tăng lên của tổng mức chi phí nguyên vật liệu này của công ty là
do sự tăng của chi phí nguyên vật liệu cụ thể là: chi phí về phôi năm 2002 đã
tăng 8.883.040 triệu đồng so với năm 2001 tơng ứng với 24,35%, chi phí về
gas năm 2002 tăng 33.200 triệu đồng so với năm 2001 tơng ứng với 30,76%,
chi phí dầu năm 2002 tăng 14.011 triệu đồng so với năm 2001 tơng ứng với
24,59% . Để thấy đợc sự ảnh hởng của từng nhân tố tới chi phí từng loại
nguyên vật liệu .
Ta có công thức xác định mức chi phí.

smqC =
.
- ảnh hởng của khối lợng sản phẩm ( q ) tới sự thay đổi của

C
( )
0001
.smqqC
q
=
- ảnh hởng của mức tiêu hao ( m ) đến sự thay đổi của

C
( )
0101
.sqmmC
m
=
- ảnh của giá đến thay đổi của


C
( )
1101
.mqssC
s
=
Từ công thức ta có thể tính sự ảnh hởng của từng nhân tố đến sự thay
đổi của chi phí nh sau: (bảng 6)
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
18
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
- Tác động của các yếu tố tới tình hình thực hiện chi phí nguyên vật
liệu: Qua bảng phân tích trên ta thấy sự tác động của các nhân tố khối lợng
sản phẩm, mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu đã làm cho
tổng chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm Thép tăng lên 8.930.251 triệu đồng
tơng ứng với 24,37%, cụ thể tác động của từng nhân tố đó là:
+ Khối lợng sản phẩm: Do khối lợng sản phẩm sản xuất Thép tăng từ
10.792 nghìn tấn lên 14.400 tấn so với năm 2001 tơng ứng với 33,4%. Trong
đó, chi phí về phôi tăng lên 12.195.040 đồng tơng ứng với 33,43%, chi phí về
gas tăng 36.080 triệu đồng tơng ứng với 33,43%, chi phí về dầu tăng 19.051
triệu đồng tơng ứng với 33,43%.
+ Mức tiêu hao nguyên vật liệu: Do định tiêu hao nguyên vật liệu thay
đổi năm 2002 so với năm 2001 đã làm ảnh hởng tới tổng chi phí nguyên vật
liệu của Thép cụ thể mức tiêu hao về phôi giảm từ 0,65 tấn/tấn xuống còn 0,63
tấn/tấn cho lên đã làm giảm chi là 1.492.600 triệu đồng tơng ứng với 3,08%,
mức tiêu hao về gas không thay đổi, mức tiêu hao về dầu giảm từ 0,88 lít/tấn
xuống còn 0,85 lít/tấn nên đã làm giảm chi 2.592 triệu đồng tơng ứng với
3,41%.
+ Đơn giá nguyên vât liệu: Đơn giá của từng loại nguyên vật liệu giảm

làm cho tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm Thép cũng giảm
1.819.728 triệu đồng tơng ứng với 3,84%. Đơn giá về phôi giảm làm tổng mức
chi phí nguyên vật liệu giảm 1.814.400 triệu đồng tơng ứng với 3,85%, đơn
giá về gas giảm do đó tổng chi phí cũng giảm 2.880 triệu đồng tơng ứng với
2%, đơn giá về dầu giảm làm ảnh hởng tới tổng mức chi phí nguyên vật liệu
giảm đi 2.448 triệu đồng tơng ứng với 3,33% .
+ Nh vậy tổng hợp mức độ ảnh hởng của các nhân tố tính trên cho
thấy.
- Do mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu giảm đ-
ợc ở năm 2002 nên đã có tác dụng tích cực trong việc giảm tổng chi phí ở năm
2002.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
19
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
- Do sản lợng Thép tiêu thụ tăng lên 33,4% nên làm tăng chi phí lên
12.250.171 triệu đồng tơng ứng với 33,43% Điều này là hợp lý.
- Tổng hợp lại tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 24,37%
thấp hơn so với mức tăng của sản lợng 33,4%. Thể hiện nỗ lực cố gắng của
công ty để giảm chi phí
Nh vậy tổng mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty tăng lên
là 8.930.251 triệu đồng nhng ta vẫn có thể kết luận là công ty đã có thành tích
trong việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà một trong nhân tố
quan trọng là Công ty tiết kiệm mức tiêu hao vật t ( phôi chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí). Do vậy công ty cần thực hiện tốt hơn nữa việc tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong điều kiện vẫn đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm sản xuất ra.
* Chi phí nhân công trực tiếp.
Trong tổng giá thành sản phẩm, khoản chi phí nhân công cũng là
khoản chiếm tỷ trọng không nhỏ, do đó tiết kiệm chi phí nhân công sẽ góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất hạ thấp giá thành sản phẩm. Thực chất của việc

quản lý tiền lơng là tăng cờng quản lý sử dụng tốt lực lợng lao động, từ đó tác
dụng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp.
Qua bảng 3 ta thấy, chi phí nhân công trực tiếp tính cho một đơn vị
sản phẩm Thép tăng từ 5.870 triệu đồng năm 2001 lên 7.406 triệu đồng năm
2002. Đó là do trong năm 2002 công ty đã tăng sản lợng sản xuất sản phẩm
thép lên với một lợng khá lớn, do đó làm tổng quỹ lơng cho sản phẩm Thép thì
tăng vì vậy mà Lơng tính trên 1 đơn vị sản phẩm cũng tăng.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
20
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
Bảng 7: Chi phí nhân công trực tiếp
Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh
lệch
Tỷ lệ %
Số công nhân trực tiếp sản
xuất(ngời)
654 658 4 0,61
Quỹ lơng CNTTSX 5.870 7.404 1.536 26,16
Mức thu nhập bq/ngời(đồng) 748 938 190 25,4
NSLĐ bq năm/ngời(đồng) 18 316,98 25.342,25 7.025,27 38,3
Đơn giá tiền lơng 543,95 514,34 -29,61 -5,44
Theo số liệu kế toán mặc dù tổng quỹ lơng của công nhân tăng lên chi
phí tiền lơng trong giá thành cũng tăng lên, thu nhập bình quân của công nhân
năm 2002 tăng lên 190 nghìn đồng so với năm 2001, điều đó chứng tỏ nguyên
nhân quan trọng nhất dẫn đến việc giảm chi phí nhân công là do năng suất lao
động của công nhân năm 2002 tăng lên rất nhiều 7.025,27 nghìn đồng so với
năm 2001. Trong năm 2002 số công nhân tham gia sản xuất biến động không
nhiều năm 2002 tăng 4 ngời so với năm 2001, nhng chi phí nhân công lại tăng
khá nhiều là do trong năm vừa qua công ty đã huy động công nhân nâng cao

năng suất lao động, để hoàn thành một khối lợng công việc hơn nhiều so với
năm 2001(sản lợng Thép sản xuất ra lại tăng 3.608 nghìn tấn sản phẩm tơng
ứng với 33,4%). Trong điều kiện số lợng sản xuất công nhân tăng lên không
đáng kể mà sản lợng sản phẩm sản xuất lại tăng lên khá nhiều có thể nói một
phần là do yếu tố bên ngoài: tiếp tục đổi mới máy móc thiết bị Còn một
phần hết sức quan trọng đó là năng xuất bình quân một đầu ngời tăng lên đáng
kể. Từ bảng nhân công trực tiếp ở trên ta có thể kết luận rằng đây là phấn đấu
chủ quan của công ty trong việc quản lý chi phí nhân công trong giá thành sản
phẩm, để vừa giảm khoản chi phí này lại vừa tăng thu nhập cho ngời lao động.
* Chi phí sản xuất chung.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
21
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
Chi phí sản chung là những chi phí phát sinh tại xí nghiệp sản xuất sử
dụng vào mục đích chung ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đã nêu ở trên.
ở bảng 3 cho ta thấy, năm 2001, tính riêng cho khoản chi phí sản xuất
chung trong giá thành sản phẩm Thép của công ty trong năm 2002 đã tăng lên
11.520 đồng/sản phẩm. Khoản chi phí này gồm nhiều khoản mục nh: Chi phí
nhân viên xí nghiệp vật liệu, công cụ dụng xí nghiệp; Chi phí khấu hao tài sản
cố định Chính vì vậy để quản lý tốt giúp cho việc hạ thấp chi phí sản xuất
trong giá thành sản phẩm ta cần đi sâu vào các khoản mục chi tiết . Có thể
thấy rõ sự biến động của các khoản của công ty qua các số liệu sau của bảng
sau.
Bảng 8: Khoản mục chi phí sản xuất chung
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch
Số tiền %
1Chi phí nhân viên phân xởng 529.380 636.852 44.472 7,5
2Chi phí vật liệu phân xởng 401.308 453.404 52.024 12,9

3Chi phí khấu hao TSCĐ 897.365 1.232.102 334.763 37,3
4Chi phí khác bằng tiền 1.600.847 2.046.640 445.766 27,8
Cộng 3.492.000 4.369.000
Ta thấy rằng, chi phí sản xuất chung của toàn công ty tăng mà khoản
tăng nhiều nhất là chi phí khấu hao tài sản cố định đó là do trong năm 2002 đã
mua thêm một số máy móc thiết bị mới phục vụ cho hoạt động sản xuất và
thay thế một số máy móc đã bị cũ. Do đó số tiền trích khấu hao tài sản cố định
tăng lên dẫn đến quỹ khấu hao tăng. Công ty cần có phơng hớng sử dụng quỹ
khấu hao kịp thời và hợp lý. Để quản lý khoản chi phí này, giảm giá thành sản
phẩm, công ty cần đổi mới hơn nữa máy móc đã bị cũ kỹ lạc hậu.
- Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp năm 2002 tăng 44.472.000 đồng
so với năm 2001. Khoản chi này tăng không phải là do nhân viên quản lý
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
22
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
tăng. Do sản lợng sản phẩm năm 2002 tăng nên hệ số lợng tăng theo dẫn đến
quỹ lơng tăng.
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xởng: Bao gồm các
khoản chi phí về vật liệu xuất dùng chung cho toàn phân xởng nh vật liệu điện
(bóng đèn, công tắc ) chổi quét dọn vệ sinh và các vật liệu khác phục vụ cho
việc bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho xe vận chuyển
Ngoài ra, ở công ty khổn mục chi phí vật liệu phân xởng còn bao gồm
chi phí sản xuất nh đồ dùng, bảo hộ lao động của công nhân- có giá trị nhỏ do
đó kế toán gộp chung vào chi phí vật liệu côngcụ cho phân xởng. Phơng pháp
phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ sản xuất ở công ty đợc phân bổ một lần
(100%) vào giá thành sản phẩm. Do đó chi phí vật liệu xí nghiệp tăng 52.024
đồng. Điều này cho thấy việc sử dụng các loại công cụ dụng cụ dùng cho xí
nghiệp của công nhân bị lãng phí và cũng là do công ty đã sử dụng nhiều công
cụ dụng cụ tăng đáng kể làm chi phí vật liệu cũng tăng lên. Thêm vào đó
các khoản chi phí khác bằng tiền của công ty lại quá lớn nguyên nhân là

Công ty đa chi phí phụ gia để nung thép vào khoản mục này nên nó chiếm
một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung, ở năm 2002 do giảm đợc mức
tiêu hao phôi thép thì tăng phụ gia do đó làm chi phí này tăng lên.
* Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc chi tiêu
thụ sản phẩm. Do đặc thù sản phẩm của Công ty, chi phí bán hàng phát sinh là
các chi phí về.
- Tiền lơng nhân viên bán hàng.
- Khấu hao tài sản văn phòng.
- Cớc vận chuyển, điện thoại, quảng cáo.
- Chi phí bán hàng khác: Chi phí thuê bãi, bốc vác, vận chuyển sản
phẩm đi tiêu thụ
Khoản chi phí này đợc kế toán tập hợp và phân bổ cho sản phẩm tiêu
thụ theo tiêu chuẩn phân bổ giá vốn hàng xuất bán.
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
23
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
Chi phí bán hàng của toàn công ty giảm từ 1.058 triệu đồng năm
2001 xuống còn 935.735 triệu đồng năm 2002, giảm 934.677 triệu đồng để
xem xét kỹ hơn việc tăng giảm của các khoản mục trong chi phí bán hàng ta
đi xem xét ở bảng 8.
Bảng 9: Chi phí bán hàng năm 2001 và 2002
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch
Số tiền %
1.Chi phí nhân viên bán hàng 8.921 9.054 133 1,49
2.Chi phí vật liệu đồ dùng 421,5 376 -45,5 -10,7
3.Chi phí sửa chữa TSCĐ 21.575 16.348 -5.227 -24,2
4.Khấu hao TSCĐ 57.000 62.345 5.345 9,4
5.Chi phí dịch vụ mua ngoài 106.129 98.583 -7.546 -7,1

6.Chi phí khác bằng tiền 863.953 749.029 114.564 13,2
Trong đó chi phí dịch vụ quảng cáo 257.345,5 308.017 50.671 19,7
Cộng 1.058.000 935.73
5
Khoản mục làm tăng chi phí bán hàng đó là chi phí quảng cáo (tăng
19,7%). Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh trạnh gay gắt, để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh việc
nâng cao khối lợng và chất lợng sản phẩm, công ty còn áp dụng các hình thức
quảng cáo cho sản phẩm. công ty còn tổ chức bảo hành cho các sản phẩm của
mình và công ty còn cử ngời thờng xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm
hoàn thành đã dợc nghiệm thu của công ty mình để tăng uy tín đối với khách
hàng. Thêm vào đó trong năm các khoản chi phí khác nh chi phí vật liệu đồ
dùng hay chi phí sửa chữa tài sản cố định là các khoản có thể giảm đợc mà
không ảnh hởng đến chất lợng sản xuất và tình hình tiêu thụ sản phẩm của
công ty thì đều đã đợc giảm điều này chứng tỏ tình hình quản lý chi phí bán
hàng của công ty là khá tốt.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những khoản chi liên quan trực tiếp
đến việc quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh có tính chung của toàn công
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
24
Bi tp ln Qun tr Doanh Nghip
ty, nh: chi phí nhân viên quản lý, chi phí nguyên vật liệu quản lý, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác. Cũng nh chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp đợc kế toán công ty tập hợp lại và phân bổ cho sản
phẩm tiêu thụ theo giá vốn hàng xuất bán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty giảm từ 4.315 triệu đồng
năm 2001 xuống còn 3.844 triệu đồng năm 2002. Các khoản chi phí tăng
giảm ở những khoản mục nào ta đi xem xét bảng 10.
Bảng 10: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Đơn vị: 1000 đồng
Chi tiêu 2001 2002 Chênh lệch
Số tiền %
1Chi phí nhân viên quản lý 959.795 1.432.094 472.299 49,2
2Chi phí vật liệu quản lý 5.499 1.582 -3.917 -71,2
3Chi phí khấu hao TSCĐ 101.668 228.495 126.495 124,7
4Chi phí khác bằng tiền 3.248.551 2.181.893 -1.066.658 -32,8
Cộng 4.315.475 3.844.822
Chi phí khấu hao tài sản cố định của công ty trong năm 2002 có tăng
lên 124,7% đó là công ty đã mua sắm thêm nhiều trang thiết bị phục vụ văn
phòng nh máy photo, trang bị thêm máy vi tính cho các phòng ban Công ty
cũng cần giảm chi phí nhân viên quản lý vì trong năm nhân viên quản lý của
công ty tăng rất ít nhng chi phí quản lý lại tăng lên tới 472.299 nghìn đồng t-
ơng ứng với 49.2% do đó công ty cần xem xét hạch toán lại khoản chi phí này.
2.2. Phân tích giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Gía thành sản xuất công ty Thép Hoà phát chuyên sản xuất thép. Loại
sản phẩm này có quy trình hợp lí và sản phẩm đã đi vào ổn định, trình độ tổ
chức lao động cao, công nhân lành nghề. Dựa trên cơ sở đó, công ty xác định
giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
Căn cứ vào định mức kỹ thuật tiến hành các dự toán chi phí sản xuất để
tính giá thành sản phẩm.
Trên thực tế cho thấy, công ty quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩmtheo đúng định mức đã quy định
Lờ Quang Ngc-QTKD A-K10
25

×