Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích tình hình sử dụng Vốn lưu động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.62 KB, 24 trang )

Lời nói đầu

Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long là một đơn vị sản xuất
công nghiệp tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trờng . Trong
những năm thành lập công ty không nhừng phát triển và đạt đợc những
thành tựu đáng kể. Tuy lực lợng cán bộ công nhân viên còn hạn chế về năng
lực nhng họ đều tâm huyết với nghề nghiệp, có đợc những thành tựu nh
ngày hôm nay công ty đã trải qua nhiều khó khăn: tình trạng thiếu vốn để
sản xuất,thiếu máy móc trang thiết bị để khắc phục tình trạng đó công
ty đã lập ra kế hoạch quản lý vốn.
Cơ chế thị trờng với qui luật khắt khe của nó buộc doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì không ngừng đổi mới và hoàn
thiện mình trong công tác quản lý. Trong đó việc xác định vốn sản xuất sao
cho có hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp .Có hiệu quả kinh tế thì mới đủ sức tồn tại và phát triển mở rộng sản
xuất kinh doanh và đủ súc cạnh tranh trên thị trờng, doanh nghiệp đã định h-
ớng đề ra kế hoạch sản xuất làm kim chỉ namcho sự phát triển từ đó nảy
sinh chc năng quản lý của hoạt động sản xuất kihng doanh.
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu
Long đợc sự giúp đỡ của thầy cô hớng dẫn, các anh chị trong phòng kế toán
em xin làm báo cáo quản lý vốn lu động.
Báo cáo gồm:
Phần I: Một số khái quát về công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Phần II:Phân tích tình hình sử dụng vốn lu động
PhầnIII: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn lu động
Phần I
khái quát về công ty cổ phần văn phòng phẩm cửu long
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên : Công ty cổ phần văn phồng phẩm Cửu Long
Viết tắt : CLOSTACO (Cửu long stationery compamy)
Địa chỉ : 536


A
Minh Khai Hai Bà Tr ng Hà Nội
Mới đầu công ty là một phân xởng sản xuất của nhà máy văn phòng
phẩm Hồng Hà trực thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam. Ngày
01 / 7 / 1991 với quyết định số 308 CNN TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ
quyết định tách riêng thành lập nhà máy văn phòng phẩm Cửu Long. Nhà
máy đi vào hoạt độngvới số vốn 2.640 triệu đồng, sản xuất trên một diện tích
5.250 m
2
với thiết bị kỹ thuật thô sơ lạc hậu, trình độ tay nghề công nhân cha
cao.
Từ năm 1991 đến năm 1993: Dựa trên cơ sở kỹ thuật hiện có, doanh
nghiệp đa tình hình sản xuất đi vào ổn định, loại bỏ những sản phẩm sản
xuất không có hiệu quả tập chung đẩy mạnh sản xuất sản phẩm là thế
mạnh, nâng cao chất lợng sản phẩm,
Từ năm 1993 đến năm 1995: Bên cạnh chiến lợc sản xuất cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lơng sản phẩm và mở rộng qui mô sản xuất sản
phẩm thì doanh nghiệp còn đầu t về kỹ thuật và trang thiết bị sản xuất.
Mua mới dây chuyền sản xuất bao PP của Trung Quốc với công suất
thiết kế là 4 triệu bao / năm, mau máy thổi chai PVC với công suất thiết kế là
1,8 triệu chiếc / năm. Đã thu hút và giải quyết cho hơn 100 lao động nhàn rỗi
cho xã hội. Đặc biệt ngày 28 7 1995 với quyết định 1016 QĐ - TCLĐ của
Bộ trởng bộ công nghiệp đổi tên thành công ty văn phòng phẩm Cửu Long,
phù hợp với cơ chế thị trờng mới của nớc tacũng nh thế giới.
Từ năm 1995 đến năm 2001: Nhiệm vụ của công ty là mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là thị trờng các tỉnh Miền Nam và đa dạng
hóa sản phẩmnhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trờng. Trên
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp, công ty đã nhận dệt bao
xi măng cho công ty xi măng lớn nh Hoàng Thạch, Phú Thọ, Bỉm Sơn,....
dây chuyền sản xuất chai nhựa cũng đợc mở rộng và đa dạng. Công ty đã

có đủ thiết bị kỹ thuật hoàn thiện từ khâu tạo phôi đến khâu thổi chai. Cố
gắng phấn đấu sản xuất 12 triệu chai / năm.
Từ năm 2001 đến năm 2003: Thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm,
thâm nhập thị trờng. Đứng trớc tình hình nền kinh tế đang mở cửa, để phù
hợp với nền kinh tế thị trờng, thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp,
ngày 11 11 2003 công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long đ ợc thành
lập.
Đứng trớc tình hình nền kinh tế thị trờng tiềm năng hiện nay cũng nh
những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải, ban lãnh đạo công ty đã đề ra
kế hạch và nhiệm vụ trong thời gian tới nh sau:
Về sản xuất :
- Tập chung nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầ ngày càng cao
của thị trờng.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân phục vụ cho sản
xuất.
- Tập chung tối đa vốn để phục vụ sản xuất.
* Về kinh doanh :
- Mở rộng mạng lới tiêu thụ các mặt hàng truyền thống của công ty.
- Tìm kiếm và xây dựng quan hệ để tiêu thụểan phẩm mới của công ty.
- Đẩy mạnh công táckinh doanh dịch vụ.
Sau hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động của công ty cổ phần
văn phòng phẩm Cửu Long đã có những bớc tăng trởng đáng kể. Nếu nh 6
tháng cuối năm 1991 doanh thu của công ty đạt 1.730 triệu đồng thihi đén
cuối năm 2003 doanh thu đạt 65 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nớc hơn 7 tỷ
đồng.Đa con số lao động lên đến 200 ngời và thực hiện nghĩa vụ với nhà n-
ớc.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1.Doanh thu và
cung cấp dịch vụ
19.740.325.559 65.000.000.000

2.Giá vốn hàng
bán
18.116.255.730 32.031.299.000 59.728.342.511
3.Lợi nhuận gộp 1.286.570.829 2.300.477.899 5.271.657.500
4.Chí phí 762.055.022 1.327.839.000 2.518.729.330
5.Tổng lợi nhuận
trớc thuế
545.515.807 972.638.899 2.752.928.170
6.thuế thu nhập
DN
173.605.058 311.244.447 880.937.014
7.Lợi nhuận sau
thuế
38.910.749 661.394.452 1.871.991.156
( thuyết minh tài chính qua các năm2001,2002,2003)
II.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1. Chức năng: Công ty Cửu Long văn phòng phẩm Cửu Long hoạt động
sản xuất kinh doanh, sản xuất mực, giấy than, chai PET, bao xi măng
đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
2. Quyền hạn :
Ký kết hợp đồng liên doanh liên doanh liên kết, các hợp đồng kinh tế, có
quyền huy động và vay vốn dới mọi hình thức vẫn đợc coi nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, có thể thế chấp quyề sử dụng đất và các tài sản
thuộc quyền sở hữu của công ty.
3. Nhiệm vụ:
Công ty có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với ngời lao động, nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên. Có nghĩa vụ khai báo tình
hình tài chính của công ty cho nhà nớc trung thực và có nghĩa vụ nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp với nhà nớc.
III. Đặc điểm qui trình công nghệ của công ty.

Hiện nay công ty có bốn phân xởng chính: trong đó có ba phân xởng
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và một phân phục vụ sản
xuất.Do tính đặc thù của mỗi sản phẩm nên mỗi sản phẩm của công ty đợc
bố trí gói gọn từ đầu vào của nguyên vật liệu đến khâu hoàn thnàh sản
phẩm trong phân xởng.
1. Phân xởng nhựa: sản xuất chủ yếu là bao xi măng, bao trnág trắng, bao
dệt PP,...............
phế nghiền
Tạo sợi dệt tráng cắt in lồng
gấp bao gói sản phẩm.
2.Phân xởng PET: sản xuất các mặt hàng chai nhựa từ 0.5 lít đến 1.5 lít và
sản xuất các loại lọ mực viết.
Hạt nhựa sấy ép phôi định hình thổi bao gói sản phẩm
3. Phân xởng văn phòng phẩm:sản xuất mực dấu, mực viết,giấy than.......
- Giấy than:
Hóa chất cán khuấy phết rọc xén kiểmđịnh
bao gói giấy than.
- Mực :
Hóa chất máy pha chế bể lọc xuống mực vặn
nắp lọ mực.
4. Phân xởng cơ điện : Phân xơng này không tham gia trực tiếp vầo sản
xuất mà chỉ phục vụ sản xuất, nh sửa chữa máy móc, bảo dỡng máy.....
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm : giấy crapt, hạt
nhựa, phẩm, axit,.......
IV. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long đợc
tổ chức theo một cấp. Đứng đầu là ban giám đốc trực tiếp lãnh đạo quá trình
hoạt động sản xuất của công ty.
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệỉutớc
nhà nớc, giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của công ty. chịu trách nhiệm

về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ với nhà nớc theo đúng
qui định. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp quản lý và xây dựng các
nguồn tài chính của công ty. Chỉ đạo kế hoạch nội bộ, hực hiện nguyên tắc
hạch toán của doanh nghiệp. Thực hiệntổ chức quản lý tài chính của công ty
theo đúng qui định.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc : Phó giám đốc thờng
trực chụi trách nhiệm về sản xuất và thơng mại, là ngời giúp giám đốc, lập ra
kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quí,năm, .... là ngời trực tiếp điều hành
sản xuất và điều hành phòng kinh doanh hoạt động có hiệu quả. Phó giám
đốc chất lợng điều hành và chịu trách nhiệm quản lý chất lợng (HTQLCL)
theo tiêu chuẩn iso 9001 : 2000, trực tiếp chỉ đạo công tấcn toàn lao động,
vệ sinh công nghiệp và chỉ đao tổ văn phòng phẩm.
Phó giám đốc kỹ thuật : chụi trách nhiệm về kỹ thuật, sáng kiến, định mức,
vật t, nguyên vật liệu. Hoàn thiện công nghệ hiện có của doanh nghiệp
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sán xuất, xây dựng định mức vật t,
nguyên vật liệu theo tiêu chuẩn iso, xác định kế hoạch điều độ tác nghiệp
sản xuất, phục vụ sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức và thực hiện nhiệm vụ hành chính
pháp lý hệ thống hóa các chế độ chính sách, xây dựng các nội qui, qui chế
tổ chứcquản ký và thực hiện pháp luật và chủ trơng chính sách của Đảng và
nhà nớc tại công ty. Tổ chức nhân sự quản lý công tác đào tạo tuyển dụng,
qui hoạch cán bộ của công ty. Quản lý hồ sơ văn th lu trữ các chế độ bảo
hiểm cho ngời lao động, tổ chức nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, tự vệ, an
ninhtrật tự an toàn cho công ty. Tổ chức chỉ đạo công tác y tế sử lý và phòng
ngừa tai nạn lao động, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Tổ
chức tổng hợp theo dõicong tác xây dựng cơ bản. Đảm bảo công tác thi đua
khen thởng công bằng hợp lý.
Phòng kinh doanh dịch vụ: Chịu trách nhiệm vè kinh doanh, dịch vụ
lập ra kế hoạch bán sản phẩm, cung cấp cho thị trờng, tìm ra thị trờng mới
và tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.

Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hoạch toán tổng hợp
quản lý và xây dựng nguồn tài chính của công ty. Chỉ đạo nội bộ, chịu trách
nhiệm trớc giám đốcvà pháp luật về tình hình thực hiện chế độ hoạch toán
kế toán của công ty. Phân tích tình hình hoạt động kinh tế của công ty, thực
hiện quản lý tài chính của công ty theo đúng qui định của bộ tài chính ban
hành.
Xí nghiệp BB nhựa: Chịu trách nhiệm với giám đốc về sản xuất, kỹ
thuật, sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Hoàn thành kế hoạch sản
xuất sản phẩm của công ty, đáp ứng mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp.
Xởng sản xuất chai PET: Sản xuất ra chai nhựa từ 0.5 lít đến 1.5 lít,
thc hiện đúng qui trình công nghệ, nội qui an toàn lao động,ghi chép kết quả
hàng ngày, xác định mức nguyên vật liệu, tìm kiếm khai thác thị trờng để có
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Tổ văn phòng phẩm : Chịu trách nhiệm về sản xuất mực, giấy than,
sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch đặt ra, chịu trách trớc ban giám đốc
về sản lợng. Thực hiện và hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Xởng cơ điện: Chịu trách nhiệm về sửa chữa bảo dỡng máy móc,
phân xởng này không tham gia trực tiếp vào sản xuất nhng tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất, duy trì quá trình sản xuất diễn ra liên tục, chịu
trách nhiệm về trang thiết bị , kỹ thuật sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long:
Giám Đốc
Phó giám đốc
đại diện chất l-
ợng
Phó giám đốc
thờng trực KHSX-
KĐV- MHM phòng
kinh doanh
Phó giám đốc

kỹ thuật- sáng kiến-
ĐM XVBBN cơ
điện
Thống kê
quản lý chất l-
ợng
T.P
Tổ chức hành
chính
TP.
Tài chính kế
toán
TP.
Kinh doanh dịch
vụ
Giám đốc
XN BBN nhựa
Giám đốc xởng
sản xuất chai
PET
Giám đốc xởng
cơ điện
Tổ trởng tổ VPP
phần II:
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại
công ty
I. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong những năm gần đây nền kinh tế mở cửa của nớc ta phát triển
mạnh mẽtạo điều kiện cho các doanh nghiệp phat triển nhng đồng thời các
doanh nghiệp gặp không ít những khó khăn. Đứng trớc tình hình đó công ty

văn phòng phẩm Cửu Long đã lập ra kế hoạch, quản lý và phát triển riêng
cho mình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Nhờ những chiến lợc đúng
đắn, công ty đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể.
(Trích thuyết minh báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2001,
2002, 2003 ).
ĐV: VNĐ
chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dv
19740325559 32031299000 6500000000
2 Giá vốn hàng bán 18116255730 29730821101 59728342511
3. Lợi nhuận gộp 1268570829 2300477899 5271657500
4.Cchi phí 762055022 1327839000 2518729330
5. tổng lợi nhuận trớc
thuế
55515807 972638899 2572928170
6.Thuế thu nhập doanh
nghiệp
173605058 31124447 880937170
7.LN sau thuế 268910749 661394452 1871991156
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả qua các năm gần đây. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2001 là 19740325559 đồng năm 2002 tăng từ
19740325559 lên 32031299000 đồng, năm 2002 hay tăng 62,26% So với
năm 2001, đặc biệt doanh thu năm 2003 tăng gấp 2 lần năm 2002. Lợi
nhuận mà doanh nghiệp tăng qua những năm qua, kế hoạch tăng trởng của
doanh nghiệp đạt hiệu quả.
II.Tình hình sử dụng VLĐ ở công ty
1.Phân tích khái quát tài sản và nguồn vón của doanh nghiệp
Hoạt động tàI chính của doanh nghiệp là một khâu đóng vai trò quan

trọng đối với sự phát triển và tồn tại của oanh nghiệp.Nguồn tài chính của
doanh nghiệp đợc chia làm hai loại tài sản và nguồn vốn.
Tài sản gồm có tài sản lu động và tài sản cố định, tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiêp đồng thời cũng là t liệu công cụ để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình hiện tại tài sản lu
động của doanh nghiệp.
đv: đồng
Chỉ tiêu Số tiền
Tiền mặt 12.913.369.000
Tiền gửi ngân hàng 1.579.228.000
Phải thu của khách hàng 31.756.349.000
Thuế giá trị gia tăng 897.551.000
Nguyên vật liệu tồn kho 5.978.651.000
Thành phẩm 6.724.561.000
CP sản xuất kd dở dang 7.873.511.000
Tạm ứng 153.846.000
Tổng TSLĐ 67.877.066.000
Vốn lu động hiện tại của công ty cha hợp lý, doanh nghiệp để khách
hàng chiếm dụng vốn quá nhiều tới 31.756.349.000 đồng, chiếm 46.8%
trong tổng tài sản lu động đẫn tới tiền mặt không lu thông ứ đọng trong khi
đó doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền mặt tại quỹ chiếm 19.02%, tiền gửi ngân ngân hàng chiếm 2.3%
trong tổng tài sản lu động, tiền mặt của doanh nghiệp ít dẫn đến việc khó
khăn trong việc huy động vốn sản xuất.
Nguồn vốn gồm các khoản nợ và nguồn vốn chủ sở hữu để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp hiện nay hợp lý là do doanh nghiệp huy động vốn bằng cách
đi vay, huy động dới mọi hình thức chiếm 50.2% hay 67.816.511.000 đồng
( tổng nguồn vốn là 135.092.651.400 đồng )có tăng lên so với năm 2003
( chiếm 45.7% trong tổng nguồn vốn ) chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý tốt

nguồn vốn của doanh nghiệp. Tình hình hiện tại nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu Số tiền
Nợ phải trả
Nguồn vốn kinh doanh 67.816.511.000
Quỹ đầu t phát triển
Quỹ khen thởng phúc lợi
Lợi nhuận cha phân phối
Tổng nguồn vốn 135.092.651.400

×