Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động và lập kế hoạnh vlđ của công ty liên doanh tnhh kainan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.91 KB, 47 trang )

BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
LỜI NÓI ĐẦU
Quản trị tài chính Doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động của Doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị
Doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính Doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính Doanh nghiệp
giữ vai trò chủ yếu sau:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho cho hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp thường nảy
sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường
xuyên của Doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính
Doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết
cho hoạt động của Doanh nghiệp trong từng thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các
phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài
đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của Doanh nghiệp. Ngày nay
cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép
các Doanh nghiệp huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Do vậy vai trò của tài
chính Doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa
chọn hình thức và phương pháp huy động vốn ở mức thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn.
TCDN đóng vai trò quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên
cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư, từ đó
góp phần lựa chọn dự án đầu tư. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý
nghĩa rất quan trọng để Doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh
doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
1


BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời
giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của Doanh nghiệp, cùng với việc sử
dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sữ góp phần quan
trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với Doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng
suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình
hình tài chính và thực hện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý
Doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp, phát hiện được kịp thời những tồn tại
hay khó khăn vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định
để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Từ những vai trò trên của quản trị tài chính Doanh nghiệp, ta thấy nó
quyết định sự thành bại của Doanh nghiệp trong kinh doanh, đặc biệt là trong
điều kiện cạnh tranh, trong xu thế hội nhập toàn cầu. QTTCDN có mối liên hệ
chặt chẽ với các hoạt động khác của Doanh nghiệp. Nếu quản lý tài chính tốt có
thể khắc phục được những khuyết điểm trong các kĩnh vực khác và ngược lại,
khi một quyêt định không chính xác trong quản lý tài chính sẽ gây thiệt hại lớn
cho Doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế. Điều đó có nghĩa là hiệu quả hoạt động
của Doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kìm hãm sự phát triển của
nền kinh tế.
Trong đó xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưa động thường xuyên, cần
thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến
hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng
của QTTCDN. Trong các điều kiện kinh tế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này
càng có ý nghĩa quan trọng và tác động thiết thực vì:
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt

Lớp : QTKD K9A
2
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng trong việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ
của Doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không gây khuyến
khích Doanh nghiệp khai thác các khả năg tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình
trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn chậm lưu chuyển và phát sinh các chi phí
không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ hiệu quả thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại
do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã
kí kết với khách hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã thực hiện đề tài “ Nghiên cứu
tình hình sử dụng vốn lưu động và lập kế hoạnh VLĐ của công ty liên doanh
TNHH KAINAN.”
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
3
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY :

1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển:
Công ty liên doanh TNHH Kai-nan trước đây là Xí nghiệp giầy dép số 1 – Hải
Phòng. Xí gnhiệp được thành lập ngày 19 tháng 5 năm 1959 theo quyết định của
Bộ ngoại thương. Giữa năm 1961 xí nghiệp được giao cho UBND Thành phố
Hải Phòng quản lí trực tiếp. Xí nghiệp là một doanh nghiêp có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, hạch toán độc lập.
Với cơ chế kế hoạch hóa, những năm đầu thập kỷ 60, Xí nghiệp là cơ sở hiện
đại nhất ở miền Bắc và luôn thực hiện đủ kế hoạch Nhà nước giao về sản phẩm
xuất khẩu cho Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, Ba Lan… Với ngành nghề kinh doanh
chính là sản xuất giầy dép, sản xuất các sản phẩm bằng da, giả da mở ra khả
năng mới cho việc phát triển đa dạng mặt hàng sản xuất với nhiều chất liệu khác
nhau.
Qua 40 năm hoạt động có nhiều kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm sản xuất ra luôn được tín nhiệm với khách hàng về chất lượng sản
phẩm cũng như về thời hạn giao hàng. Trình độ tay nghề của công nhân cao, số
cán bộ chủ chốt trong quản lí đều có trình độ Đại học. Ngoài ra, Xí nghiệp có
mặt bằng rộng rãi, nhà xưởng khang trang, bảo đảm vệ sinh công nghiệp.
Tuy nhiên, máy móc thiết bị hiện có của Xí nghiệp còn lạc hậu, chất lượng
máy đã hao mòn nhiều không đủ tiêu chuẩn để sản xuất ra những mặt hàng cao
cấp đang được ưa chuộng trên thị trường Thế giới theo thị hiếu ngày càng cao
của khách hàng. Bên cạnh đó Xí nghiệp luôn bị thiếu những thông tin về thị
trường, khó khăn về tài chính, không có ngoại tệ để đổi mới trang thiết bị hiện
đại.
Bước sang năm 1991, do tình hình biến động tại Đông Âu toàn bộ các hợp
đồng sản xuất gia công cho nước ngoài bị hủy bỏ. Xí nghiệp lâm vào tình trạng
hết sức khó khăn, phân xưởng và bộ phận nghỉ việc có lúc đến 90%.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
4
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Trước tình trạng khó khăn trên ban giám đốc đã rất cố gắng để tìm các tổ chức
nước ngoài đặt vấn đề hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh để tranh thủ vốn đầu
tư và công nghệ tiên tiến, Xí nghiệp đã tiến hành liên doanh với công ty giày.
Công ty liên doanh có tên là:
Công ty Liên doanh TNHH KAINAN
Tên giao dịch quốc tế:
KAINAN JOINT- VENTURE CO.,LTD
Tên viết tắt: KAINAN.J.V.CO.,LTD
Trụ sở chính: 276 Hàng kênh-Hải phòng-Việt Nam
Công ty được thành lập theo giấy phép đầu tư 450/GP do UBND về Hợp tác
và đầu tư cấp thời gain hoạt động là 20 năm.
Công ty Liên doanh TNHH KAINAN hoạt động theo phương pháp hạch toán
độc lập. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất giầy thể thao các loại phục vụ
xuất khẩu. Với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng, với cơ chế mở
cửa mà Nhà nước đã cho phép cộng với năng lực sản xuất kinh doanh được tạo
lập, tích lũy bằng cơ sở vật chất kỹ thuật và tư duy quản lí kinh tế. Công ty Liên
doanh TNHH KAINAN đang dần vượt qua các trở ngại khó khăn để tồn tại và
phát triển.
Công ty Liên doanh TNHH KAINAN có tổng số vốn đầu tư là: 4.130.000
USD.
Trong đó: - Vốn cố định: 2.630.000 USD
- Vốn lưu động: 1.500.000 USD
Tổng vốn pháp định : 4.130.000 USD
Trong đó :
Bên Việt Nam góp: 1.190.000 USD bằng 28,81% tổng số vốn pháp định gồm:
Nhà xưởng, vật kiến trúc công trình kỹ thuật điện, nước, hệ thống hạ tầng.
Bên nước ngoài góp: 2.940.000 USD bằng 71,19% vốn pháp định gồm:
Thiết bị máy móc: 1.340.000 USD
Vốn lưu động: 1.500.000 USD
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt

Lớp : QTKD K9A
5
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Đóng góp khác: 100.000 USD
Hai bên đã thống nhất chọn Xí nghiệp Giầy dép số 1 ở 276 Hàng kênh-Hải
Phòng là địa điểm sản xuất và là trụ sở chính của công ty Liên doanh.
2. Chức năng nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất giầy thể thao các loại phục vụ xuất
khẩu. Với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng, với cơ chế mở cửa
mà Nhà nước đã cho phép cộng với năng lực sản xuất kinh doanh được tạo lập,
tích lũy bằng cơ sở vật chất kỹ thuật và tư duy quản lý kinh tế.
Là một công ty lớn có công nghệ tiên tiến , dây chuyền thiết bị hiện đại cho
phép Công ty sản xuất những loại giầy có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp
thường xuyên và kịp thời thị hiếu tiêu dùng của thị trường Quốc tế với sản lượng
lớn.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔNG
GIÁM ĐỐC I
P. TỔNG
GIÁM ĐỐC II
P. TỔNG
GIÁM ĐỐC III
NHÂN
SỰ
BẢO
VỆ

KẾ
TOÁN
XUẤT
NHẬP
KHẨU
QUẢN
LÍ SẢN
XUẤT
KHO
VẬT
LIỆU
PX
hoàn
chỉnh
PX ĐẾPX
MAY
PX
PHA
CẮT
KHO
thành
phẩm
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
3. Cơ cấu tổ chức:
Mô hình quản lí của công ty được bố trí như sau :
Văn phòngđiều hành

Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
7

BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Qua sơ đồ trên ta đã phần nào hình dung được mô hình tổ chức, quản lí
của công ty. Mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong cơ cấu đều chịu sự lãnh đạo cao
nhất và mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Cơ cấu của công ty gồm 4 cấp. Nhiệm vụ cụ thể của từng cấp như sau:
Cấp 1: Hội đồng quản trị đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị. Vai trò của
Hội đồng quản trị là triệu tập đại hội, hoạch định và ra các quyết định, giải quyết
các vấn đề quan trọng về tổ chức, sửa đổi, bổ xung Điều lệ, thay đổi tổ chức, ủy
quyền cho ban giám đốc điều hành giải quyết các vấn đề liên quan đến tình hình
sản xuất và kinh doanh của công ty.
Cấp 2: Cấp quản lý và điều hành. Đứng đầu là Tổng giám đốc, là người chịu
trách nhiệm điều hành bộ máy quản lý, ký các hợp đồng về cung cấp nguyên
liệu và sản xuất giày với khách hàng. Bên cạnh đó còn 3 Phó tổng giám đốc
trong việc quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh. 3 phó giám đốc có nhiệm
vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công ủy quyền.
Cấp 3: Các bộ phận nghiệp vụ: Được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất. Chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và giúp cho các Phó tổng giám đốc bảo đảm việc lãnh đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh được thông suốt.
- Bộ phận Nhân sự: Quản lí số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty và
giải quyết, làm các thủ tục về chính sách, chế độ đối với người lao động.
- Bộ phận Quản lí sản xuất: Lập kế hoạch, giám sát, kiểm tra tiến độ sản xuất và
kỹ thuật của từng mã hàng, kịp thời thông báo cho lãng đạo ra những quyết định
trong sản xuất .
- Bộ phận Xuất nhập khẩu: Làm thủ tục xuất hàng và nhập hàng cho kịp thời để
không làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và hợp đồng giao hàng với khách
hàng.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
8

BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
- Bộ phận Kế toán: Tổ chức cập nhật số liệu từ đó phân tích hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình, kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phát hiện những lãng
phí và thiệt hại xảy ra để có những biên pháp khắc phục.
Cấp 4: Các phân xưởng sản xuất. Tại mỗi phân xưởng sản xuất đều có các
Chuyên gia người nước ngoài quản lí và chịu sự điều hành trực tiếp từ Giám đốc
điều hành sản xuất.
Các Chuyên gia tại phân xưởng trực tiếp điều hành các quản đốc dưới quyền.
Dưới quản đốc có các tổ trưởng quản lí đến từng công nhân.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
9
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
4. Lực lượng lao động của công ty :

S
T
T
Chức năng
Tổng
số
Trình độ nhân viên Trình độ công nhân
Sau đại học
Đại học
Trung cấp
Sơ cấp
Không
bằng cấp
Bậc 7

Bậc 6
Bậc 5
Bậc 4
Bậc 3
Bậc 2
LĐ phổ thông
1 Hội đồng quản trị và Ban GĐ 5 3 2
2 Bảo vệ 15
0 15


3 Nhân sự 3
1 2


4 Kế toán 6
5 1


5 Xuất nhập khẩu 4
2 2


6 Quản lý sản xuất 5
0 5


7 Kho vật liệu 20
1 1


18
8 PX pha cắt 200
1 2

197
9 PX may 700
1 1

698
10 PX đế 20
1 1

18
11 PX hoàn chỉnh 700
1 1

698
12 Kho thành phẩm 16
1 1

14
Tổng cộng 1694 3
16 17
15
1643
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
10
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Công ty đã góp phần giải quyết số lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm

ổn định cho người lao động trong khu vực.
Do đặc thù sản xuất của Công ty là ngành sản xuất công nghiệp nhẹ, sản
xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu, sản phẩm sản xuất ra lại yêu cầu tỉ mỉ độ thẩm
mỹ cao nên phần lớn lao động là nữ và lao động phổ thông.
5. Tài sản và nguồn vốn của công ty :
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn
KAINAN năm 2008:
STT Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kì
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
%
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
%
I Tổng giá trị tài sản 5,599,207 100 6,071,797.00 100
1
Tài sản ngắn hạn 4,624,514 82.59 5,241,788 86.33
2
Tài sản dài hạn 974,693.00 17.41 830,009 13.67
II Tổng nguồn vốn 5,599,207 100 6,071,797.00 100
1 Vốn chủ sở hữu 3,029,455 54.11 3,104,552 51.13
2 Nợ phải trả 2,569,752 45.89 2,967,245 48.87
Qua bảng trên ta nhận thấy:
a. Tình hình tài sản:
Đầu năm 2008 giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng 17,41% tương ứng 974.693
USD so với tổng tài sản là 5.599.207 USD. Vì vậy có thể thấy giá trị TSCĐ
không chiếm tỷ trọng cao so với giá trị TSLĐ.

Đến cuối năm 2008 giá trị TSCĐ đã giảm xuống còn 930.009 USD chiếm
tỷ trọng 13,67% trong Tổng giá trị tài sản của công ty. Sự giảm này là do trong
kỳ công ty không mua sắm thêm trang thiết bị mà chỉ nhượng bán chứng tỏ
trong kỳ công ty không cần thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2008 giá trị TSLĐ đã tăng từ 82,59% tương ứng 4.624.514
USD lên 86.33% tương ứng 5.241.788 USD trong Tổng giá trị tài sản điều đó
chứng tỏ công ty đã tận dụng sự nhàn rỗi của TSLĐ, sử dụng hợp lý tối đa
TSLĐ để đầu tư thêm nguồn nhân lực sản xuất.
b. Tình hình nguồn vốn:
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
11
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Đầu kỳ nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng 45,89% tương ứng 2.569.752 USD
so với tổng nguồn vốn là 5.599.207 USD chứng tỏ công ty đã huy động vốn từ
ngân hàng và các tổ chức tín dụng để trả các khoản nợ đến hạn trả, phải trả cho
người bán, mua thêm nguyên vật liệu công cụ dụng cụ để cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục.
Cuối kỳ nguồn vốn vay đã tăng lên chiếm tỷ trọng 48,87% tương ứng
2.967.245 USD so với tổng giá trị nguốn vốn. Việc vay vốn là rất quan trọng với
hoạt động của Doanh nghiệp.
Trong khi đó vốn chủ sở hữu đầu kỳ chiếm tỷ trọng 54,11% tương ứng
3.029.455 USD, đến cuối kỳ tăng lên 3.104.552 USD. Điều này nói lên Doanh
nghiệp đã làm ăn có lợi nhuận nên đã làm gia tăng vốn chủ sở hữu và chứng tỏ
khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của Doanh nghiệp.
Kết luận: Qua phân tích bảng tình hình Tài sản và Nguồn vốn của công ty có
thể đánh giá sức mạnh và triển vọng của công ty. Nhìn chung cả tài sản và
nguồn vốn tăng nên tình hình tài chính của công ty là thuận lợi, nhưng công ty
cần cân đối vốn vay để đảm bảo khả năng trả nợ và chú trọng đến tình hình đầu
tư tài chính để hoạt động của công ty được đồng đều hơn.

Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
12
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm 2007 Năm 2008
So
sánh
%
1 Sản lượng Đôi 1,034,872 1,468,386 141.89
2 Tổng chi phí USD 425,713 504,544 118.52
3 Tổng thu nhập của Doanh nghiệp USD 406,785 429,488 105.58
4 Tổng lợi nhuận USD 18,928 75,056 396.54
5 Nộp ngân sách USD 453 655 144.70
6 Tổng số lao động Người 1,234 1,694 137.28
7 Tổng thu nhập của Doanh nghiệp USD 982,264,000
1,414,490,00
0 144.00
8
Thu nhập bình quân của người
lao động USD 796,000 835,000 104.90
- Nhận xét về sự biến động các chỉ tiêu qua các kỳ.
Qua 2 năm 2007 và 2008 ta thấy các chỉ tiêu của năm 2008 lớn hơn so với
năm 2007. Điều đó chứng tỏ công ty có sự phát triển nhanh chóng đầu tư đúng
hướng đạt hiệu quả sản xuất cao, mở rộng quy mô sản xuất.
7. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai:

Qua số liệu của năm 2007 và 2008 cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty đang trên đà phát triển mạnh. Công ty cũng thích ứng nhanh với nhu
cầu thị trường. Một mặt công ty đã áp dụng tốt các biện pháp cải thiện mình để
thích ứng với nhu cầu thị trường, một mặt Doanh nghiệp đã cố gắng trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của mình để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Doanh nghiệp nên mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
mẫu mã được thêm đa dạng phong phú. Cùng với sự đầu tư nước ngoài Doanh
nghiệp phải tăng nguồn vốn để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh. Trong một
vài năm tới Doanh nghiệp sẽ trở thành công ty hàng đầu tại Hải Phòng và trong
nước.
Do trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào xuy thoái sức
cầu giảm nên mục tiêu của doanh nghiệp cố phấn đấu mức tăng trưởng bình
quân trong năm 2009 – 2010 l à 13%-15%.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
13
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của công ty:
1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tài chính công ty:
Bộ phận tài chính của công ty có nhiệm vụ cập nhật số liệu từ các bộ phận gửi
lên từ đó phân tích hoạt động kinh tế trong Doanh nghiệp. Tình hình lãi – lỗ ,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, phát hiện những lãng phí
và thiệt hại xảy ra có biện pháp khắc phục, tính lương và chia lương cho công
nhân, làm việc với cơ quan thuế, cơ quan Bảo hiểm.
2. Cơ cấu tổ chức:
Phòng kế toán có 6 người được phân cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ lập kế hocạh thu chi, kiểm tra các định khoản
hạch toán, lập các bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, lập các báo cáo tài
chính, duyệt các chứng từ thu chi. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ phòng kế
toán.

- Kế toán thanh toán: Tổng hợp toàn bộ chứng từ thu chi, theo dõi các khoản tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng, hoàn lại các khoản thuế xuất nhập khẩu và thuế
GTGT.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
Phó Tổng
Giám Đốc
II
Kế toán
trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
giá
thành,
TSCĐ
KT nhập
xuất
nguyên
vật liệu
KT công
nợ và
tiêu thụ
sản
phẩm
Thủ quỹ
14
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
- Kế toán giá thành và TSCĐ: Có nhiệm vụ hàng tháng tập hợp chi phí liên quan

đến quá trình sản xuất và kinh doanh của Doanh nghiệp, tính giá thành sản
phẩm, quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán nhập xuất vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ nguyên vật
liệu nhập xuất và tồn kho phục vụ sản xuất.
- Kế toán theo dõi công nợ và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi toàn bộ vật tư, tiên ,
hàng hóa vay mượn của công ty với các công ty có liên quan. Theo dõi hạch
toán tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi khi có chứng từ được giám đốc và kế toán
trưởng duyệt.
3. Mối quan hệ:
Với tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tiến hành
hạch toán theo hình thức kế toán tập trung. Phân xưởng sản xuất là đơn vị trực
thuộc nên không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí cho nhân viên thống kê thu
nhận chứng từ, ghi chép cập nhật hàng ngày để chuyển về phòng kế toán của
công ty. Bộ phận theo dõi nhập xuất vật tư, cuối tháng lập báo cáo tổng hợp
chuyển về phòng kế toán.
4. Nhận xét:
Cơ cấu và cách làm việc của bộ phận tài chính công ty như vậy là khoa
học. Từng bộ phận đã được chuyên môn hóa làm việc đúng chức năng, nhiệm
vụ. Đồng thời việc quản lý của cấp trên đối với bộ phận này là rất rõ ràng, quy
được trách nhiệm cụ thể, việc phân công lao động hợp lý.
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG,
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
15
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG, VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
I. LÝ THUYÊT VỀ TSLĐ, VLĐ VÀ QUẢN LÝ TSLĐ, VLĐ CỦA DOANH
NGHIỆP

1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động :
* Tài sản lưu động:
-Tài sản lưu động của một doanh nghiệp là tập hợp toàn bộ các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông dung trong doanh nghiệp, chúng là những đối
tượng lao động và những khoản vốn trong quả trình lưu thông thanh toán của
doanh nghiêp.Chúng chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh chúng biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất
của mình để tạo ra những hình thái của sản phẩm.
- Tài sản lưu động sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá
trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến
và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về
TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế,sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
- Tài sản lưu động lưu thông: gồm sản phẩm hàng háo chưa tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa
– tiền tệ.
-Vốn lưu động: Số tiền mà doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản
lưu động ,xét tại một thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị hiện có của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
*Đặc điểm:
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
16
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Đối với TSLĐ sản xuất : chỉ tham gia một lần vào một quá trình sản xuất và
khi tham gia nó nhanh chóng biến đổi hình thái vật chất.

+ Đối với TSLĐ lưu thông: chỉ tham gia vào sản xuất kinh doanh một lần và khi
nó được sử dụng cho mục đích nào đó thì hình thái của nó được biến đổi hoàn
toàn sang dạng khác.
+ Vốn lưu động:
- Khái niệm: Vốn lưu động là số tiền ứng trước để đầu tư cho tài sản cố định của
doanh nghiệp và những công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, tại mỗi thời điểm
vốn lưu động là giá trị hiện có của tài sản cố định, công cụ dụng cụ, phụ tùng
thay thế tại thời điểm đó.
- Đặc điểm:
Vốn lưu động hoàn toàn phù hợp với đặc điểm vận động tài sản cố định là nó
chỉ tham gia một lần vào chu kì sản xuất kinh doanh.
Nó chỉ vận động mang tính chu kì, nó hoàn thành một vòng tuần hoàn cho
một chu kì kinh doanh, từ hình thái hiện ban đầu tiền tệ nó chuyển sang hình
thái hiện vật, sau cùng lại chuyển sang hình thái tiền tệ tùy theo phương thức sản
xuất kinh doanh vốn lưu động vận động theo công thức sau:
T – H – sản phẩm dở dang - H

- T


T – H – T

2. Phân loại tài sản lưu động:
a. Phân loại theo khả năng chuyển hóa thành tiền:
- Mọi TSLĐ đều có thể chuyển hóa thành tiền nếu sắp xếp theo thứ tự dễ đến
khó( tính lỏng cao - thấp) thì TSLĐ bao gồm:
Tiền (tiền tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển)
Các khoản phải thu(phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu khác)
Hàng tồn kho(NVL, nhiên liệu, CCDC, phụ tùng thay thế, hàng hóa, sản phẩm
dở dang, chi phí chờ phân bổ, phế liệu phế phẩm)

TSLĐ khác( tiền đặt cọc, kí cược, kí quỹ)
b. Phân loại theo quá trình sản xuất kinh doanh:
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
17
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Theo cách phân loại này TSLĐ- VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
+ TSLĐ-VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính,vật liệu phụ, nhiên liệu,phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
TSLĐ – VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm:các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước,…
+ TSLĐ – VLĐ trong khâu lưu thông : bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn ( đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn,…), các khoản thế chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn ; các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng,…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- TSLĐ DN chia thành 3 nhóm:
TSLĐ thuộc khâu dự trữ sản xuất: là những TSLĐ DN dự trữ để sẵn sàng cung
cấp cho quá trình sản xuất nhằm đảm bảo sản xuất liên tục gồm NVL chính,
NVL phụ, CCDC, phụ tùng thay thế.
TSLĐ thuộc khâu sản xuất gồm: TS đang nằm trên dây chuyền sản xuất như sản
phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, phế liệu phế phẩm.
TSLĐ thuộc khâu lưu thông: hàng hóa, thành phẩm, tiền, TGNH, tiền đang
chuyển, các khoản phải thu
c. Phân loại theo phương pháp quản lí:
- VLĐ định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo quá rtình sản xuất kinh

doanh diễn ra bình thường liên tục. Đây là số vốn của những TS mà sự vận động
của nó theo những quy luật nhất định. Ta có thể dựa vào một số cơ sở để xác
định nhu cầu tối thiểu cần thiết. Vốn về NVL chính, NVL phụ, vốn về hàng hóa,
thành phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
18
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
- Vốn lưu động không định mức: là số vốn vận động không theo quy luật không
có cơ sở xác định nhu cầu cần thiết như vốn bằng thiền, vốn trong thanh toán.
3. Công tác định mức vốn lưu động ở doanh nghiệp:
3.1 Khái niệm
Định mức vốn lưu động là công tác tính toán xác định mức vốn lưu động tối
thiểu cần thiết mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn và cũng không bị lãng phí vốn do không sử dụng hết.
3.2 Ý nghĩa của công tác xác định định mức vốn lưu động.
Xác định định mức vốn lưu động nhằm tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả
nhất.
3.3 Nguyên tắc xác định định mức vốn lưu động.
- Xuất phát từ thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm chính xác khoa học
- Đảm bảo sự cân đối với các kế hoạch khác …
- Tôn trọng các ý kiến đóng góp từ các bộ phận và các cá nhân của doanh
nghiệp.
- Đinh mức phải sửa đổi, cập nhật kịp thời khi có sự lạc hậu hoặc sự bất cập.
3.4 Các phương pháp định mức vốn lưu động.
a. Định mức vốn lưu động theo phương pháp tính trực tiếp.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu

cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
a.1 Định mức vốn dự trữ sản xuất.
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
19
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
• xác định nhu cầu vốn vật liệu chính.
Phương pháp thứ nhất:Dựa theo mức chi phí bình quân.
Vnvl.chinh =
ng
C
* Tm ( đồng).
Trong đó:-
ng
C
là chi phí bình quân 1 ngày đêm của loại vật tư cần tính toán
( đồng / ngày).
-Tm là thời gian dự trữ định mức tối thiểu cần thiết.
Công thức tính
ng
C
:
ng
C
=

dt
kt
C
T

( đồng/ngày).
Trong đó : -
dt
C

là tổng chi phí dự toán của loại vật tư cần tính định mức
vốn (đồng ).
- Tkt là thời gian khai thác kinh doanh trong kỳ ( ngày ).
Phương pháp thứ hai: Tính toán theo khối lượng dự trữ vật tư tối ưu:
Cdt = Clk +Cdh (đồng)
Trong đó:- Cdt là tổng chi phí dự trữ vật tư (đồng).
-Clk là chi phí lưu kho vật tư trong kì (đồng).
Clk = Clk *Q/2 (đồng)
+ Clk là chi phí bình quân cho việc lưu kho một tấn hàng trong cả kỳ.(đồng/tấn)
+ Q là khối lượng hàng cấp 1 lần (tấn).
-Cdh là chi phí mua hàng (không tính giá hàng) (đồng).
Cdh = Cdh * D/Q (đồng ).
+ Cdh là chi phí bình quân 1 lần đặt hàng (đồng /tấn)
+ D là tổng khối lượng vật tư dùng cả kỳ (tấn)
+ D/Q là số lần mua hàng trong kỳ.
• xác định nhu cầu vốn vật liệu phụ:
• Tổng vốn của vật liệu phụ có giá trị thấp kí hiệu là Vvlp2 (đồng).
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
20

BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Vvlp2 =
0
2vlp
V
* Ksl * (1- t ) (đồng).
Trong đó :
0
2vlp
V
là vốn dự trữ vật liệu phụ nhóm 2 (nhóm sử dụng không thường
xuyên) ở kỳ báo cáo (đồng)
Ksl là chỉ số sản lượng kì kế hoạch so với kì báo cáo.
Ksl = Q1 / Q0 .Trong đó Q1,Q0 là khối lượng sản phẩm hoặc doanh
thu kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
t là tỷ lệ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
• Định mức vốn dự trữ phụ tùng thay thế.
Vpt =
,
1, 1
1
n K
tbj ij i dm
j i
mi
N m G T
t
= =
× × × ×


Trong đó:
Ntbj là số thiết bị loại j ( máy)
Mi số lượng phụ tùng cùng tên thứ I sử dụng đồng thời trên thiết bị thứ j
( chiếc / máy ).
Gi là đơn giá của phụ tùng loại i (đồng / chiếc).
tmi thời gian sử dụng định mức của phụ tùng I theo thiết kế kỹ thuật hoặc
theo định mức của người sử dụng (ngày )
Tdm thời gian dự trữ dịnh mức của phụ tùng trong năm kế hoạch.( ngày )
Tdm = Tdm0 * (1- K) (ngày).
Tdm0 là kỳ luân chuyển bình quân của phụ tùng thay thế ở kì báo
cáo . K là tỷ lệ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
a.2 Định mức vốn trong khâu sản xuất.
Khâu sản xuất tồn tại các khoản vốn sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân
bổ.Tùy vào từng loai hình sản xuất mà tồn tại đầy đủ các loại vốn này hay chỉ
tồn tại một số khoản nhất định.
• Định mức vốn sản phẩm dở dang.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
21
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Vdd = Sdd * Tck ( đồng ).
Trong đó:
Sdd là giá thành bình quân ngày của sản phẩm dở dang trên các dây chuyền
sản xuất trong kì ( đồng / ngày )
Tck là chu kỳ sản xuất sản phẩm ( ngày )
• Định mức chi phí chờ phân bổ.
Vpb = Dđk + CPS + Cpb (đồng )
Trong đó:
Dđk là giá trị chi phí chờ phân bổ phát sinh kì trước, chưa được tính vào
giá thành, được chuyển sang kì này để phân bổ tiếp.

CPS là giá trị chi phí phân bổ dự kiến phát sinh trong kì kế hoạch , con số
này phải lấy dựa theo dự toán của doanh nghiệp.
Cpb là giá trị chi phí chờ phân bổ dự kiến sẽ phân bổ vào giá thành trong
kì kế hoạch, số này cũng phải dựa vào dự toán của doanh nghiệp để xác định.
a.3 Định mức vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm VLĐ để lưu giữ bảo quản
sản phẩm trong kho và VLĐ trong khâu thanh toán.
Vtp = STP *
lk
T
( đồng ).
Trong đó:
STP là giá thành sản phẩm xuất kho binh quân 1 ngày ( đồng / ngày )

lk
T
Là thời gian lưu kho bình quân 1 sản phẩm.
Sau khi tính toán các phần vốn trên, tổng hợp lại ta được vốn định mức cho kỳ
kế hoạch của doanh nghiệp.
b. Định mức VLĐ theo phương pháp gián tiếp.
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
22
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Công thức tính như sau :
Vnc = VLD0 x
1

0
M
M
x (1
±
t%) ( đồng)
Trong đó:
Vcn là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch (đồng)
Vld0 là số dư bình quân VLĐ năm báo cáo (đồng).
M0,M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
T% là tỷ lệ tăng ( giảm ) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so vơi
năm báo cáo.
t% =
1
0
0
100%
K K
K

×
Trong đó: K1 là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
K0 là kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp
thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và
số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch.Phương pháp tính như sau:
Vnc = M1 / n1 ( đồng )
Trong đó:
M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch.
n1 là số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.

4. Cách đánh giá tình hình sử dụng tài sản lưu động, vốn lưu động của
doanh nghiệp:
a. Các chỉ tiêu quay vòng vốn lưu động:
+ Số vòng quay: chỉ tiêu này cho biết trong kỳ VLĐ được quay bao nhiêu vòng.


DTT
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
23
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
n = ( vòng/kỳ)
VLĐ
bq

∑DTT: tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
VLĐ
đm
+ VLĐ
ck
VLĐ
bq
=
2
Số vòng quay càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao.
+ Kỳ luân chuyển bình quân:
T T × VLĐ
bq
t = = ( ngày/vòng)
n


DTT

+ Hệ số đảm nhiệm:
1 VLĐ
bq

K
đn
= =
N
∑ DTT
Để có 1 đồng DTT cần bao nhiêu đồng vốn.
b. Các chỉ tiêu tiết kiệm vốn lưu động:
- Khi sử dụng vốn lưu động tốt thì tốc độ quay vòng tăng. Khi đó sẽ có kết quả
là tiết kiệm được VLĐ. Có 2 loại:
.) Tiết kiệm tuyệt đối: Đây là thường hợp khi không tăng quy mô sản xuất kinh
doanh. Nếu tăng tốc độ lưu chuyển vốn thì chỉ cần với 1 lượng vốn ít hơn vẫn
đảm bảo doanh thu như cũ. Mức tiết kiệm được tính :
∆V = V
1
– V
0
V
1
: Mức VLĐ sử dụng trong kỳ nghiên cứu
D
1
Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A

24
BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

V
1
=
n
1

V
0
: Mức VLĐ sử dụng trong kỳ báo cáo
D
0
V
0
=
n
0
D: Doanh thu thuần
n : Số vòng quay
D
1
D
0

∆V

= -
n

1
n
0
Quy mô không đổi: D
1
= D
0
1 1
∆V = D
0
( - )
n
1
n
0
Nếu n
1
> n
0
thì ∆V <0
Tiết kiệm tương đối: là trường hợp khi rút bớt số vốn mà còn tăng thêm
nhưng nếu tốc độ vòng quay tăng nhanh thì quy mô sản xuất sẽ tăng lên nhiều.
Nếu tính ra vẫn có tiết kiệm. Chỉ tiêu này sẽ đánh giá đúng đắn hơn về hiệu
quả sử dụng vốn của DN.
∆ ’V = V
1
– V’
1
∆ ’V: Mức tiết kiệm tương đối
V’

1
:

Số vốn giả định trong trường hợp tốc độ quay vòng như cũ để đạt doanh
thu V
1
cần mức vốn V
1


D
1

V
1
=
n
1

Sinh viên: Nguyễn Đình Việt
Lớp : QTKD K9A
25

×