Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Soạn bài ánh trăng (ngắn nhất)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.08 KB, 9 trang )

Soạn bài: Ánh trăng (ngắn nhất)
Hướng dẫn Soạn bài Ánh trăng ngắn nhất. Với bản soạn văn 9 ngắn nhất này các bạn sẽ chuẩn
bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm cơ đọng và dễ dàng nhất.

Mục lục nội dung
Tác giả

• 1. Tiểu sử

• 2. Sự nghiệp văn học

• Khái quát tác phẩm Ánh trăng
• I. Bố cục

Soạn bài: Ánh trăng (ngắn nhất)

• Câu 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)


• Câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

• Câu 3 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

• Câu 4 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

• Luyện tập

Kiến thức mở rộng bài Ánh Trăng

• 1. Vầng trăng trong quá khứ


• 2. Vầng trăng trong hiện tại

• 3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng

• 4. Giá trị nội dung

• 5. Giá trị nghệ thuật

Tác giả


1. Tiểu sử

- Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở làng Quảng Xá, nay
thuộc phường Đơng Vệ, thành phố Thanh Hóa.
- Năm 1965, từng làm tiểu đội trưởng tiểu đội dân quân trực chiến tại khu vực cầu Hàm Rồng,
một trọng điểm đánh phá ác liệt của không quân Mỹ trong những năm chiến tranh Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học
- Nguyễn Duy làm thơ rất sớm, khi đang còn là học sinh trường cấp 3 Lam Sơn, Thanh Hóa.

Khái quát tác phẩm Ánh trăng


I. Bố cục
- Phần 1: 2 khổ đầu: Hình ảnh ánh trăng gắn bó với tuổi thơ, với những năm tháng gian khổ.
- Phần 2: 2 khổ tiếp theo: sự xa lạ giữa người và trăng khi tác giả sống ở thành phố
- Phần 3: 2 khổ cuối: Những cảm xúc của tác giả khi bắt gặp lại trăng và cùng những suy ngẫm
của tác giả


Soạn bài: Ánh trăng (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Nhận xét
Bố cục của bài thơ được sắp xếp theo trình tự thời gian, từ quá khứ đến hiện tại, từng khổ thơ ghi
lại dòng thời gian chuyển tiếp từ quá khứ đến hiện tại cuộc sống của tác giả ở thành phố.


Nhận thấy, khổ thơ làm nên bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc là khổ thơ thứ. Đó khi đối mặt
trực tiếp với ánh trăng, ngẩng mặt nhìn lên thấy bao nhiêu là hình ảnh đã từng rất gắn bó với tác
giả hiện ra.

Câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Vầng trăng có nhiều tầng ý nghĩa
- Vầng trăng: vầng trăng của thiên nhiên, vũ trụ
- Vầng trăng: là người bạn tri kỷ của con người
- Vầng trăng: soi chiếu, chứng minh tình cảm trong sáng của con người
Chiều sâu tư tưởng của bài thơ được thể hiện rõ nhất ở khổ thơ cuối. Hình ảnh ánh trăng cứ soi
sáng, tròn vành vạnh bao lâu nay, sống, con người lại vơ tình đánh mất những giá trị xưa cũ mà
thay đổi theo bước đi của thời gian, của cuộc sống. Vì những sự đổi thay và tác động của nhiều
yếu tố, mà con người dường như quên mất đi hình ảnh ánh trăng bao lâu nay vẫn như thế. Câu
thơ, “đủ cho ta giật mình”, đó là sự nhìn lại của tác giả, như một lời gợi nhắc, ánh trăng gợi ra
những liên tưởng và nhắc nhở tác giả về tình nghĩa, về quá khứ đẹp mà tác giả dường như lãng
quên. Không chỉ riêng tác giả, mà hình ảnh ánh trăng mang ý nghĩa sâu sắc tình nghĩa con người,
nhắc nhở con người đừng bao giờ qn đi những gì mình đã từng có về quá quá khứ tốt đẹp.

Câu 3 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bài thơ triển khai theo trình tự thời gian, từ quá khứ đến hiện tại. Ánh trăng và tác giả cùng xuất
hiện trong thời gian quá khứ, và đến hiện tại, sự vật, sự việc nhiều thay đổi, nhưng chỉ con người
thay đổi, còn Ánh trăng vẫn giữ trọn hình ảnh soi sáng, trịn vành vạnh như ngày nào
Âm hưởng bài thơ biến đổi linh hoạt theo cảm xúc, trạng thái của tác giả, khi nhẹ nhàng, khi

trầm tư, khi lại thức tỉnh tác giả.

Câu 4 (trang 157 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bài thơ được viết vào năm 1975, tức là sau cuộc kháng chiến chống Mĩ, đất nước ta giành được
hịa bình. Bấy giờ, những người chiến sĩ cách mạng nơi rừng núi trở về thành phố. Thành phố,
một nơi đầy đủ tiện nghi, đèn điện, con người dường như lãng quên đi những ngày tháng tối tăm
gian khó khi chiến đấu ở rừng.


Bài thơ là lời nhắc nhở, gửi gắm sâu sắc đến tất cả mọi người, đó là khơng bao giờ được lãng
quên đi những ngày tháng vất vả gian lao để chúng ta có được ngày hơm nay. Hơn thế nữa, phải
biết nhớ ơn những người đi trước, đã chiến đấu, hi sinh để cho chúng ta một cuộc sống hịa bình,
tự do, đây cũng chính là biểu hiện của đạo lí sống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta

Luyện tập
Một thời gian khổ, vất vả trong những ngày tháng chiến đấu, ánh tráng là người bạn gắn bó, là
người bạn tri kỷ tâm tình của tơi. Nhưng, kể từ ngày hịa bình đất nước, tơi trở về với phố thị
đông vui, với ánh đèn điện khắp ngõ phố, dường như hình ảnh ánh trăng trở nên xa lạ với tôi.
Trăng vẫn thế, vẫn ngang qua ngõ mỗi tối, vẫn soi sáng mọi nẻo đường, vẫn tròn vành vạnh và
trong sáng,… Hóa ra, tơi đã q vơ tình, cuộc sống nơi thành thị đã thay đổi con người, tôi đã
lãng quên đi những ngày đầu gắn bó với trăng, với rừng với núi, với những năm tháng vất vả có
nhau của tơi và trăng. Ngẩng mặt nhìn trăng, tơi bỗng giật mình, tơi nhìn thấy q khứ hiện gần,
nhìn thấy tuổi thơ gần gũi, và thấy mình thật vơ tình với trăng.

Kiến thức mở rộng bài Ánh Trăng
1. Vầng trăng trong quá khứ


- Hồi nhỏ sống với đồng, với sông, với bể -> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tơ đậm thêm
sự gắn bó chan hịa của con người với thiên nhiên, với những kí ức tươi đẹp của tuổi thơ.

- “Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng
thành tri kỉ” - trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn
trong chiến trận với người lính – nhà thơ.
-> Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng
khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên
cạnh.
- “khơng…qn…vầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.
=>Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh
phúc và gian lao. Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng
trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.

2. Vầng trăng trong hiện tại
- Hồn cảnh sống: đất nước hịa bình.
-> Hồn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc
trong “ánh điện cửa gương” - cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện
đại,xa rời thiên nhiên.
- “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:
+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng
thời gian xa xơi nào đó.
+ Biện pháp nhân hóa, so sánh-> “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua
đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người
đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vơ tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành
người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.
-> Rõ ràng, khi thay đổi hồn cảnh, con người có thể dễ dàng qn đi q khứ, có thể thay đổi về
tình cảm.Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.
- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:
+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.
+ “Vội bật tung”: vội vàng, khẩntrương -> bắt gặp vầng trăng.



-> Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ tồn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên
bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ.

3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng
- Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người
cùng đối diện đàm tâm.
- Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút
chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những
niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri
đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn
năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một
chút xót xa đau lịng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim
người lính.
- Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng - biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa
vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về
quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần
theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông,
rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.
-> Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ
và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hịa với thiên nhiên, với vầng
trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đơn hậu đó của trăng đã
chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ qn trong góc
tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hịa, ngơn ngữ hàm
súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”, đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người
đọc.
- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy
đặn, bao dung, nhân hậu.
- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc
trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động
tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân

cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp
con người.

4. Giá trị nội dung


- Ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của
cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
- Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân
nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

5. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.
- Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.
- Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.
Các bài viết liên quan bài Ánh trăng:



Tác giả, tác phẩm bài Ánh trăng
Dàn ý phân tích bài Ánh trăng



×