Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.87 KB, 15 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng trong
việc quyết định đến vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế
nào. Vì vậy nên bất kỳ một Doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển đều phải
quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm
đạt mục tiêu hoá lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi Doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động nói riêng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Nhà nước tạo môi trường hành lang kinh tế cho các Doanh nghiệp hoạt
động đồng thời cũng tạo áp lực cho các Doang nghiệp. Để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các Doanh nghiệp phải chú trọng đến đến vấn đề sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhất. Trên thực tế có rất nhiều Doanh nghiệp đã đưa ra
những phương thức, biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn một cách năng
động có hiệu quả, bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp lâm vào tình trạng
khó khăn, mất dần vốn do công tác quản lý và sử dụng vốn không hiệu quả,
thiếu chặt chẽ
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của công tác sử dụng vốn lưu động
tại Doanh nghiệp. Em đã quyết định chọn đề tài: “ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
”. Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài
gồm ba phần :
Phần I : Tổng quan về vốn lưu động.
Phần II : Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây
dựng và khai thác mỏ VN.
Phần III : Những giải pháp nhằm đấy nhanh tốc độc lưu chuyển vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Em xin cảm ơn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Với thời
gian nghiên cứu và lượng kiến thức tích luỹ còn có hạn, mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng đề tài này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để đề tài ngày càng hoàn thiện


hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hải phòng, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Bùi Duy Thành
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Vốn lưu động là gì?
Để tìm hiểu vốn lưu động là gì trước hết chúng ta hãy tìm hiểu xem vốn
lưu động được xuất phát từ đâu. Như chúng ta biết ở Việt Nam, theo luật doanh
nghiệp thì: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Với cách hiểu như trên thì
doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh, mục đích chính là thực hiện các hoạt động
kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, với sự đa dạng
của các thành phần kinh tế và quyền tự do kinh doanh của cá nhân, tập thể đã
tạo ra sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp. Điều này đã đặt ra cho các
doanh nghiệp những trăn trở, thách thức, không ngừng tìm hiểu nhu cầu của thị
trường. “ Bán ra cái gì thị trường cần chứ không phải bán cái gì của doanh
nghiệp có”.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần ba yếu tố: Đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Có thể nói quá trình sản xuất kinh
doanh chính là sự kết hợp các yếu tố đó để tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư
liệu lao động thì đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, mà giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá trị của sản
phẩm, và được bù đắp khi doanh nghiệp bán được sản phẩm thu tiền về.
Đối tượng sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để phục vụ cho quá trình
sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
những vật tư đang nằm trong quá trình chế biến như sán phẩm dở dang, bán

thành phẩm và những tư liệu không đủ tiêu chuẩn là tài sản lưu động còn gọi
là công cụ lao động nhỏ.
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm hàng hoá cho tiêu
dùng, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thành toán, chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước.
Như vậy. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, Tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động tuần hoàn và chuyển hoá
cho nhau. Chính đặc điểm quy luật này làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để
hình thành tải sản lưu động sản suất và tài sản lưu thông đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng trước ra một số vốn nhất định để đầu tư vào các tài sản này.Vốn này
được gọi là vốn lưu động của Doanh nghiệp. Vốn này luôn vận động, thay đổi
hình thái biểu biện và trải qua ba giai đoạn vận động như sau:
Giai đoạn một (T-H): Doanh nghiệp dùng tiền để mua các loại đối tượng
lao động để dự trữ cho hoạt động sản xuất.
Giai đoạn hai (H - SX - H’): Doanh nghiệp dùng số nguyên liệu đã dự trữ
cho sản xuất để tiến hành sản xuất sản phẩm. Các vật tư dự trữ được đưa vào
sản xuất và trải qua nhiều công đoạn các sản phẩm mới được tạo ra.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 2
Giai đoạn ba (H’ - T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
tiền về. Ở giai đoạn này thì kết thúc một vòng tuần hoàn, vốn lưu động đã từ
hình thái vốn hàng hoá thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ.
Từ những lý luận trên, chúng ta có thể suy ra định nghĩa vốn lưu động
như sau: Vốn lưu động là một bộ phận vốn tham gia trong quá trình sản xuất
kinh doanh của một Doanh nghiệp. Tồn tại ở các khâu dự trữ vật tư, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
Một vòng tuần hoàn vốn lưu động bắt đầu từ khi mua vật liệu đưa vào sản
xuất, đến khi có sản phẩm đưa vào lưu thông, thu tiền là kết thúc. Số ngày luân
chuyển một lần của vốn lưu động càng ngắn, hoặc số vòng quay của vốn lưu
động càng nhiều thì hiệu suất sử dụng của vốn lưu động càng cao.

1.2. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động:
1.2.1. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có
hàng hoá, dịch vụ đầu vào hay dịch vụ mà các doanh nghiệp mua sắm để sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các hàng hoá đầu vào được
kết hợp với nhau tạo ra hàng hoá, dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hoá,
dịch vụ có ích được tiêu dùng hoặc được sử dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh khác. Như vậy trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển
hoá hàng hoá, dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán) và được mô tả như sau :
Hàng hoá và dịch vụ (mua vào)
Sản xuất - chuyển hoá
Hàng hoá và dịch vụ (bán ra)
Trong vốn lưu động có một loại tài sản đặc biệt đó chính là tiền. Tiền
cho phép các Doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ cần thiết để tạo ra những
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi hoạt động trao đổi đều
được thực hiện thông qua trung gian tiền. Ở giai đoạn một thì doanh nghiệp
dùng tiền để mua các loại đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
giai đoạn một thì vốn lưu động đã chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật
tư hàng hoá. Ở giai đoạn hai thì doanh nghiệp dùng số vật tư hàng hoá đã dự trữ
để tiến hành sản xuất sản phẩm, ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái hiện
vật này chuyển sang hình thái hiện vật khác là các sản phẩm để phục vụ người
tiêu dùng. Sang giai đoạn ba thì vốn lưu động đã từ hình thái hiện vật chuyển
sang lại hình thái tiền tệ T’, mà lượng tiền T’ này lớn hơn lượng tiền T ban đầu
thì Doanh nghiệp đã tạm thời thành công trong kinh doanh. Quá trình sản xuất
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 3
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra không ngừng và có tính chất chu kỳ thành
chu chuyển vốn.
Vậy muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
vốn lưu động đầu tư cho từng khâu để cho vòng tuần hoàn về chu chuyển vốn

được tạo ra nhanh hơn, nhiều thuận lợi hơn. Nếu như doanh nghiệp không đủ
vốn lưu động thì việc tổ chức sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn gặp nhiều khó
khăn và đó chính là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất bị trở ngại hoặc
gián đoạn.
1.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động:
Đặc điểm nổi bật của vốn lưu động là không ngừng tuần hoàn và chu
chuyển giá trị từ hình thái tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác nhau và biến
đổi hình thái biểu hiện để cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền như ở
điểm xuất phát nhưng lớn hơn về chất và lượng.Ta có thể hình dung trình tự vận
động của vốn lưu động như sau:
- Doanh nghiệp lấy tiền mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá dịch
vụ, nếu chưa trả tiền ngay thì tạo nên những khoản phải trả.
- Lao động được sử dụng để chuyển đổi nguyên vật liệu thành những sản
phẩm, dịch vụ hàng hoá cuối cùng.
- Doanh nghiệp tiến hành bán hàng hoá, hình thành nên những khoản phải
thu của khách hàng.
- Trong quá trình vận động nói trên, doanh nghiệp thanh toán những
khoản phải trả và tiến hành thu tiền của những khoản phải thu thì quá trình sản
xuất kinh doanh cũ kết thúc và quá trình xản xuất kinh doanh mới bắt đầu theo
một chu kỳ được lặp lại

T (H) (SX) (H’) (T’)
(Tiền) (Vật tư) (Sản xuất) (Thành phẩm) (Tiêu thụ)

Quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động
Sự biến đổi các giai đoạn đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động, sự
tuần hoàn liên tục không ngừng của nó tạo thành một vòng tuần hoàn và được
gọi là vòng chu chuyển của vốn lưu động. Có những đặc điểm sau:
+ Về hiện vật: Thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trong từng chu kỳ kinh doanh.

+ Về mặt giá trị: chuyển một lần giá trị của vốn vào giá thành sản phẩm
do nó tạo ra và thu hồi về khi tiêu thụ sản phẩm để mua lại các yếu tố của tài
sản lưu động cho chu kỳ tiếp theo.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 4
Với đặc điểm của vốn lưu động như trên, công tác quản lý vốn lưu động
phải được quan tâm chú trọng từ việc lập kế hoạch nhu cầu vốn đến nhu cầu
huy động và sử dụng vốn như thế nào để phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Thường xuyên kiểm tra giám sát và có biện pháp kịp
thời để vốn không bị ứ đọng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Kết cấu vốn lưu động và đặc điểm của các yếu tố :
Kết cấu vốn lưu động phản ảnh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Ở các doanh
nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau.
1.3.1. Vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị bao gồm tất
cả các loại tiền do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành kể cả ngân phiếu và
các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Vốn bằng tiền được chia thành ba loại:
• Tiền mặt
• Tiền gửi ngân hàng
• Tiền đang chuyển
Vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, sự luân chuyển của nó có liên
quan hầu hết các giai đoạn sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp như
thanh toán tiền mua hàng cho người bán hoặc trả các khoản nợ phải trả và cũng
có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác. Do vậy trong hoạt động
sản xuất kinh doanh đơn vị cần phải có một lượng tiền nhất định.
1.3.2. Các khoản phải thu:
Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể hiện số tiền mà khách
hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng hoá và dịch vụ dưới hình thức
“bán trước trả sau”. Đây là những khoản tiền mà doanh nghiệp chưa thu tiền

được từ khách hàng theo chính sách tín dụng thương mại.Các khoản phải thu
trong nội bộ doanh nghiệp và những khoản phải thu khác.
Ngoài ra trong một số trưòng hợp mua sắm vật tư hàng hoá doanh nghiệp
cần phải ứng trước tiền cho người bán
Độ lớn và cơ cấu của những khoản phải thu này là luôn luôn biến đổi vì
vậy cần phải theo dõi để quản lý phù hợp.
1.3.3. Hàng tồn kho:
Là những khoản vốn lưu động có hình thái hiện vật cụ thể thuộc quyền sở
hữu, quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.Trong quá trình luân chuyển của vốn
lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ
tồn kho là những bước đệm cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm:
• Nguyên vật liệu.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 5
• Công cụ dụng cụ.
• Sản phẩm dở dang .
• Hàng mua đang đi đường.
• Thành phẩm
• Hàng gửi đi bán

Đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chính là hàng hoá.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó đảm
bảo nhu cầu vật tư hàng hoá trong sản xuất kinh doanh, có vai trò rất lớn để cho
quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường.
1.3.4. Tài sản lưu động khác:
Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh liên quan đến nhiều
chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều kỳ kinh
doanh như: sữa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, … Ngoài ra tài sản lưu
động khác còn phản ảnh gía trị các khoản thuộc tài sản lưu động nhưng chưa
tính vào các chỉ tiêu nêu trên bao gồm những khoản như đầu tư ngắn hạn như

đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, tạm ứng, tài sản thiếu chờ xử
lý, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 6
Phần II : Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây
dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
2.1 Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho của công ty cổ phần
xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Vốn tồn kho dự trữ thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số
VLĐ của công ty. Bởi vậy công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng khoản
này để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình.
Bảng 2.1: Kết cấu hàng tồn kho của công ty.
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Nguyên vật liệu tồn
kho
386.977 8,4 897.181 5,14 +510.204 +131,8
2.Công cụ dụng cụ tồn
kho
115.325 2,5 142.565 0,82 +27.240 +23,6
3.Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
1.944.687 42,27 4.222.842 24,18 +2.278.155 +117,1
4.Thành phẩm tồn kho 1.250 0,03 10.716 0,06 +9.466 +757,3
5.Hàng hóa tồn kho 2.152.232 46,8 12.192.136 69,8 +10.039.904 +466,5
Tổng 4.600.47
1
100 17.465.44
0
100 +12.864.969 +279,6

Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số VLĐ
của công ty.Cụ thể năm 2010 hàng tồn kho của công ty là : 4.600.471 (nghìn
đồng), chiếm tỷ trọng 23,72%. Đến năm 2006 hàng tồn kho tăng lên rất cao
17.465.440 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 35,94% tổng số VLĐ của công ty.Như
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 7
vậy năm 2011, hàng tồn kho đã tăng 12.864.969(nghìn đồng) với tỷ trọng tăng
13,3%. Điều này là do quy mô sản xuất luôn phải tập trung một lượng thành
phẩm nhất định trong kho để chẩn bị sẵn sàng cung cấp cho bạn hàng, đảm bảo
thời gian và số lượng theo hợp đồng.
Trong năm 2011 công ty đã thực hiện các biện pháp để mở rộng quy mô
sản xuất.Do vậy đến năm 2011, số sản phẩm sản xuất khá lớn kéo theo chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang tăng 2.278.155 (nghìn đồng) và lượng thành phẩm
tồn kho tăng 9.466(nghìn đồng) so với năm 2005. Bên cạnh đó nguyên vật liệu
tồn kho cũng tăng rất nhiều. Năm 2011 là 897.181 (nghìn đồng) tăng 131,8%
ứng với số tiền là 510.204 (nghìn đồng) so với năm 2010.
Riêng về lượng hàng hóa tồn kho năm 2011 tăng rất cao. Năm 2010
lượng hàng hóa tồn kho chỉ đạt 2.152.232 (nghìn đồng).Nhưng đến năm 2011
đạt 12.192.136 (nghìn đồng) tăng 466,5% so với năm 2010.
Có thể nói rằng đối với một doanh nghiệp xây lắp thì mức hàng tồn kho
là đương nhiên. Tuy vậy, khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra rất nhiều khó
khăn trở ngại cho công ty, nhất là sự tồn đọng về vốn và đặc biệt có khó khăn
trong việc quản lý. Do đó công ty cần phải có biện pháp để hạn chế các chi phí
hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Để biết cụ thể hơn ta đi sâu xem xét các chỉ tiêu qua bảng số liệu sau :
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 8
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho của công ty
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chệnh lệch
Số tiền %

1.Giá vốn hàng bán 50.657.782 47.559.916 -3.097.866 -6,1
2.Hàng tồn kho bình quân 3.391.350 9.373.420 +5.982.07
0
+176,4
3.Số vòng quay hàng tồn kho 15 vòng 5 vòng -10 vòng -66,7
4.Số ngày 1 vòng quay hàng
tồn kho.
24 ngày 72 ngày 48 ngày +200
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vòng quay hàng tồn kho giảm rất nhiều
chứng tỏ hàng tồn kho bình quân tăng lên rất cao. Điều này làm tốc đọ luân
chuyển vốn chậm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Việc lưu giữ
một lượng lớn hàng tồn kho làm phát sinh tăng thêm một số chi phí như chi phí
bảo quản, chi phí bảo hiểm. Vì vậy công ty cần có biện pháp để làm tốt công tác
quản lý hàng tồn kho như: đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa để giải quyết
hàng tồn đọng đảm bảo hàng hóa được lưu thông đúng thời hạn nhằm giảm chi
phí lưu kho. Đặc biệt công ty cần phải xem xét mức dự trữ hợp lý và đầu tư xây
dựng những nhà kho lưu hàng để hàng hóa trong kho không bị ẩm mốc, hỏng
hóc. Tuy vậy việc tăng dự trữ tài sản tồn kho cũng làm giảm các chi phí thiệt hại
ngưng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, bán thành phẩm.Vì vậy công ty cần
xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tới mức thấp nhất tổng chi phí dự trữ hàng
tồn kho.
2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai
thác mỏ Việt Nam.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 9
Hiệu quả sử dụng VLĐ luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đạt được hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao là mục
tiêu chủ yếu mà mọi doanh nghiệp đều hường tới.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai
thác mỏ Việt Nam : chúng ta xem xét bảng số liệu sau :
Bảng 2.3 : Một số chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty

Đvt : 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh
1.Doanh thu thuần 62.077.929 58.759.740 -3.318.189
2.Lợi nhuận sau thuế 60.765 125.093 +64.328
3.Vốn lưu động bình quân 14.475.192 26.105.980 +11.630.788
4.Các chi tiêu phản ánh
a. Vòng quay VLĐ 4,29 vòng 2,25 vòng -2,04 vòng
b. Kỳ luân chuyển VLĐ 84 ngày 160 ngày 76 ngày
c. Hàm lượng VLĐ 0,23 0,44 +0,21
d. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 0,42% 0,48% +0,06
e. Mức tiết kiệm VLĐ +12.404.834
Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2005.
Qua bảng số liệu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét:
Vòng quay VLĐ của công ty năm 2005 thấp, chỉ đạt 2,25 vòng. Chứng tỏ hiệu
quả sử dụng VLĐ có chiều hướng giảm. Công ty cần có chính sách để đưa vòng
quay VLĐ tăng lên.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ, ngoài ra còn giúp ta tính được số vốn tiết kiệm hay lãng phí trong kỳ.
Năm 2006 là 160 ngày, tức là tăng 76 ngày.Kỳ luân chuyển VLĐ tăng lên
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 10
chứng tỏ rằng VLĐ sử dụng chưa hiệu quả năm 2006. Do vậy công ty cần có
biện pháp để rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ xuống.
Hàm lượng VLĐ phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Năm 2005 cứ 0,23 đồng VLĐ bỏ ra tạo ra được 1 đồng doanh
thu thuần. Năm 2006 cứ 0,44 đồng VLĐ bỏ ra mới tạo ra 1 đồng doanh thu.
Nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2006 giảm 3.318.189( nghìn đồng) so
với năm 2005. Nói cách khác là do doanh thu thuần năm 2006 không tăng kịp
thời với nhu cầu tăng quá cao của VLĐ bình quân. Vì vậy doanh nghiệp cần có
biện pháp để giảm hàm lượng VLĐ xuống.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh số lợi

nhuận sau thuế được tạo ra trên một đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
Năm 2006 cứ 1 đồng VLĐ bình quân bỏ ra trong kỳ tạo ra 0,0048 đồng lợi
nhuận sau thuế, tăng 0,0006 đồng so với năm 2005. Nguyên nhân là do lợi
nhuận sau thuế năm 2006 tăng 64.328 (nghìn đồng) so với năm 2005. Như vậy
mặc dù việc tăng số VLĐ sử dụng trong kỳ không làm tăng doanh thu thuần
nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng.Đây mới là yếu tố quyết định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện nỗ lực của công ty trong việc quản lý
sản xuất, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Mặc dù công ty có biểu hiện giảm sút ở đa số các chỉ tiêu phân tích trên
song xét cái đích cuối cùng là tăng lợi nhuận thì ta có thể kết luận rằng hiệu quả
xử dụng VLĐ của công ty đã tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nya các doanh nghiệp phải nỗ lực rất
nhiều mới có thể đạt được thành công. Vì vậy với nền kinh tế thị trường cạnh
tranh khốc liệt ta càng thấy rõ hơn những nỗ lực cố gắng của công ty cổ phần
xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Tuy nhiên nếu công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, lập kế hoạch
dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, thu hồi tốt các khoản phải thu thì hiệu quả sử
dụng VLĐ của công ty sẽ cao hơn và toàn diện hơn.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 11
Phần III : Những giải pháp nhằm đấy nhanh tốc độc lưu chuyển vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh:
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với đơn vị sản xuất thì vốn lưu động chiếm tỷ
trọng không nhiều, còn đối với doanh nhgiệp thương mại thì nó chiếm một tỷ
trọng khá lớn. Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh. Nếu thiếu vốn lưu động thì quá trình sản xuất không luân chuyển

được nên gặp nhiều khó khăn và có thể bị gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là công cụ phản ảnh và
đánh giá quá trình luân chuyển của vật tư hàng hoá. Thông qua tình hình luân
chuyển của vốn lưu động có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung
cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Mặt khác với vai trò của vốn luân
chuyển, vốn lưu động giúp tổ chức tốt việc mua hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực lưu thông. Sử dụng vốn lưu động hợp lý làm tăng lợi nhuận, góp
phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Thứ hai, Xuất phát từ bảo toàn vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh:
Bảo toàn vốn lưu động là phải duy trì và giữ vững được sức mua của
đồng vốn, sao cho số vốn thu về ở mỗi vòng tuần hoàn đủ sức mua sắm một
lượng tài sản như cũ theo giá hiện tại. trong điều kiện hiện nay khi các doanh
nghiệp phải thực hiện các nguyên tăc stự cấp phát tài chính thì bảo toàn vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng còn có ý nghĩa sống còn, đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển với quy mô như cũ hoặc phát triển vốn để tái sản xuất mở
rộng.
Thứ ba, xuất phát từ thực tế về sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp nhà nước hiện nay: Trước đây trong thời kỳ bao cấp với cơ chế cấp
phát vốn cho các DNNN để tạo lập nguồn vốn lưu động cho nên hiệu quả sử
dụng vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Trong thời đại kinh tế thị
trường thì số VLĐ của DNNN hiện nay ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ và càng
có xu hướng giảm dần. Vì vậy tình hình thiếu vốn lưu động của doanh nghiệp
hiện nay là rất phổ biến. Theo số liệu tổng hợp của Bộ tài chính và các ban
ngành địa phương là hàng ngàn tỷ đồng .
Bên cạnh vấn đề thiếu VLĐ thì việc sử dụng VLĐ cũng mang lại hiệu
quả không cao. Theo tài liệu thống kê ở những năm gần đây thì DNNN có VLĐ
chu chuyển chậm, bình quân 2,9 vòng/năm.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 12
3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của

vốn lưu động:
Với phương châm “Bán ra cái gì thị trường cần chứ không phải bán cái gì
của doanh nghiệp có” chính vì vậy để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu
động thì chúng ta phải xem xét những yếu tố sau:
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tổi thiểu thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, từ đó đưa ra kế hoạch tổ
chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng
thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh liên tục một cách chủ động.
Tổ chức quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động
nhằm tạo ra những sản phẩm tốt, giá thành hạ, tiết liệm nguyên liệu, phát huy
tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, tăng cường công tác tiếp thị giới thiệu sản phẩm hạn chế thấp nhất sản
phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro
có thể xảy ra, cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế tình
trạng số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng đến nhu cầu tái sản xuất dẫn
đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng
vốn vay, đồng thời khi đồng vốn bị chiếm dụng còn có nguy cơ rủi ro thành nợ
khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp, phòng ngừa vốn bị
chiếm dụng .
Phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để thực
hiện biện pháp này doanh nghiệp cần phải thường xuyên tăng cường công tác
kiểm tra tài chính với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu dự trữ sản xuất đến
khâu lưu thông sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua
các hình thức đầu tư bên ngoài như : cho các đơn vị khác vay, đầu tư vào trái

phiếu hay đầu tư để mở rộng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem
xét hình thức nào mang lại lợi nhuận cao nhất và hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra.
Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong điều
kiện hiện nay việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất
không những nâng cao chất lượng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất mà
còn hạ giá thành sản phẩm và rút ngắn được chu kỳ sản xuất sản phẩm, đẩy
nhanh tiến độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp
Tóm lại, trên thực tế thì còn rất nhiều biện pháp nhằm nâng đẩy nhanh tốc
độ lưu chuyển của vốn lưu động. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tình hình
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 13
thực tế, tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển để lựa chọn cho mình những biện
pháp phù hợp nhất để đấy nhanh tốc độ lưu chuyênr vốn, mang lại hiệu quả cao
và đưa doanh nghiệp của mình càng ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường, với môi trường cạnh tranh gay gắt, việc phát
triển sản xuất kinh doanh để mang lại lợi nhuận cao cho mình là mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải có vốn và sử dung vốn sao cho có hiệu quả. Huy động vốn cho đủ sản xuất
kinh doanh đã là một bài toán khó song làm thế nào để sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ấy có khr năng tiếp tục tái sản xuất trở lại khó khăn nhiều hơn. Đó
chính là yếu tố quan trọng quyết định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
không.
Do thời gian hạn hẹp để có thể tìm hiểu thực tế sự đa dạng của môi
trường kinh doanh cũng như hạn chế về trình độ và lý luận nên đề tài của em
cũng không tránh khỏi những sai sót. Em xin chân thành cảm ơn đã tận tình chỉ
bảo cho em trong suốt thoìư gian thực hiện đề tài. Em rất mong nhận được
những nhận xét, đáng giá của các thầy, các cô giáo trong khoa kế toán, giúp em
có thể hoàn thành bài tiểu luận của mình và có thể phát triển lên thành đề tài tốt
nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 05 tháng 11
năm 2011
Sinh viên thực hiện
Bùi Duy Thành
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 14
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 15

×