Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 293.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.57 KB, 51 trang )

Chun âãư täút nghiãûp
PHẦN

I

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I- KHÁI NIỆM KẾT CẤU VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH :

1. Khái niệm về vốn lưu động :
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư
liệu lao động ra cịn phải có đối tượng lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào q trình sản xuất khơng giữ ngun hình thái vật chất ban
đầu và chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất nấy. Vì vậy toàn bộ giá trị
của đối tượng lao động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và
được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
ĐTLĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận : Một
bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên
tục (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ), một bộ phận là những vật
tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
CCDC ...). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản
lưu động sản xuất.
Ngồi ra, q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền
với quá trình lưu thơng như chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm, thanh
tốn ... và những tài sản nằm trong q trình lưu thơng như hàng hố chưa
tiêu thụ, các khoản tiền phát sinh trong lưu thông gọi là tài sản lưu thơng.
TSLĐ trong q trình sản xuất và TSLĐ trong q trình lưu thơng thay chỗ
nhau vận động khơng ngừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất được liên
tục. Do đó, doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn thích ứng để đầu tư vào
các tài sản này, số tiền ứng trước về những tài sản đó gọi là vốn lưu động.


Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Có thể định nghĩa vốn lưu động theo cách khác : VLĐ của doanh
nghiệp là các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền
mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho
và các tài sản lưu động khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng
01 năm.
2. Đặc điểm của vốn lưu động :
Trang 1


Chun âãư täút nghiãûp
Vốn lưu động ln được chuyển hố qua nhiều hình thái khác nhau,
bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ, sản xuất, vật tư hàng hố
và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Vì vậy vốn lưu động cũng tuần hồn
khơng ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn.
3. Vai trò của vốn lưu động :
- Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu của q trình
sản xuất kinh doanh, do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng
một lúc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau. Để có tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản và
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn
để đầu tư cũng như có được mức tồn hợp lý và đồng bộ, nếu khơng q
trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
- Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận đọng
của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít, tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm
sẽ phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, số

lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Vậy thơng qua tình hình luận
chuyển vốn lưu động cịn có thể kiểm tra một cách tồn diện đối với việc
cung cấp sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
- VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Trong q trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp khơng thể không gặp những rủi ro mất mát, hư
hỏng, giá cả biến động, nếu qui mô và khả năng VLĐ lớn sẽ giúp doanh
nghiệp làm chủ được quá trình kinh oanh, đứng vững trong nền kinh tế thị
trường khi có tính cạnh tranh trong kinh doanh rất gay gắt.
II- KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ :

1) Khái niệm :
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng VLĐ là việc sử dụng những
thơng tin kế tốn cần thiết, áp dụng những phương pháp phân tích thích
Trang 2


Chun âãư täút nghiãûp
hợp nhằm tìm hiểu đánh giá quản lý và sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp, qua
đó kiến nghị các biện pháp để phát huy những điểm mạnh, khắc phục
những mặt còn chưa tốt của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình phát
triển.
2) Sự cần thiết của việc phân tích tình hình quản lý và hiệu quả
sử dụng VLĐ :
VLĐ là yếu tố quan trọng và rất cần thiết đối với bất kì một doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào hay bất kì một nhà đầu tư nào
khi muốn bỏ vốn ra để đầu tư vào doanh nghiệp vì thơng qua VLĐ, có thể
đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để có được thơng tin chính xác đó thì khơng chỉ đơn thuần căn cứ

vào các bảng báo cáo tài chính mà phải tiến hành q trình phân tích những
thơng tin có liên quan đến VLĐ. Vì vậy việc tiến hành phân tích tình hình
quản lí và sử dụng VLĐ là đòi hỏi khách quan. Mỗi đối tượng quan tâm ở
những góc độ khác nhau và có xu hướng tập trung vào những khía cạnh
riêng phục vụ cho mục đích của họ. Chính vì thế tạo ra sự phức tạp của
việc phân tích nhưng đồng thời việc phân tích này đem lại nhiều ý nghĩa
khác nhau đối với mỗi đối tượng :
+ Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : Một trong những mối quan
tâm hàng đầu của họ là làm thế nào để quản lý VLĐ đạt được hiệu quả tốt
nhất trong việc sử dụng VLĐ. Thơng qua việc phân tích tình hình quản lý,
sử dụng VLĐ, họ có thể trả lời được những câu hỏi sau.
Doanh nghiệp nên dự trữ một lượng tiền mặt là bao nhiêu ? Có nên
bán chịu hay khơng ? Nếu có thì chính sách tín dụng bán hàng như thế nào
và bán chịu cho những khách hàng nào ... ? Từ đó có quyết định đúng đắn
cho việc lựa chọn các phương án kinh doanh, huy động vốn.
+ Đối với nhà cho vay (Ngân hàng, tổ chức tín dụng) hay nhà cung
cấp ... thì những đối tượng này đặc biệt chú ý đến khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp, tình hình cơng nợ, hiệu quả sử dụng vốn ... để có quyết định
nên cho doanh nghiệp vay hay bán hàng chịu khơng ?
Do những lợi ích trên nên trong q trình kinh doanh phải xác định
đúng đắn qui mơ, cơ cấu của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt hay
lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng VLĐ trong
những thời gian khác nhau, có như vậy q trình SXKD mới đem lại hiệu
quả cao.
III- TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH :

1) Tài liệu sử dụng để phân tích ;

Trang 3



Chun âãư täút nghiãûp
Tài liệu sử dụng để phân tích là những số liệu, dữ liệu, chứng từ, sổ
sách có liên quan mà nhà phân tích cần phải dựa vào đó làm cơ sở để phân
tích.
Ý nghĩa của những tài liệu này là nhằm cung cấp những thơng tin
chính xác về tình hình của doanh nghiệp cho nhà phân tích nhằm phục vụ
cho việc phân tích được thuận lợi.
1.1. Bảng cân đối kế toán :
a. Nội dung của bảng cân đối kế tốn ;
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái
tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là cuối tháng, cuối
q, cuối năm. Gồm hai phần :
- Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình kinh doanh doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng
hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để
chuyển hoá tài sản thành tiền.
- Phần nguồn vốn phản ánh tồn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có
ở doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp
theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với
các chủ nợ và chủ sở hữu.
b. Ý nghĩa của BCĐKT :
BCĐKT có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế : số
liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát qui
mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh
các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý : số liệu phần tài sản thể hiện
giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử

dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và
nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở
hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thơng tin tổng hợp về
tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
a. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện

Trang 4


Chuyãn âãö täút nghiãûp
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần chính :
Phần I : Lãi, lỗ : Thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo 3 hoạt động :
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Hoạt động tài chính
+ Hoạt động bất thường
Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này phản
ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác (phí, lệ phí).
Phần III : Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phần này phản ánh số thuế GTGT
dược khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT
được hoàn lại, đã hồn lại và cịn được hồn lại; số thuế GTGT được miễn
giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.

b. Ý nghĩa của Bảng kết quả hoạt động kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc
đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại
hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp
trong nhiều năm liền, dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá được hiệu quả và khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp : Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích
cho người ngồi doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh còn cho phép đánh giá tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác, đặc biệt là thanh quyết tốn thuế GTGT, qua đó đánh giá phần nào
tình hình thanh tốn của doanh nghiệp.
1.3. Các thơng tin khác :
Bên cạnh việc sử dụng các BCTC cần được sử dụng thêm các sổ chi
tiết, các hợp đồng kinh tế .v.v... để phân tích tình hình quản lý sử dụng
VLĐ được cụ thể hơn, hoàn thiện hơn.
Chẳng hạn, dựa vào sổ chi tiết công nợ ta biết được các khoản phải
thu của doanh nghiệp đối với từng khách hàng, từ đó có biện pháp thích
Trang 5


Chuyãn âãö täút nghiãûp
hợp đối với mỗi khách hàng, hoặc khi hàng tồn kho tăng thì dựa vào sổ chi
tiết thành phẩm tồn kho, ta biết được loại hàng nào cịn tồn đọng, loại nào
thích ứng trên thị trường, từ đó ta quyết định đúng đắn, phù hợp .
- Tuy nhiên, khi phân tích khơng chỉ giới hạn trong phạm vi các
BCTC hay sổ chi tiết mà mục tiêu của phân tích là đưa ra những dự báo

giúp việc ra quyết định về vốn trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy,
cần quan tâm đến các thơng tin chung như :
- Những thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản
xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá tình
hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm :
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến
lược tài chính và chiến lược kinh doanh.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, và
các đối tượng khác.
+ Các chính sách hoạt động khác
+ v.v...
- Thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế :
+ Thơng tin về tăng trưởng kinh tế, suy thối kinh tế.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ.
+ Thông tin về lạm phát.
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị,
ngoại giao của Nhà nước ...
- Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
như :
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường.
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
+ v.v...
2) Các phương pháp sử dụng để phân tích :
2.1. Phương pháp so sánh :


Trang 6


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần
quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích
cũng như kĩ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh : là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau :
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo
xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thơng thường, số liệu phân tích được
tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt
dodongj tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của
ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính,
các ngân hàng cơ quan thống kê cung cấp theo nhóm doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp khơng có số liệu trung bình
ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển
hình trong cùng ngành để căn cứ phân tích.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự đoán để đánh giá doanh nghiệp có
đạt được các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị
doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho
tổ chức mình.
- Điều kiện so sánh : Yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh
cùng nội dụng kinh tế, có cùng phương pháp tính tốn và có đơn vị đo
lường như nhau.
- Kĩ thuật so sánh : trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các
trường hợp sau :

+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến
động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua 2
hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu (tăng, giảm) khi
phân tích báo cáo tài chính dạng so sánh cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ hơn.
+ Trình bày báo cáo tài chính theo quy mơ chung : Với việc so sánh
này một chỉ tiêu báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ
tiêu liên quan sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm tiêu chỉ tiêu quy mơ chung đó.
+ Thiết kế chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỉ số được xây dựng khi các
yếu tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với
nguyên tắc thiết kế các tỉ số như thế nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu
phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các tỉ số cịn
lại là cơng cụ hỗ trợ cơng tác dự tốn tài chính.
2.2. Phương pháp loại trừ :
Trang 7


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong
phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu tài chính xác định các nhân tố cịn lại khơng thay đổi. Phương pháp
này cịn là cơng cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
2.3. Phương pháp cân đối liên hệ :
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn ; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân
đối, cân đối giữa dịng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm.
Dựa vào những cân đối cơ bản đó người ta vận dụng phương pháp cân đối
liên hệ để xem xét những tác động ảnh hưởng của nhân tố này đến nhân tố
kia như thế nào và ảnh hưởng đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
2.4. Phương pháp phân tích tương quan :

Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương
quan với nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu của đơn vị càng
tăng thì số dư của các khoản nợ phải thu cũng tăng, hoặc doanh thu dẫn đến
yêu cầu về dự trữ hàng cho kinh doanh tăng. Một trường hợp khác là tương
quan giữa chỉ tiêu "chi phí đầu tư xây dựng cơ bản" với chỉ tiêu "nguyên
giá tài sản cố định" ở doanh nghiệp. Cả hai số liệu này đều trình lên Bảng
cân đối kế tốn. Một khi trị giá các khoản xây dụng cơ bản gia tăng thường
phản ánh doanh nghiệp có tiềm lực về cơ sở hạ tầng trong thời gian đến.
Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu
tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ cơng
tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
IV- NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG :

1) Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động :
Để khái quát về tình hình quản lý vốn lưu động, ta tiến hành phân
tích việc thực hiện phân bổ vốn lưu động, muốn phân tích như vậy thì ta
cần phải lập bảng phân tích như sau :
Chỉ tiêu

Năm N
Số tiền

Năm N + 1

TT(%)

Số tiền

* TSCĐ & ĐTNH

1. Tiền
2. Đầu tư ngắn hạn
3. Các khoản phải
thu

Trang 8

TT(%)

Chênh lệch (+ -)
Số tiền

TT(%)


Chuyãn âãö täút nghiãûp
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác

Với tỷ trọng TSLĐi =

GiạtrëTSLÂi
x 100%
 TSCÂ

Với việc lập bảng phân tích như trên giúp ta biết được tình hình phân
bổ vốn lưu động ở doanh nghiệp như thế nào, tỉ trọng từng loại TSLĐ trong
tổng tài sản lưu động và việc phân bổ như thế đã hợp lý hay chưa. Xem xét
xu hướng biến động của các loại tài sản này qua các năm để thấy dược sự
biến động đó có tốt khơng. Từ đó có cơ sở để đi sâu phân tích sự biến động

của từng bộ phận VLĐ. Tuy nhiên để có những đánh giá nhận xét chính
xác thì cũng cần xét đến yếu tố loại hình doanh nghiệp . Vì có thể việc
phân bổ này phù hợp với những doanh nghiệp này nhưng lại không phù
hợp với những doanh nghiệp khác.Thơng thường ở doanh ngiệp thương
mại thì VLĐ lớn hơn ở doanh nghiệp sản xuất. Hay tùy thuộc vào quan
điểm của từng doanh nghiệp. Chẳng hạn, doanh nghiệp có chủ trương nới
lỏng chính sách tín dụng thương mại nên làm cho khoản phải thu tăng
lên ... Với việc phân tích như thế, ta có được cái nhìn khái quát được phần
nào về tình hình quản lý vốn lưu động.
2. Phân tích VLĐ rịng, nhu cầu vốn lưu động rịng và ngân quỹ rịng.
2.1. Phân tích VLĐ rịng :
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên
và giá trị tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn.
Väún
lỉäüng
Ngưn
väún Ti sncäúâënh


rng
thỉåìng
xun âáưu
tỉdihản

Chỉ tiêu thể hiện nguồn gốc của vốn lưu động hay phân tích bên
ngồi về vốn lưu động :
- Nếu vốn lưu động ròng < 0 (tức NVTX - TSCĐ & ĐTDH <0)
nghĩa là NVTX không đủ để tài trợ cho TSCĐ & ĐTDH, sự thiếu hụt này
được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay nợ ngắn hạn. Cân
bằng tài chính trong trường hợp này khơng tốt vì Doanh nghiệp ln chịu

áp lực về các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều
chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
- Nếu Vốn lưu động ròng bằng 0 (tức NVTX - TSCĐ & ĐTDH = 0)
nghĩa là NVTX vừa đủ để tài trợ cho toàn bộ các khoảng TSCĐ & ĐTDH.
Cân bằng tài chính trong trường hợp này tuy có tiến triển và bền vững hơn so
với trường hợp 1 nhưng cũng chưa an tồn, có nguy cơ mất tính bền vững.

Trang 9


Chun âãư täút nghiãûp
- Nếu vốn lưu động rịng > 0 (tức NVTX - TSCĐ & ĐTDH > 0)
trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSCĐ &
ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ của Doanh nghiệp,
cân bằng tài chính lúc này rất tốt và an toàn.
- Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính trong dài hạn, ta cần phải
xem xét vốn lưu động ròng trong chuỗi thời gian thì mới dự tốn những
khả năng triển vọng về cân bằng tài chính trong tương lai. Phân tích vốn
lưu động rịng q nhiều kỳ có những trường hợp sau :
+ Nếu VLĐ ròng giảm và âm : đánh giá mức đó an tồn và bền vững
tài chính của doanh nghiệp càng giảm, vì doanh nghiệp phải sử dụng nguồn
vốn tạm thời để tài trợ TSCĐ. Doanh nghiệp sẽ gặp áp lực về thanh tốn
ngắn hạn và có nguy cơ phá sản nếu khơng thanh tốn đúng hạn và có hiệu
quả kinh doanh thấp.
+ Nếu VLĐ ròng dương và tăng qua nhiều năm : đánh giá mức an
toàn của doanh nghiệp là tốt vì khơng chỉ TSCĐ mà cả TSLĐ được tài trợ
bằng nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên để phân tích kỹ lưỡng cần phải
xem xét các bộ phận cấu thành nguồn vốn thường xuyên. Để đạt được mức
an tồn như thế thì doanh nghệp phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu hay tăng
nợ dài hạn. Nếu tăng chủ sở hữu thì sẽ tăng tính độc lập về tài chính của

Doanh nghiệp nhưng lại giảm đi hiệu ứng địn bảy nợ. Ngược lại, tăng nợ
dài hạn thì hiệu ứng địn bảy tài chính sẽ phát huy tác dụng nhưng bên cạnh
đó lại chịu rũi ro về sử dụng nợ. Còn nếu Vốn lưu động dương và tăng do
thanh lý liên tục TSCĐ làm giảm quy mô tài sản cố định thì chưa thể kết
luận tính an tồn về tài chính có thể doanh nghiệp đang trong thời kỳ suy
thối, phải thanh lý TSCĐ.
+ Nếu VLĐ rịng có tính ổn định : Nghĩa là VLĐ rịng khơng tăng,
khơng giảm hoặc có tăng, có giảm nhưng khơng đúng kế qua nhiều năm,
điều đó thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp đang trong thái ổn định.
Tuy nhiên trong trường hợp này cũng cần xem xét đến nguồn tài trợ để có
được sự ổn định đó.
Ngồi ra, VLĐ rịng cịn được tính là phần chênh lệch giữa tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
VLĐ ròng

=

TS LĐ & ĐTNH - Nợ ngắn hạn.

Chỉ số cân bằng này thể hiện rõ cách thực sử dụng vốn lưu động
ròng: VLĐ được phân bố vào các khoản phải thu hàng tồn kho hay các
khoản cao như tiền. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng
vốn lưu động ở doanh nghiệp. Do đó mà phân tích theo chỉ tiêu này là nhấn
mạnh đến phân tích bên trong của Doanh nghiệp. Ngoài ra mối quan hệ
giữa các yếu tố TSLĐ & ĐTNH với nợ ngắn hạn còn thể hiện khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Trang 10


Chun âãư täút nghiãûp

2.2. Phân tích nhu cầu VLĐ rịng và ngân quỹ ròng :
- Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ rịng hoạt động kinh doanh một cách tổng
qt được tính như sau :
Nhucáưu

VLÂ rng

Hng
nåü
Nåüngàõn
hản


täưn
kho
phithu
(khängkãøvayngàõn
hản
)

-Dựa vào chỉ tiêu nhu cầu VLĐ rịng và NQR, ta phân tích về cân
bằng tài chính như sau :
+ Nếu VLĐ ròng lớn hơn nhu cầu VLĐ rịng thì phần chênh lệch là
các khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn
khoản này gọi là ngân quỹ ròng. Ngân quỹ rịng dương thể hiện một cân
bằng tài chính an tồn vì doanh nghiệp khơng phải vay để bù đắp, sự thiếu
hụt về nhu cầu VLĐ rịng, nên khơng gặp khó khăn về thanh tốn trong
ngắn hạn.
+ Nếu VLĐ rịng bằng nhu cầu VLĐ ròng, hay ngân quỹ ròng bằng 0,
toàn bộ các khoản vốn bằng tiền là đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các

khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
+ Nếu VLĐ rịng nhỏ hơn nhu cầu VLĐ ròng, hay ngân quỹ ròng là
số âm điều này nghĩa là VLĐ rịng khơng đủ để tài trợ nhu cầu VLĐ ròng
và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu
hụt đó và tài trợ một phần TSCĐ khi VLĐ ròng âm. Cân bằng tài chính
được xem là kém an tồn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
3. Phân tích tình hình quản lý các khoản mục cụ thể của vốn lưu động:
Từ việc phân tích cơ cấu vốn lưu động, ta có thể thấy được khái quát
tình hình phân bổ VLĐ và sự biến động của VLĐ, cụ thể là tăng lên hay
giảm đi qua các năm và việc tăng lên hay giảm đi này của VLĐ chủ yếu là
do sự tăng lên hay giảm đi của các bộ phận cấu thành nên VLĐ như tiền,
hàng tồn kho, khoản phải thu hay tài sản lưu động khác. Từ đó, ta đi sâu
phân tích từng bộ phận của VLĐ để thấy được những nguyên nhân dẫn đến
sự biến động này.
3.1. Phân tích việc quản lý vốn bằng tiền :
Để phân tích sự biến động của vốn bằng tiền, trước tiên ta phải phân
tích số liệu theo bảng phân tích sau :
BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN
Chỉ tiêu

Năm N
Số tiền
TT (%)

Năm N + 1
Số tiền
TT (%)

Tiền


Trang 11

Chênh lệch ()
Số tiền TT (%)


Chuyãn âãö täút nghiãûp
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi NH
...

Vốn bằng tiền là một yếu tố cấu thành của vốn lưu động, nên sự biến
động của vốn bằng tiền ảnh huởng đến sự biến động của vốn lưu động.
Trong phần phân tích vốn bằng tiền này ta đi sâu tìm hiểu những nguyên
nhân nào dẫn đến sự biến động của vốn bằng tiền từ đó ảnh hưởng đến biến
động của vốn lưu động. Cụ thể do sự tăng, giảm như vậy tốt hay xấu đối
với doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến đánh giá chính xác vấn đề này cũng cần
xét đến mục đích của doanh nghiệp vì các nhà quản lý tài chính nào cũng
dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp cho 3 mục đích chính đó là mục
đích hoạt động, mục đích dự phịng và mục đích đầu tư.
Việc dự trữ tiền cho mục đích hoạt động nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể mua sắm hàng hố, vật liệu và thanh tốn cho các chi phí cần
thiết cho hoạt động liên tục của Doanh nghiệp. Đối với mục đích này thì
tuỳ theo đối tượng doanh nghiệp mà nhu cầu cần thiết về tiền cho từng
doanh nghiệp là khác nhau, chẳng hạn như Doanh nghiệp bị ảnh hưởng lớn
với sự thay đổi theo mùa vụ thì cần tiền để mua hàng tồn kho nên lượng
tiền dự trữ số lớn, các doanh nghiệp thương mại thì hướng tiền thu vào
được, phối hợp chặt chẽ với nhu cầu tiền. Do đó, trong số tiền trên tổng số
tài sản lưu động tương đối thấp.
Đốivới mục đích dự phịng liên quan đến khả năng dự đoán nhu cầu

chi tiền. Nếu khả năng dự đoán cao thì dự phịng sẽ thấp, hay khả năng vay
mượn tiền nhanh chóng thì nhu cầu dự phịng sẽ thấp xuống, điều này phụ
thuộc vào uy tín của doanh nghiệp.
Đối với việc dự trữ cho mục đích đầu tư và chuẩn bị sẵn sàng để lợi
dụng cơ hội sinh lợi. Thơng thường thì việc dự trữ tiền cho mục đích này là
rất hiếm hoi vì nó tuỳ thuộc vào cá tính của nhà đầu tư.
3.2. Phân tích tình hình quản lý của khoản phải thu :
Tương tự như vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng cũng là một
yếu tố cấu thành nên vốn lưu động và cũng là một yếu tố rất quan trọng
trong cơ cấu vốn lưu động. Đây là một bộ phận tác động mạnh đến sự biến
động của vốn lưu động. Để xem xét sự biến động của khoản phải thu ta lập
bảng phân tích sau :
BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU
Chỉ tiêu

Năm N
Số tiền

TT (%)

Năm N + 1
Số tiền

Khoản phải thu

Trang 12

TT (%)

Chênh lệch ()

Số tiền

TT (%)


Chuyãn âãö täút nghiãûp
+ Khoản phải thu khách hàng
+ Trả trước cho người bán
...

Việc phân tích như trên giúp ta thấy được những nguyên nhân dẫn
đến biến động của khoản phải thu từ đó ảnh hưởng đến sự biến động của
vốn lưu động, mà cụ thể là từng bộ phận trong khoản phải thu tăng, giảm
như thế nào, và sự tăng, giảm này là tốt hay xấu, từ đó ảnh hưởng đến vốn
lưu động nói riêng và tình hình của doanh nghiệp nói chung. Chẳng hạn,
những sự biến động của từng bộ phận trong khoản phải thu làm cho khoản
này giảm đi so với năm trước, điều này chứng tỏ trong năm này doanh
nghiệp có thể thực hiện thành cơng những biện pháp thu hồi nợ các khoản
phải thu nên làm cho khoản phải thu giảm đi nhưng sự giảm đi này chỉ
tương đối, nếu giảm mạnh thì điều đó là khơng tốt vì có thể làm cho một số
khách hàng ít có khả năng thanh tốn chuyển sang mua hàng của doanh
nghiệp khác, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ, nên ảnh hưởng
đến tình hình kinh doanh nói chung.
Nếu những tác động của các bộ phận trong khoản phải thu làm cho
khoản phải thu tăng lên só với năm trước, chứng tỏ khả năng thu hồi các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp là kém hiệu quả, đây là biểu hiện xấu
vì khả năng hốn chuyển thành tiền của các khoản nợ phải thu kém nên làm
giảm hiệu quả của vốn lưu động của doanh nghiệp. Lúc này, đối với bộ
phận nào mà tác động mạnh nhất đến sự tăng lên của khoản phải thu thì cần
có biện pháp khống chế sự gia tăng này.

Tuy nhiên để phân tích một cách chính xác hơn cũng cần phải xem xét
đến các yếu tố như chính sách tín dụng của doanh nghiệp hay đối tượng
doanh nghiệp kịnh doanh. Chẳng hạn về chính sách tín dụng, thì việc tăng
lên hay giảm đi của khoản phải thu có thể là do doanh nghiệp áp dụng
chính sách nới lỏng hay thắt chặt tín dụng đối với khách hàng nên sự tăng,
giảm này là chủ động từ phía doanh nghiệp, do đó mà không thể kết luận là
quản lý kém hiệu quả các khoản phải thu. Hay về đối tượng doanh nghiệp,
có thể những doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại thường bộ phận
khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động nên sự tăng lên của
chỉ tiêu là một biểu hiện tốt vì nó chứng tỏ trong năm nay, doanh nghiệp
đạt được mức tiêu thụ rất cao.
3.3. Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho :
Phân tích hàng tồn kho là việc rất quan trọng bởi lẽ giá trị hàng tồn
kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản lưu động nên sự
biến động của chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của vốn lưu
động. Mặt khác, bất kì một doanh nghiệp nào đi nữa cũng muốn có một
khoản tồn kho thích hợp, các khoản dự trữ này sẽ đủ đảm bảo cho tính liên
Trang 13


Chun âãư täút nghiãûp
tục của q trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự an tồn khi có biến
cố bất thường xảy rá, hay dự trữ tăng thêm để đáp ứng nhu cầu thị trường
khi cần thiết. Nên một lần nữa ta thấy được tầm quan trọng của hàng tồn
kho là như thế nào. Để phân tích biến động của chỉ tiêu tồn kho ta lập bảng
sau :
BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO
Chỉ tiêu

Năm n

Năm n+1
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)

Chênh lệch ()
Số tiền
TT (%)

Hàng tồn kho
1) NVL tồn kho
2) CCDC tồn kho
3) T.phẩm tồn kho
...

Từ bảng phân tích trên thì ta sẽ thấy được sự biến động của hàng tồn
kho như thế nào và biết được nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, cụ thể
là do bộ phận nào trong hàng tồn kho chủ yếu gây nên sự biến động đó và
sự biến động này tốt hay xấu. Chẳng hạn trong năm n+1, tổng giá trị của
hàng tồn kho tăng so với năm n là nao nhiêu, trong đó chủ yếu là bộ phận
nào của hàng tồn kho tăng lên. Nếu là do nguyên vật liệu thì sự gia tăng
này có thể là tốt vì có thể trong năm này doanh nghiệp cần sản xuất một
lượng lớn sản phẩm theo đơn đặt hàng hay do năm trước sản phẩm của
doanh nghiệp tiêu thụ mạnh nên năm nay cần dự trữ thêm NVL để tăng sản
lượng sản xuất, còn nếu do thành phẩm tồn kho tăng lên thì có thể đó là
một biểu hiện xấu vì chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
kém hơn nên làm cho thành phẩm tồn kho tăng lên, nên có thể dẫn đến ứ
động vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần có biện pháp thích
hợp trong khâu tiêu thụ để giảm lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Ngược lại, hàng tồn kho giảm đi so với năm trước thì chủ yếu là do bộ
phận nào, NVL tồn kho, TP tồn kho hay CP SXKD dở dang. Tương tự như
vậy, sự giảm xuống của các bộ phận này là tốt hay xấu, từ đó có biện pháp

thích hợp để quản lý.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mà
các nhà quản lý cần có một lượng tồn kho thích hợp cho doanh nghiệp của
mình, chẳng hạn trong ngành sản xuất như các doanh nghiệp sản xuất máy
móc, thiết bị có lượng tồn kho rất cao vì thời gian hồn thành sản phẩm lâu
nên không thể đánh giá là không tốt. Đối với những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại thường tỉ lệ tồn kho thấp vì khơng cần
ngun vật liệu tồn kho, hay sản phẩm dở dang tồn kho, do đó cũng khơng
thể đánh giá là tốt được.
4. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng vốn lưu động
Trang 14


Chun âãư täút nghiãûp
4.1. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng vốn lưu động nói chung
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu thể
hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vịng quay bình qn của vốn
lưu động, số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động. Tốc độ luân
chuyển vốn lưu động thể hiện doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả khơng,
hợp lý khơng. Tốc độ ln chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên
hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp.
a) Số vòng quay bình quân của vốn lưu động (hệ số đảm nhiệm vn
lu ng)
SọỳvoỡngquaybỗnhquỏncuớaVL

Doanhthuthuaỏửn
(voỡng
)
VL bỗnh quỏn


Ch tiờu ny cho thy s vịng quay của vốn lưu động trong kỳ phân
tích hay một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhận bao nhiên đồng doanh
thu. Trị giá chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh
nên hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng lớn. Đó là kết quả của việc quản
lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ, thanh toán. Ngược lại chỉ tiêu
này càng thấp chứng tỏ vốn lưu động quay càng chậm nên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng thấp, cần phải có những biện pháp thích hợp trong
việc quản lý hàng tồn kho, phải thu và tiêu thụ để làm tăng số vòng quay
vốn lưu động. Hiệu suất này thay đổi khơng những phụ thuộc vào doanh
thu mà cịn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
b) Số ngày bình quân của mt vũng quay vn lu ng :
Sọỳngaỡybỗnhquỏn
cuớa1 voỡngquayVL





VL bỗnhquỏn
x 360(ngaỡy
/ voỡng
)
DT thuỏửn

360
SọỳvoỡngquaybỗnhquỏncuớaVL

(ngaỡy
/ voỡng

)

Ch tiờu ny th hin s ngy cn thiết để vốn lưu động quay được 1
vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng vốn càng lớn và
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
Trong đó : VLĐ bình qn =

VLÂ âáưu
nàm VLÂ cuäúi
nàm
2

4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho :
Chỉ tiêu phân tích :
a) Số vịng quay hàng tn kho :
H (S vũng quay HTK) =

Giaùvọỳn
haỡngbaùn
Giaùtrở haỡngtọửn
kho bỗnhquỏn

Trang 15


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Trị giá chỉ tiêu này càng cao thì cơng việc kinh doanh được đánh
giá là tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền cao. Tuy nhiên chỉ
tiêu này cao quá thì cũng khơng phải là tốt vì có thể dẫn đến tình trạng

thiếu hụt trong dự trữ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều,
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu dự trữ nên làm cho khả năng
hoán chuyển thành tiền của vốn lưu động thấp, làm giảm hiệu suất sử dụng
vốn lưu động.
b) Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho :
N (số ngày của 1 vòng quay HTK) =

Giaùtrởhaỡngtọửnkho bỗnhquỏn
x 360
Giaùvọỳnhaỡngbaùn

Ch tiờu ny cng th hin kh nng luân chuyển của hàng tồn kho
nhanh hay chậm. Nó cho biết là để hàng tồn kho quay được 1 vòng thì mất
bao nhiêu ngày. Khác với chỉ tiêu số vịng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu số
vòng quay của hàng tồn kho càng nhỏ thì tốt chứng tỏ hàng tồn kho quay
nhanh, ngược lại càng lớn thì hàng tồn kho quay chậm.
4.3. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng khoản phải thu :
Chỉ tiêu phân tích :
- Số vịng quay của khoản phải thu khách hàng (H phải thu)
H phi thu =

DT thuỏửn
baùnchởu Thuóỳ
GTGT õỏửu
ra
Sọỳdổnồỹbỗnhquỏncaùckhoaớnphaớithukhaùch
haỡng

Trong ú :

Sọỳ
dổnồỹbỗnhquỏn

Sọỳdổphaớithuõỏửu
kyỡ Sọỳdổphaớithucuọỳi
kyỡ
khoaớn
phaớithukhaùch
haỡng
2

=

Ch tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền, trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu
càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành
tiền nhanh, do vậy đáp ứng được nhu cầu thanh toán nợ. Tuy nhiên nếu hệ
số này cao q có thể khơng tốt vì có thể doanh nghiệp thắt tín dụng bán
hàng, do vậy dẫn tới có thể ánh hưởng đến doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần
xem xét đến chính sách tíndụng bán hàng của doanh nghiệp:
Số ngày của một chu kỳ nợ (Nn) :
Nn =

Sọỳdổnồỹ
bỗnhquỏncaùckhoaớnphaớithukhaùch
haỡng
x 360
DT thuỏửn
baùnchởu Thuóỳ

GTGT õỏửura

Trang 16


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của 1 chu kỳ nợ, từ khi bán
hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với kỳ hạn tín dụng của
doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng thì sẽ đánh giá được tình hình
thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh hay chậm.

Trang 17


Chun âãư täút nghiãûp
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29 - 3
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CƠNG TY:
I- Q TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ CỦA CƠNG TY:

1. Q trình hình thành và phát triển của công ty:
- Sau ngày miền Nam giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng
và Nhà nước để phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống mới, 38 nhà công
thương, tiểu thương ở Đà Nẵng đã cùng nhau góp hơn 200 lạng vàng để
thành lập “Tổ hợp Dệt khăn 29-3”. Ngày 29/3/1976 Tổ hợp đã chính thức
đi vào hoạt động với số cơng nhân ban đầu là 58 người.
- Từ năm 1976 đến năm 1978 là giai đoạn làm quen với công nghệ
Dệt, sản phẩm trong giai đoạn này chỉ là khăn mặt và chủ yếu là phục vụ

nhu cầu trong nước. Để có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất. Ngày
28/11/1978 UBND Tỉnh QNĐN (cũ) cho phép Tổ hợp chuyển thành “Xí
nghiệp Công ty hợp doanh 29-3”.
- Từ năm 1979 - 1984: Xí nghiệp từng bước phát triển sản xuất với
những bước đi vững chắc, mặt bằng xí nghiệp được mở rộng lên 10.000m 2
trong đó có 3.000m2 nhà xưởng được xây dựng. Ngày 29/3/1984 Xí nghiệp
được phép chuyển thành Đơn vị quốc doanh có tên gọi là “Nhà máy Dệt 29/3”.
- Từ năm 1984 - 1989: Nhà máy liên tục hoàn thành vượt mức kế
hoạch với sản lượng năm sau cao hơn năm trước trên 20%. Trong thời gian
này nhà máy được Tỉnh bầu là lá cờ đầu và được Hội đồng Nhà nước tặng
Huân chương lao động hạng III.
- Từ năm 1989 - 1992: Nhà máy gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ
chính là Liên Xơ (cũ) và Đức bị mất. Trong tình hình đó Nhà máy cố gắng
mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm và thành lập một xưởng may
mặc xuất nhập khẩu.
- Ngày 3/11/1992 theo quyết định số 3156/QĐ-UB của UBND Tỉnh
QNĐN (cũ) Nhà máy Dệt 29/3 đổi tên thành Công ty Dệt may 29-3 với tên
giao dịch HACHIBA với tổng kinh doanh trên 7 tỷ đồng Việt Nam.
- Từ năm 1992 đến nay Công ty không ngừng mở rộng sản xuất,
trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị mới với năng suất và chất lượng cao,
đào tạo tay nghề cho công nhân ... Từ đó tình hình sản xuất kinh doanh của
cơng ty đã ổn định trở lại và từng bước phát triển.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Trang 18


Chun âãư täút nghiãûp
Cơng ty Dệt may 29-3 là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động
dưới sự quản lý của Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng, Công ty Dệt 293 có nhiệm vụ chức năng chủ yếu như:
+ Sản xuất và kinh doanh mặt hàng kinh doanh gồm: khăn mặt, khăn

tay, khăn tắm, khăn trải giường ... phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.
+ Gia công các mặt hàng may mặc như: áo Jacket, áo sơ mi, quần
Short và các mặt hàng dệt kim.
+ Góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nước đề ra.
+ Duy trì và phát triển sản xuất ổn định.
II- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY
DỆT MAY 29-3:

Cơng ty Dệt may 29-3 là một đơn vị quốc doanh trực thuộc Sở Công
nghiệp Thành phố Đà Nẵng thực hiện những chức năng của mình là sản
xuất kinh doanh mặt hàng khăn bơng các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng
nội địa và xuất khẩu, đồng thời công ty nhận thực hiện gia công các mặt
hàng may mặc theo đơn đặt hàng của mọi khách hàng trong và ngồi nước.
Vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty được phân định rõ ràng với 2
ngành chính là ngành dệt may và may mặc.
Miền Bắc Khăn
dày,tybông
nổi 29-3.
Dệt khăn bông là ngành truyền thống của Công
Dệt may
Hoạt động này đã đưa công ty từng bước khởi đầu (1976 - 1978) đến lúc
hưng thịnh (1984 - 1989), rồi gặp khó khăn trong những năm (1990 1992). Sau đó ổn địnhKhách
và phát hàng
triển như ngày nay. Miền Trung :4
Khăn
nâukhăn
nộicủa
địacông ty gồm nhiều loại
Sản phẩm ngành dệt
từ trơn,

khăn mặt,
tắm đến áo chồng tắm với các kích cỡ, kiểu dáng, màu sắcsẫm
khác nhau. Với
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bao gồm: sợi, hoá chất, màu in lấy
từ một số nhà cung cấp trong nước như Công ty Dệt Hồ
Thọ,
Cơng: ty Dệt
Miền
Nam
Huế , Cơng ty Sợi Nha Trang ... và ngồi ra cơng ty cịn
nhập sợi
một số
In hoa,
cỡ từ
lớn
nước khác như Ấn Độ, Pakistan... bằng đường biển qua Cảng Đà Nẵng.
Khăn
Thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt của công ty bao gồm cả trong lẫn
bơng
ngồi nước, trong đó thị trường nước ngoài là chủ yếu, bao gồm các nước
như: Nhật Bản, EU, Nga... Đây là thị trường đòi hỏi tương đối khắc khe và
chất lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
công ty.
Nhật thu
Bảncủa
Trơn,
Chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm
mềm,
xốp để giữ

vững và phát triển thị trường này.
1. Ngành dệt:

SƠ ĐỒ THỊ TRƯỜNG VÀ THỊ HIẾU TIÊU THỤ KHĂN BƠNG

Khách hàng
nước ngồi
Trang 19

EU, Nga :
Khăn dày, sặc sỡ

Thị trường khác :
Trơn các loại


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm của cơng ty khá rộng nhưng
trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là
điều hết sức khó khăn. Do ngày càng xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn với quy trình công nghệ mới, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với
mẫu mã đa dạng phong phú, chất lượng cao. Một số đối thủ cạnh tranh
chính của cơng ty như: Cơng ty Dệt Khai Minh Hà Nội (Miền Bắc), Công
ty Dệt Phong Phú và Cơng ty Dệt Sài Gịn (Miền Nam) là 2 đối thủ mạnh
với Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh về mọi mặt với thiết bị hiện đại,
nhiều bộ phận công nghệ dệt điều khiển bằng điện tử nên mẫu mã đẹp, chất
lượng sản phẩm cao, thích hợp với nhu cầu trong và ngồi nước, cịn ở
Miền Trung, là Công ty Dệt Hải Vân cũng là một đối thủ lớn. Còn trên thị
trường Châu Á phải kể đến những cơng ty dệt lâu đời của Trung Quốc. Do

đó, địi hỏi cơng ty phải nổ lực hết mình để cho ra đời những sản phẩm có
chất lượng cao, đa dạng phong phú về mẫu mã, chủng loại, thay đổi cơng
nghệ sản xuất tiên tiến để có thể duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ.
2. Ngành may mặc:
Nhành này ở cơng ty được bắt đầu hình thành từ năm 1992 với hình
thức gia cơng hành xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh
thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% trong tổng doanh thu nhưng lợi nhuận
chiếm 25% trong lợi nhuận tồn cơng ty. Sản phẩm của ngành may mặc
của công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể thao, bộ đồ thể
thao...

Trang 20



×