Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định - vốn cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.53 KB, 33 trang )

BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh, có nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà
quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức các
quyết định ấy một cách kịp thời và khoa học. Các quyết định tài chính có nhiều
loại, đó là quyết định sử dụng và quản lý TSCĐ và TSLĐ, quyết định trong
việc đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, theo dõi nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp .
Sao cho các quyết định ấy giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp lúc nào cũng ở tình trạng
ổn định, ít biến động.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính trước hết thể hiện ở
chỗ xác định đúng các nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và
hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đáp
ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
Vậy doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không nó phụ thuộc rất
nhiều vào công tác quản lý và sử dụng tài sản và nguồn vốn hiện có của doanh
nghiệp. Khi nào doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì các nhà quản trị tài chính cần
huy động các nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn rất quan trọng, nó
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nhất là đối với những doanh
nghiệp sản xuất thì công tác quản lý và sử dụng TSCĐ- VCĐ là đặc biệt quan
trọng.
TSCĐ - VCĐ là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Tuỳ vào lĩnh vực kinh doanh mà tỷ trọng của TSCĐ - VCĐ trong tổng
số tài sản cao hay thấp.Quy mô của TSCĐ - VCĐ và trình độ quản lý sử dụng
nó có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật của
doanh nghiệp, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.


Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường sức cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế khác nhau đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tự mình thay đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh.
Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay mỗi doanh
nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh từ khâu sản xuất rồi tìm đầu ra, đồng thời tự chủ về tài chính. Do đó, việc
tổ chức huy động, quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả là vấn đề quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ -
VCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 1 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
đây cũng là cách để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp ở hiện tại và
tương lai. Tuỳ vào từng lĩnh vực kinh doanh mà tỷ trọng của TSCĐ - VCĐ
trong tổng số tài sản cao hay thấp. Quy mô của TSCĐ - VCĐ và trình độ quản lý
sử dụng TSCĐ -VCĐ có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình trang bị cơ sở vật
chất – kỹ thuật của doanh nghiệp, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 2 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1- Bản chất và khái niệm của tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kì một doanh nghiệp
nào đều phải có một lượng vốn ban đầu nhất định được huy động từ các nguồn
khác nhau như: tự có, Vay ngân hàng. Liên doanh, liên kết, phát hành chứng
khoán, vay ngân hàng Số vốn ban đầu đó sẽ được đầu tư vào các mục đích
khác nhau như: xây đựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư và thuê
nhân công. Như vậy, số vốn ban đầu khi phân phối cho các múc đích khác nhau
thì hình thái của nó không còn giữ nguyên dưới dạng tiền tệ ban đầu mà đã biến
đổi sang hình thái khác là những hiện vật như nhà xưởng, máy móc thiết bị, đối

tượng lao động Quá trình phân chia và biến đổi hình thái của vốn như vậy là
quá trình cung cấp hay nói cách khác là quá trình lưu thông thứ nhất của quá
trình sản xuất kinh doanh. Quá trình tiếp theo là sự kết hợp của các yếu tố về
lao động vật hoá, lao động sống, tư liệu lao động được tạo ra một dạng vật chất
mới đó là sản phẩm mới dở dang, kết thúc quá trình này thì sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ mới được xuất hiện. Quá trình này là quá trình sản xuất kinh doanh
dịch vụ, sản phẩm mới sẽ phải trải qua quá trình lưu thông thứ hai đó là chuyển
vào hình thái tiền tệ ban đầu thông qua bán hàng, thu dịch vụ từ đơn vị, quá
trình lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ là sự vận động biến đổi :
T _ H _ H’ _ T’
đó là quá trình vận động của vật chất tương ứng với nó sẽ có sự vận động của
dòng tiền

Dòng tiền vào Dòng vật chất ra



Dòng tiền ra Dòng vật chất vào
Một câu hỏi đặt ra là tại sao dòng vốn có thể vộn động được? Đó chính là nhờ
vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường xung quanh rất phức tạp và
đa dạng được chia làm 4 nhóm:
+ Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và Nhà nước: Thể hiện là mối quan hệ
nộp – cấp. Nhà nước có thể cấp vốn, góp vốn cho doanh nghiệp, cấp giấy phép
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 3 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
sản xuất kinh doanh và các quyền pháp lý khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm
nộp các khoản nghĩa vụ với nhà nước.
+ Mối quan hệ Doanh nghiệp – Tổ chức cá nhân khác: Đây là mối quan
hệ trong việc mua bán, trao đổi sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp sẽ được các bạn
hàng cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất đồng thời doanh nghiệp

bán sản phẩm cung cấp dịch vụ của mình cho khách hàng để thu tiền.
+ Mối quan hệ Doanh nghiệp – Hệ thống tài chính ngân hàng: Một doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường phải thông qua hệ
thống tổ chức về tài chính ngân hàng để huy động vốn và đầu tư vốn vào thị
trường vốn, thi trường tài chính khi cần thiết. Đây là quan hệ về vay –trả, gửi
tiền- thanh toán qua ngân hàng
+ Mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ
kinh tế chuyển giao vốn, sản phẩm giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, hoặc
mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên.
Hệ thống các mối quan hệ trên có các đặc điểm sau:
+ Phải có mối quan hệ kinh tế: Được biểu hiện bằng tiền tệ và thông qua
đồng tiền để đo lường đánh giá
+ Những mối liên hệ trên đều liên quan đến công việc tạo ra sản phẩm,
giá trị mới cho doanh nghiệp và chúng đều phát sinh trong quá trình tạo ra và
phân chia các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Chỉ cần mất cân đối hoặc phá vỡ
một trong các mối quan hệ trên thì quá trình vận động, biến đổi hình thái của
vốn có thể bị đình trệ, vì thế mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ bị đảo lộn, thậm chí có thể dẫn đến phásản.
Do vậy tài chính Doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là những khoản
tiền, những hoạt động liên quan đến tiền mà nó phải được hiểu như sau:
* Khái niệm tài chính doanh nghiệp : Tài chính doanh nghiệp là hệ
thống các mối liên hệ kinh tế dưới hình thái tiền tệ, giữa doanh nghiệp và môi
trường xung quanh nó. Những mối quan hệ này đựơc nảy sinh trong quá trình
tạo và phân chia các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
2 - Chức năng của tài chính Doanh nghiệp
a. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của TCDN là một khả nưng khách quan vốn có mà
con người nhận thức được, vận dụng để phân phối những nguồn tài chính của
Doanh nghiệp, tạo nên các quỹ tiền tệ của Doanh nghiệp, rồi sử dụng các quỹ
tiền tệ đó đáp ứng các nhu cầu của chủ Doanh nghiệp.

Đối tượng của phân phối TCDN: các nguồn tài chính của Doanh nghiệp mà cụ
thể là những giá trị của cải Doanh nghiệp mới sáng tạo ra trong lỳ và giá trị của
cải tích lũy từ trước.
Chủ thể phân phối thường là chủ Doanh nghiệp hoặc Nhà nước:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 4 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Chủ Doanh nghiệp: với tư cách là người chủ sở hữu nguồn tài chính
hoặc là người có quyền sử dụng các nguồn tài chính.
+ Nhà nước đứng ra phân phối tài chính Doanh nghiệp với tư cách là
người có quyền lực chính trị.
Quá trình phân phối tài chính Doanh nghiệp được thể hiện trên 3 mặt:
+ Phân phối nguồn vốn: với mỗi Doanh nghiệp trong từng thời kỳ sẽ cần
một lượng vốn nhất định, nó tương ứng với quy mô san xuất kinh doanh, đặc
điểm, loại hình kinh doanh. Số vốn này sẽ được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau như chủ doanh nghiệp bỏ ra, đi vay, keu gọi liên doanh, liee kết, nợ Tuy
nhiên không có một cơ cấu nhất định, chủ doanh nghiệp phải phân tích lựa
chonjddeer tìm ra những nguồn vốn có lợi cho Doanh nghiệp mình. Vì thế ở mỗi
thời điểm, Doanh nghiệp có một cơ cấu nguồn vốn nhất định.
+ Phân phối số vốn huy động được: với số vốn mà Doanh nghiệp huy
động được từ các nguồn , Doanh nghiệp có quyền sử dụng, chủ doanh nhgieepj
sẽ phân phối số vốn này để đầu tư vào các loại tài sản và chi tiết hơn cho từng
loại tài sản cố định, từng loại tài sản lưu động cũng như từng loại tài sản tài
chính với mục đích là có một cơ cấu tài sản hợp lý nhất sẽ đem lại lợi ích kinh tế
cao nhất. Tuy nhiên mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản còn phụ thuộc vào hiều
yếu tố như: đặc điểm loài hình kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, các điều
kiện cung ứng tiệu thụ trên thị trường cho nên cơ cấu này phải thường xuyên
thay đổi, điều chỉnh. Công việc đó tùy thuộc vào quyết định của chủ doanh
nghiệp.
+ Phân phối thu nhập: kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh là thu nhập của Doanh nghiệp. Nó bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh

doanh và hoạt động khác. Với số thu nhập này, doanh nghiệp không thể chỉ sử
dụng vào một mục đích mà nó phải được phân phối. Trước hết, Doanh nghiệp
phải dành ra một phần để làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo gọi là
phần bù đắp chi phí. phàn còn lại (nếu có) gọi là lợi nhuận trước thuế. Với số
tiền này, Doanh nghiệp phải thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với nhà
nước. Phần còn lại gọi là thu nhập sau thuế, nó lại được tiếp tục phân phối: một
phần bù đắp các khoản chi phí mà khi tính lợi nhuận trước thuế chưa tính; một
phần phân phối các lợi tức cho các cổ phần, tạo lập các quỹ cho doanh nghiệp.
Các quỹ đó được tạo lập và sử dụng.
Như vậy quá trình phân phối tài chính của Doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên liên tục trong suốt quá trình tồn tại của Doanh nghiệp. Việc phân phối
phải dựa trên các tiêu chuẩn hoặc định mức được tính toán một cách khoa học
dựa trên nền tảng là hệ thống các mối quan hệ kinh tế của Doanh nghiệp với môi
trường xung quanh, phân phối không hợp lý được thể hiện bằng sự mất cân đối
các mối quan hệ, làm cho quá trình kinh doanh cảu Doanh nghiệp đạt được hiệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 5 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
quả thấp. Các tiêu chuẩn, các định mức phân phối ở mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh mặc dù được tính toán chính xác, đầy đủ nhưng không phải không thay
đổi mà do điều kiện của Doanh nghiệp cũng như điều kiện của môi trường các
tiêu chuẩn, định mức phải thường xuyên được điều chỉnh. khi nào cần điều
chỉnh đó là chức năng thứ 2 của tài chính Doanh nghiệp.
b. Chức năng giám đốc
Đây cũng là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài chính nói
chung và tài chính Doanh nghiệp nói riêng. Giám đốc tài chính Doanh nghiệp là
việc theo dõi, giám sát. Đối tượng của giám đốc tài chính Doanh nghiệp là quá
trình phân phối, cụ thể là chủ Doanh nghiệp và nhà nước. Mục đích của giám
đốc tài chính Doanh nghiệp là kiểm tra tính hợp lý, tính đúng đắn và hiệu quả
của quá trình phân phối tài chính. Từ kết quả của việc giám đốc mà chủ thể có
phương hướng, biện pháp điều vhỉnh cho quá trình phân phối tài chính Doanh

nghiệp hợp lý hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đặc điểm của giám ffốc tài chính
Doanh nghiệp là giám đốc bằng tiền. Phương pháp giám đốc là phân tích tình
hình tài chính của Doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chíh và bằng
phương pháp nghiên cứu khoa học, ta có thể thấy được thực trạng tài chính
Doanh nghiệp cũng như các tiền năng tài chính của Doanh nghiệp. Dựa vào
những kết luận của việc phân tích, chủ Doanh nghiệp có thể đưa ra những biện
pháp hữu hiệu hơn.
Khi nói đến chức năng giám đốc vốn bằng tiền của tài chính Doanh
nghiệp, ta có thể nhầm lẫn với công tác thanh tra kiểm tra tài chính. Thực ra hai
khái niệm này rất khác nhau. Công tác kiểm tra thanh tra tài chính là một h oạt
động chủ quan của con người trong việc thực hiện chức năng tài chính, nó có thể
tồn tại hoặc không tồn tại, có thể đúng đắn hoặc có thể sai lệch. Công tác này
thường chỉ thực hiiện ởi nhân viên của các cơ quan chức năng quản lý của nhà
nước, của ngành đối với Doanh nghiệp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, tài chính
hay bị thua lỗ kéo dài, nợ day dưa, bị thưa kiện Nếu các nhân viên thanh tra
có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, công minh chính trực thì kết quả kiểm tra
mới phản ánh đúng tình hình kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp. Trường hợp
ngược lại thì kết quả thanh tra sẽ bị sai lệch. Còn chức năng kiển tra hay giám
đốc bằng tiền của tài chính là thuộc tính vốn có của nó. Nó luôn luôn tồn tại và
luôn luôn đúng bởi vì khi đã có quá trình sản xuất kinh doanh thì nhất định có hệ
thống các chỉ tiêu tài chính cho dù nhà sản xuất kinh doanh có ghi chép nó vào
các sổ sách hay không.
Hai chức năng này của tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau: Chức
năng phân phối xẩy ra trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh nó là
tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh, không có nó thì quá trình sản xuất
kinh doanh không thực hiện được. Còn chức năng giám đốc, kiểm tra luôn theo
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 6 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
sát chức năng phân phối có tác dụng điều chỉnh, uốn nắn tiêu chuẩn và định mức
phân phối và tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cho qúa trình sản

xuất phát triển.
3 - Nội dung cơ bản về quản trị tài chính Doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
+ Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem
xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là xem xét cân nhắc giữa chi phí bỏ ra
hàng năm, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận của dự án.
+ Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy độnh các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp cần phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh
doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cần
thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có; quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi đảm bảokhả năng thanh toán của doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các khoản vốn còn ứ
đọng.Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm
bảo cho doanh nghiệp luôn luôn có khả năng thanh toán.
+ Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế như trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp và cải thiện đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
+ Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện phân tích tìa chính doanh nghiệp
+ Thực hiện dự báo và kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 7 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1 - Giới thiệu về Doanh nghiệp
Tên thương mại của công ty : Công ty cổ phần Nam Khang
Ngày thành lập công ty : 21/5/2003
Công ty có trụ sở đóng tại – Khu công nghiệp. Hải An. Hải Phòng. Công
ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền việt và tài khoản ngoại tệ
tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.Là đơn vị trực thuộc Sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hải Phòng, chịu sự quản lý của thành phố theo quy định của
nhà nước.
* Mục đích kinh doanh của công ty.
Mục đích hoạt độngcủa công ty là: Chuyên sản xuất các loại tôn mạ màu phuc
vụ cho các công trình , được xuất nhập khẩu trực tiếp để tăng ngoại tệ tạo điều
kiện đổi mới thiết bị, máy móc, không ngừng nâng cao năng lựuc sản xuất, tự
cân đối tự trang trải trong hoạt động sản xúât kinh doanh, có tích luỹ để mở rộng
sản xuất, nhằm góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng tăng.
* Phạm vi, đối tượng hoạt động của công ty bao gồm sản xuất-kinh doanh
tổng hợp cụ thể là:
+ Sản xuất ,kinh doanh các mặt hàng tôn mạ mầu
+ Kinh doanh trong nước: Các mặt hàng do công ty sản xuất, chế bíên, gia công,
dich vụ nói trên và các mặt hàng do liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất chế
biến
+ Kinh doanh với nước ngoài: Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng do công ty sản
xuất chế hoặc do liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất chế biến.
Trực tiếp nhập khẩu các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng phục vụ cho việc
sản xuất của công ty và cho các hợp đông liên kết liên doanh mà công ty đã cam
kết.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh không ngừng
nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều
hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tự bù đắp chi phí tự trang trải bảo toàn và phát

triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đối với địa phương và sở
tại trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội,tổ chức tốt đời sống,
không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp cho cán bộ công nhân
viên.
+ Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, tăng cường hợp tác kỹ thuật với nước ngoài, phat huy vai trò chủ
đao của kinh tế quốc dân.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 8 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh
trật tự xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng, tuân thủ pháp lụât, hạch toán và
báo cáo trung thực theo chế độ nhà nước quy định.
+ Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp về tién bộ kỹ thuật để nâng
cao chất lượng, mở rộng mặt hàng xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường quốc tế
nhằm thu hút thêm ngoai tệ, thu hút vốn, thu hút kỹ thuật mới nước ngoài.
+ Công ty có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài, được vay
vốn kể cả vốn ngoại tệ tại ngân hàng Vịêt Nam và nước ngoài, được huy động
vốn trong dân và nước ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của công
ty.
+ Được ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất thuộc các thành phần
kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật
+ Đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu với
nước ngoài theo các quy định của nhà nước và luật pháp quốc tế. Theo các quy
định của nhà nước được ký két và thực hiện các phương án hợp tác liên doanh,
liên kết với nước ngoài.
+Tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm của công ty ở
trong và ngoài nứơc để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi
kỹ thuật nghiệp vụ.
* Cơ cấu tổ chức của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 9 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty là mô hình cơ cấu trực tuyến chức
năng Đứng đầu công ty là tổng giám đốc, tổng giám đốc điều hành mọi hoạt
động của công ty và chịu trách nhiêm về mọi hoạt động của đơn vị. Để làm được
điều đó tổng giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của nhà
nước.
Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc và kế toán trưởng
do tổng giám đốc đề nghị và bộ trưởng ra quyết định bổ nhịêm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất của công ty do tổng giám đốc quyêt định
theo phân cấp của bộ thuỷ sản.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc, có
trách nhiệm cung cấp các thông tin kịp thời và chính xác theo đúng tình hình
thực tế để phục vụ cho công tác ra quyết định sản xuất kinh doanh, khắc phục
những vấn đề nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 10 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
Tổng giám đốc
Giám đôc sản xuất Giám đốc kin doanh
Phòng điều
hành sản
xuất
Phòng kĩ
thuật công
nghiệp
Phòng kế toán tài
chính
Phòng kế
hoạch
đầu tư
Phòng tổ chức

hành chính
Các xưởng
sản xuất
Phòng kinh
doanh
Phòng
Marketing
Phân
xưởng 1
Phân xưởng
2
Phân
xưởng 3
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
- Phòng kinh doanh : có chức năng tổng hợp thông tin, nghiên cứu thị
trường tham mưu giúp giám đốc hoạch định các chủ trương, mục tiêu và giải
pháp cho các hoạt động kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn; thực hiện
các nghiệp vụ mua, bán hàng hoá; định kỳ và đột xuất phải báo cáo, phản ánh
kịp thời tình hình kinh doanh của công ty với giám đốc. Đồng thời phối hợp
phòng Hành chính- Tổng hợp để bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực công
tác, phẩm chất CBCNV trong phòng và phối hợp với phòng kế toán trong việc
chỉ đạo các cửa hàng thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành: tổ chức hệ
thống chứng từ, sổ sách, quản lý theo dõi hàng hoá kinh doanh của công ty.
- Phòng Marketing chịu trách nhiệm trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp cũng như là chịu trách nhiệm về việc cung ứng cấp phát nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất của công ty, đảm bảo cho quá trình tiêu thụ và
sản xuất được diễn ra liên tục và có hiệu quả nhất.
Phòng diều hành sản xuất làm công việc liên quan đến sản xuất các mặt
hàng
Các xưởng sản xuất thì trực tiếp điều hành sản xuất trong các phân xưởng

sản xuất .phân công công viêc cho công nhân làm việc
Phòng Kỹ thuật công nghiệp làm các nhiệm vụ liên quan đến vấn dề kỹ
yhuật của công ty như mua sắm các trang thiết bị .sửa chữa các máy móc bị
hỏng hoạc trục trặc
Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép tổng hơp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kỳ làm tổng kết báo cáo về kế toán và tài chính của công ty, cung cấp
thông tin cho ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực này một cách chính xác nhất tạo
điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định phù hợp với điều kiện và tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ lập các ké hoạch đầu tư của công ty
trong năm cũng như các năm tiếp theo
Phòng tổ chức hành chính:có nhiệm vụ chính:Quản lý lao động, lưu giữ,
thống kê báo cáo tình hình lao động trong doanh nghiệp.Đề xuất các phương án
sử dụng lao động trong doanh nghiệp.Triển khai các biện pháp nghiệp vụ cụ thể
về nhân sự khi có lệnh của giám đốc như: Khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, bổ
nhiệm, bãi miễn nhân sự. Phụ trách công tác an toàn lao động và giải quyết các
chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước.
Tuy mới đưa vào hoạt động chư được bao lâu nhưng cônh ty đã từng bước phát
triển vững mạnh . Tự khẳng định mình không những trong nước mà cả nước
ngoài
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 11 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
2. Giới thiệu về bộ phận tài chính của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của bộ phận tài chính kế toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán tất cả
nhưng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Trong phòng có thực hịên việc
phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán chịu trácch nhiệm về từng lĩnh
vực hoạt động của công ty sau đó tổng hợp báo cáo cho kế toán trưởng.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng kế toán.

trực tiếp điều hành mọi kế toán viên của phòng mình
Kế toán trưởng phụ trách chung, chỉ đạo thực hiện các phần hành kế toán
làm đúng theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán thống kê, tổ chức kiểm
tra chế độ kế toán trong nội bộ Công ty và các xí nghiệp phụ thuộc, là người
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Nhà nước về công tác kế toán của
đơn vị; phụ trách về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm, quý, tháng,
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn dài hạn,
ngắn hạn,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 12 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
và các
khoản
phải thu
Kế toán
tài tiền
gửi NH và
kế toán
TSCĐ
Kế toán các
khoản phải
thanh toán,
phải trả
Kế toán
nguyên
vật liệu,
công cu
dụng cụ
Kế toán

tiềnlương,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Kế toán
tổng hợp
chi phí,
giá thành
sản phẩm
Thủ
quỹ
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
TSCĐ - VCĐ CỦA DOANH NGHIỆP
1 - Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định - vốn cố định
1.1 - Tài sản cố định (TSCĐ)
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào Doanh
nghiệop cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: sức lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động.
Tư liệu lao động là những vật dụng được người lao động sử dụng để tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên các đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm (Các
công cụ cầm tay, các máy móc công cụ, phương tiện vận chuyển, phương tiện
xếp dỡ, nhà cửa, vật kiến trúc )
Những tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng
có thể tham gia vào nhiều chu kỳ, hình thái vật chất của chúng không thay đổi
sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, chúng tồn tại sau một thời gian dài trước
khi phải thay thế bằng tư liệu lao động khác. Tư liệu lao động có nhiều loại với
giá trị khác nhau và thời gian sử dụng cũng khác nhau. Để thuận tiện trong quá
trình quản lý người ta đặt ra một số các tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và về giá
trị của tư liệu lao động.

Tiêu chuẩn về thời gian và giá trị trên có thể thay đổi theo từng điều kiên
kinh tế xã hội nhất định. THeo quyết điịnh số 206/2003 ngày 12/12/2003 của Bộ
Trưởng Bộ tài chính Thì tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định là:
* Đối với Tài sản cố định vô hình: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình
có kết cấu độc lập, hoặc là môt hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để cùng thực hiện một chức năng nhất định mà nếu thiếu bất
kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa
mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì đươc coi là tài sản cố định:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở nên.
+ Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định
riêng với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp đối với từng nước
phù hợp với mức giá của từng thời kỳ. Theo quyđịnh hiện nay của nước ta hiện
nay là không dưới 10 triệu.
Tài sản cố định của Doanh nghiệp được phân loại thành:
a - Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
TSCĐ có hình thái vật chất( TSCĐ hữu hình) và tài sản cố định không có hình
thái vật chất (TSCĐ vô hình)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 13 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiét bị, phương tiện
vận tải, các vật kiến trúc…
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất cu thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí mua bằng phát minh sáng chế hay nhãn
hiệu thương mại, giá trị lợi thế thượng mại.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiẹp thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các qyuết định đàu tư hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
b - Phân theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 3
loại :
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất ngoài cơ bản
của doanh nghiệp .
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng. Đó là những tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp (như các công trình phúc lợi) các tài sản cố định sử
dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước. Đó là những tài
sản doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nước theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình
theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định taheo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
c - Theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có
thể được chia thành các loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho,
tháp nước, hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng…
+ Máy móc thiết bị : Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mhư amý móc thiết bị đọng lực,
máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vân tải
như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, đường

ống…
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 14 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính, thiết bị
điện tử,dụngcụ đo lường kiểm tra chất lượng…
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn
cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả
+Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào
năm loại kể trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh…
Cách phân loại này cho thấy công dụng kinh tế của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính
toán khấu hao TSCĐ chính xác.
d - Theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia tài sản cố định của doanh nghiệp
thành các loại:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: Đó là những tài sản của doanh nghiệp
đang sử dụng cho cac hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố địnhcần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song
hiệ tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản cố định
của doanh nghiệp không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu
tư đã bỏ ra ban đầu
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chúng.
e - Theo quyền sở hữu

TSCĐ được chia thành 2 nhóm
+ TSCĐ thuộc sở hữu của Doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà Doanh nghiệp thuê của công
ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuạn trong hợp
đồng tài chính. thời gian thuê dài thường lớn hơn 60% thời gian khấu hao. Tổng
số riền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng. Mọi hợp
đồng thuê tài sản cố định nếu không thỏa mãn các quy định trên được coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 15 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
1.2 - Vốn cố định (VCĐ)
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ hứu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của
TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất.

+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đàu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến
khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị
sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn
sử dụng.
2. Nghiên cứu cơ cấu TSCĐ của Doanh nghiệp
* Tỷ trọng TS CĐ
NG TSCĐ
i
Tỷ trọng TS CĐ = x 100
∑ NG TSCĐ
_ NG TSCĐ
i
: Nguyên giá TSCĐ thứ i
_∑ NG TSCĐ : Tổng nguyên giá TSCĐ
*Chênh lệch (đồng)
Chênh lệch = NG TSCĐ
CK
- NG TSCĐ
ĐK

_ NG TSCĐ
ĐK
: Nguyên giá TSCĐ có đầu kỳ
_ NG TSCĐ

CK
: Nguyên giá TSCĐ có cuối kỳ
*So sánh (%)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 16 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
NG TSCĐ
CK
So sánh = x 100
NG TSCĐ
ĐK
Cơ cấu TSCĐ của công ty được thể hiện qua bảng 1:
BẢNG 1: CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY.
STT Phân loại
Kì gốc Kì nghiên cứu
Sosánh
(%)
Chênh lệch
Số lượng
(đ)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(đ)
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối(đ)
Tương
đối(%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9

I
NHÀ XƯỞNG KHO
TÀNG VẬT KIẾN
TRÚC
27020639110 8.511 27020639110 8.496 100 0 0
1
Cổng tường rào,
nhà bảo vệ ,garage
484613883 0.153 484613883 0.152 100 0 0
2 Dường nội bộ 1820023572 0.573 1820023572 0.572 100 0 0
3
Hệ thống cấp
thoát nước
264081895 0.083 264081895 0.083 100 0 0
4
Móng và bao che
khu tồn chứa LPG
80372028 0.025 80372028 0.025 100 0 0
5
Móng và bao che khu
tồn chứa Nitơ
51341905 0.016 51341905 0.016 100 0 0
6 Móng trạm cân 57400000 0.018 57400000 0.018 100 0 0
7 Nhà ăn ca 687533926 0.217 687533926 0.216 100 0 0
8 Nhà điều hành 1332861075 0.420 1332861075 0.419 100 0 0
9 Nhà máy chính 20702891846 6.521 20702891846 6.509 100 0 0
10 Nhà sản xuất Hyđro 283449824 0.089 283449824 0.089 100 0 0
11 Nhà vệ sinh 19301500 0.006 19301500 0.006 100 0 0
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 17 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

12
Trạm điện P. thí
nghiệm nhà đặt máy
phátdưphòng
1236767656 0.390 1236767656 0.389 100 0 0
II
MÁY MÓC THIẾT
BỊ CÔNG TÁC
275869534079 86.898 275924534079 86.754 100.020 55000000 0.020
1 Bể nước ngầm 256331606 0.081 256331606 0.081 100 0 0
2
Cân điện tử
5 tấn móc cẩu
10000000 0.003 10000000 0.003 100 0 0
3 Cân điện tử 60tấn 250000000 0.079 250000000 0.079 100 0 0
4
Điện động lực
,tiếp địa chiếu sáng
879651832 0.277 879651832 0.277 100 0 0
5
Dây truyền sản xuất
Hyđrô
3701687410 1.166 3701687410 1.164 100 0 0
6 Dây truyền sản xuất 265585037992 83.659 265585037992 83.503 100 0 0
7 Kho sơn 310516367 0.098 310516367 0.098 100 0 0
8 Máy in phun Linx 111995400 0.035 111995400 0.035 100 0 0
9 Máy đo độ dày khô 20749440 0.007 20749440 0.007 100 0 0
10 Máy mài hai đá 10595238 0.003 10595238 0.003 100 0 0
11
Máy nến khí

Puma7,5HP
0 17000000 0.005 17000000 -100
12
Máy phát điện dự
phòng
770227477 0.243 770227477 0.242 100 0 0
13
Máy uốn vành đai
ngoài
cuộn tônkiểuUV 2000
0.000 38000000 0.012 38000000 -100
14 Giá để rool nhúng 23809524 0.007 23809524 0.007 100 0 0
15 Giá để rool ổn định 18095238 0.006 18095238 0.006 100 0 0
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 18 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
16
Trạm biến áp
2*2000KWA
2201429887 0.693 2201429887 0.692 100 0 0
17 Thiết bị khí nén 472333333 0.149 472333333 0.149 100 0 0
18
Thiết bị bồn chứa
LPG
1068913333 0.337 1068913333 0.336 100 0 0
19
Thiết bị phòng
cháy chữa cháy
127302857 0.040 127302857 0.040 100 0 0
20 Vận thăng 31857145 0.010 31857145 0.010 100 0 0
21

Phần mềm kế
toán Weekend
19000000 0.006 19000000 0.006 100 0 0
III
PHƯƠNG TIỆN
VẬN
TẢI TRUYỀN DẪN
1330908263 0.419 1828663718 0.575 137.400 497755455 37.400
1
Cầu trục 25 tấn
và 2 tuyến ray
950361905 0.299 950361905 0.299 100 0 0
2
Trạm đổI nguồn
35KW
141363323 0.045 141363323 0.044 100 0 0
3 Xe Jetwiping01 9047619 0.003 9047619 0.003 100 0 0
4 Xe rool 02 30761904 0.010 30761904 0.010 100 0 0
5 Xe stabiliz01 23304762 0.007 23304762 0.007 100 0 0
6
Xe nâng sức
nâng 5 tấn
150000000 0.047 150000000 0.047 100 0 0
7 Xe nâng đổ phuy 26068750 0.008 26068750 0.008 100 0 0
8
Xe ôtô Ford
Everest 7 chỗ ngồI
0 0.000 497755455 0.156 497755455 -100
IV MÁY MÓC THIẾT 82320364 0.026 123146364 0.039 149.594 40826000 49.594
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 19 GVHD: TS.Vũ Thế Bình

BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
BỊ PHỤC VỤ QUẢN

1 Máy điều hoà carrier 29090909 0.009 29090909 0.009 100 0 0
2 Máy điều hoàLG 21545455 0.007 21545455 0.007 100 0 0
3 Máy điều hoà 15000000 0.005 15000000 0.005 100 0 0
4 Máy tính xách tay 16684000 0.005 16684000 0.005 100 0 0
5
Máy tính xách tay
(LoạI 1.6và1.73GZH)
0 40826000 0.013 40826000 -100
V
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH KHÁC
13158758049 4.145 13158758049 4.137 100 0 0
1
Hệ thống nước tuần
hoàn
khửkhoáng cứu hoả
2521133026 0.794 2521133026 0.793 100 0 0
2 Quyền sử dụng đất 5637625023 1.776 5637625023 1.773 100 0 0
3
Giá trị thương hiệu
tổng
công tyXDBạch Đằng
5000000000 1.575 5000000000 1.572 100 0 0
Tổng 317462159865 100 318055741320 100 100.187 593581455 0.187
Qua bảng ta thấy:
Trong năm 2006 thì máy móc thiết bị công tác chiếm tỷ trọng lớn nhất là
87%, tiếp theo đó phải kể đến là nhà xưởng kho tàng vật kiến trúc chiếm tỷ

trọng 8.508%. máy móc thiết bị qủan lí chiếm tỷ trong nhỏ nhât có 0,.026%.
Đến năm 2007 ta vẫn thấy máy móc thiết bị công tác chiếm tỷ trọng lớn nhất
là:86.674%, tiếp đến vẫn là nhà xưởng kho tàng vật kiến trục chiếm tỷ trọng
là:8.484%, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất vẫn là máy móc thiết bị quản lí
là:0.0468%.Điều này là rất hợp lí vì một công ty chuyên sản xuât thì máy móc
thiết bị công tác là rất quan trọng nó chính là công cụ để tạo ra sản phẩm cho
công ty. Tuy nhiên cũng cần phải chú trọng hơn nữa máy móc thiết bị quản lí
Công ty không chỉ cần có máy móc công tác nhiều mới tạo ra nhiều sản phẩm
mà cần phải có đội ngũ những người quản lí giỏi có phương tiện hiên đại thì mới
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 20 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
có thể chỉ đạo công nhân làm tốt công viêc được Nhưng đến năm 2007 thì
phương tiện vận tải truyền dẫn đã tảng lên một các đáng kể so với năm
2006là:58.922%, tức là tăng thêm 784199223 (đ). điều này chứmg tỏ công ty đã
có những bước tiến trong công tác bán hàng . tìm thêm được nhiều đối tác mới.
nhiều bạn hàng mới . Bên cạnh đó thì máy móc thiết bị phục vụ quản lí cũng đả
tăng lên rất nhiều tới 81.126% tức là tăng thêm 66783273(đ) cho thấy công ty đã
quan tâm hơn đến đội ngũ những người làm trong công tác quản lí trong công
ty . Nhưng ta cũng thấy trong năm 2006 và năm 2007 thì quy mô sản xuât của
công cũng không tăng thêm nhà xưởng kho tang vật kiến trúc của công ty không
hề thay đổi .Chỉ tăng thêm 0.0238% máy móc thiết bị công tác tức là tăng thêm
65595238(đ) con số này rất nhỏ so với tổng số máy móc thiết bị công tác của
công ty .
Công ty cần nghiên cứu và xác định lại xem đối với bản thân mình thì
những loại tài sản nào là quan trọng để có kế hoạch đầu tư nhiều hơn tạo ra một
cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện phát triển
của công ty. Đồng thời phải có kế hoạch đầu tư thay thế ngay đối với những tài
sản mà đã hết hạn sử dụng, không để tình trạng thiếu hụt tài sản phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
3. TÌM HIỂU CÁCH THỨC QUẢN LÍ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH

NGHIÊP.
Phân công trách nhiệm của các bộ phận cá nhân quản lý tài sản:
+ Khu văn phòng làm việc : Do bộ phận hành chính, bộ phận quản lý trực
tiếp sử dụng, quản lý. Nếu có mất mát, hư hỏng trong quá trình sử dụng thì có
trách nhiệm báo hỏng và có biện pháp sửa chữa kịp thời.
+ Nhà kho vật tư : Do bộ phận sản xuất quản lí
Trong quá trình quản lý thì các bộ phận nếu phát hiện ra thấy mất mát, hỏng
hóc thì phải báo ngay cho bộ phận sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ để có biện pháp
xử lý kịp thời.
*Chế độ sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ : Đây là bộ phận thường xuyên nhận
và xử lý sửa chữa những TSCĐ hỏng do các bộ phận quản lý về hiện vật báo
xuống. Bộ phận này chịu trách nhiệm sửa chữa và duy trì giá trị sử dụng của tài
sản cố định đáp ứng được các nhu cầu của công ty. Đồng thời có trách nhiệm tập
hợp những chi phí sửa chữa và các quyết định xử lý tài sản cố định hợp lý cho
bộ phận quản lý TSCĐ trong phòng tài vụ để có sự ghi chép thích ứng, và theo
dõi thường xuyên các loại tài sản cố định về mặt giá trị, hao mòn, giá trị còn lại.
*Chế độ thưởng phạt trong việc quản lý tài : Trong quá trình quản lý tài
sản cố định nếu bộ phận nào làm hư hỏng mất mát tài sản do mình trực tiếp quản
lý thì phải chịu trách nhiệm bồi thường tài sản đó theo mức độ hư hại. Đồng thời
công ty cũng giành một phần
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 21 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
tiền công để trả cho những nhân viên tham gia quản lý tài sản với số
lượng lớn và bảo đảm được giá trị TSCĐ về mặt hiện vật.
*Bộ phận quản lý về mặt giá trị:
Về mặt giá trị do bộ phận kế toán trực tiếp quản lý. Do TSCĐ của doanh
nghiệp có quy mô tương đối nhỏ nên phân công cho một nhân viên kế toán trực
tiếp quản lý cả về măt giá trị, khấu hao, giá trị còn lại.
*Nội dung quản lý:
+ Quản lý về mặt giá trị:

Cuối kỳ thường xuyên tiến hành kiểm kê tài sản cố định thực tế đang sử
dụng và chưa sử dụng để đối chiếu với số liệu ghi trên sổ và phải trình bày trên
biên bản kiểm kê tài sản cố định. Nếu có sự chênh lệch giữa giá trị đánh giá của
tài sản cố định so với giá thị trường thì tiến hành đánh giá lại tài sản cố định
theo kết luận của hội đồng đánh giá TSCĐ. Đồng thời kế toán phải thường
xuyên quản lý việc nâng cấp tài sản cố định để thay đổi thời gian khấu hao và
NG tính khấu hao cho hợp lý.
+ Quản lý về mặt khấu hao:
Hàng kỳ kế toán phải tiến hành tính khấu hao tài sản cố định theo quy
định của bộ TC và theo một phương pháp khấu hao thống nhất. Lập đầy đủ bảng
tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao để tiện theo dõi và tính đúng chi phí
khấu hao trong kỳ cho từng bộ phận.
+ Quản lý về mặt giá trị còn lại: Theo dõi giá trị còn lại để có kế hoạch
trích khấu hao và phân bổ khấu hao hợp lý vào các bộ phận trong phân xưởng.
Khi nghiến cứu tài sản cố định doanh nghiệp phải tuân thủ theo những quy định
của nhà nước thực hiện các nguyên tắc :
Mọi tài sản cố định phải có hồ sơ riêng :gồm hợp đồng .biên bản giao nhận
Các tài sản cố định được phân loại thống kê và có thể riêng
Mỗi tài sản cố định phải được quản lí theo các chỉ tiêu :Nguyên giá số khấu
hao .hao mòn luỹ kế .giá trị còn lại .số liệu này được ghi trong sổ kế toán.
Định kì cuối năm doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê.
Khi quản lí tài sản cố định phải phân định trách nhiệm quản lí
Quản lí về mặt kĩ thuật quy định quy trình sử dụng .sửa chữa .bảo dưỡng
Cách thức quản lí tài sản cố định của công ty đựơc thể hiện qua bảng 2:
BẢNG 2: CÁCH THỨC QUẢN LÍ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 22 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Stt Chỉ tiêu Nhà xưởng
Máy móc thiết
bị công tác

Phương tiện
vận
tải truyền
dẫn
Máy móc
thiết bị phục
vụ quản lí
Tài sản cố
định khác
I Nguyên giá TSCĐ
1.Số đầu kì 27020639110 275924534079 1330908263 82320364 13158758049
2.Tăng trong kì 497755455 40826000
3.Giảm trong kì
4.Số cuối kì 27020639110 275924534079 1828663718 123146364 13158758049
II Giá trị hao mòn
1.Đầu kì 116307331.9 5631400880 67051512.42 8232036.4 50422660.52
2.Tăng trong kì 2045343797 5643014874 246782120.6 12995069.7 151267981.6
3.Giảm trong kì
4.Số cuối kì 2161651129 11274415754 313833633 21227106.1 201690642.1
III Giá trị còn lại
1.Đầu kì 25939813546 270293133199 1263856751 74088327.6 13108335388
Cuối kì 24858987981 264650118325 1514830085 101919258 12957067407
Tài sản cố định của công ty ở cuối kì đều giảm chỉ có máy móc thiết bị
phục vụ quản lí tăng lên từ 820364 điều này chứng tỏ công ty đã khấu hao
nhưng chưa mua thêm máy móc thiết bị bù vào .Vì công ty mới đưa vào sản
xuất lên việc mua thêm máy móc thiết bị là chưa cần thiết .mà công ty cũng
chưa mở rộng thêm quy mô sản xuất của mình
4.NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA
DOANH NGHIỆP
Trong năm 2007 trong công ty có sự tăng giảm tình hình tài sản cố định

như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 23 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Công ty mua thêm 1 máy tính xách tay tri giá 40826000(đ) cho bộ phận
văn phòng của công ty .Điều này chứng tỏ công ty đã trú trọng hơn cho đội ngũ
cán bộ của công ty để họ điều hành được tốy hơn.
Ngoài ra công ty còn mua thêm máy nén khí trị giá 17 triệu .máy uốn
vành đai cuộn ngoài trị giá 36 triệu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
công ty.Công ty đã từng bước phát triển hơn
Để thuận tiện cho việc đi lại công ty còn mua thêm 1xe ôtô 7 chỗ ngồi trị
giá 497755455(Đ) để cho giám đốc cùng các phó giám đốc .các phòng ban chức
năng khác có thể đi lại thuận tiện hơn như đến kí kết hợp đồng cũng như làm các
công việc làm ăn khác
5. NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KHẤU HAO TSCĐ CỦA DOANH
NGHIỆP
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ
trong quá trình sử dụng vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra theo phương pháp
thích hợp. Mục đích của khấu hao là nhằm tích lũy vốn để tài sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn của TSCĐ dịch
chuyển vào giá trị sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, gọi là tiền
khấu hao TSCĐ. Khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ số tiền khấu hao được
tích lũy thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Trên thực tế các doanh
nghiệp sẽ sử dụng một cách quỹ này để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của
mình. Phương pháp doanh nghiệp sử dụng là khấu hao theo phương pháp đường
thẳng, trong đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định không đổi trong
suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Nhà nước cũng có những quy định về khấu hao như sau
-Các doanh nghiệp khi yiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
tính khấu hao(những tài sản không phải tính khấu hao là :TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vấn sử dụng vài hoạt động sản xuât kinh doanh Những TSCĐ không

tham gia vào quá trình sản xuất không phải tính khấu hao .hoạt động phúc lợi
.TSCĐ thuộc nhà nước giao.
Khi trích khấu hao các doanh nghiệp có thể tự chọn 1 trong các cách mà
nhà nước quy định .Khấu hao thông thường theo quy định của nhà nước nhưng
phải được sự chấp nhân của cơ quan quản lí nhà nước .
Khi áp dụng phương pháp khấu hao nào đối với loại tài sản cố định nào
thì phải nhất quán .tức là chỉ áp dụng phương pháp khấu hao đó trong suốt thời
gian sử dụng TSCĐ đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 24 GVHD: TS.Vũ Thế Bình
BÀI TẬP LỚN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
BẢNG 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA CÔNG TY
I
NHÀ XƯỞNG
KHO TÀNG VẬT
KIẾN TRÚC
27020639110 1055511166 1595923948 25424715161.52
1
Cổng tường rào,
nhà bảo vệ ,garage
484613883 1/1/2004 300 19384555.32 29076832.98 455537050.02
2 Dường nội bộ 1820023572 1/1/2004 300 72800942.88 109201414.3 1710822157.68
3
Hệ thống cấp
thoát nước
264081895 1/1/2004 300 10563275.8 15844913.7 248236981.30
4
Móng và bao che
khu tồn chứa LPG
80372028 1/1/2004 300 3214881.12 4822321.68 75549706.32

5
Móng và bao che khu
tồn chứa Nitơ
51341905 1/1/2004 300 2053676.2 3080514.3 48261390.70
6 Móng trạm cân 57400000 1/1/2004 300 2296000 3444000 53956000.00
7 Nhà ăn ca 687533926 1/1/2004 300 27501357.04 41252035.56 646281890.44
8 Nhà điều hành 1332861075 1/1/2004 300 53314443 79971664.5 1252889410.50
9 Nhà máy chính 20702891846 1/1/2004 300 828115673.8 1242173511 19460718335.24
10 Nhà sản xuất Hyđro 283449824 1/1/2004 300 11337992.96 17006989.44 266442834.56
11 Nhà vệ sinh 19301500 1/4/2004 300 193015 579045 18722455.00
12
Trạm điện P. thí
nghiệm
nhà đặt máy phát
dưphòng
1236767656 1/1/2004 300 24735353.12 49470706.24 1187296949.76
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Liên 25 GVHD: TS.Vũ Thế Bình

×