Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tìm hiểu về doanh nghiệp tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.47 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN QUẢN TRỊ HỌC
BÀI THU HOẠCH 1
TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ VÂN LAN
SBD : 68
LÍP : CN1 - QTKD
NHÓM : 4
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN : ĐẶNG THỊ LAN ( MA)
Hànội, tháng 2 năm 2006
Nội dung Trang
1
I/ .Câu 1: Nêu những đặc điểm để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân 3
I.1 Điều kiện 1 để mét doanh nghiệp có tư cách pháp nhân …………… 3
I 2 Điều kiện 2 để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân …………………………. 3
I 3 Điều kiện 3 để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân …………………………
3
I.4 Điều kiện 4 để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân…………………… 3
II/.Câu 2 :Những doanh nghiệp nào trong 9 loại hình chủ thể kinh doanh ở Việt nam
có tư cách pháp nhân? và không có tư cách pháp nhân? 4

II.1 06 doanh nghiệp có pháp nhân………………………………………………………4
II.2 : 03 doanh nghiệp không có pháp nhân 5
III/ Câu 3 : Nêu những đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân và so sánh với các loại 5
hình chủ thể kinh doanh còn lại :

III.1. : Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân .5
III.2 : So sánh các đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân với 8 loại hình doanh
nghiệp khác về chủ sở hữu, việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng tăng


giảm vốn,các hình thức huy động vốn và ban quản lý ……………………… 6
IV/ Câu 4 : Nêu những ưu điểm, hạn chế, thực trạng, vấn đề của loại hình của donh
nghiệp tư nhân đối với người đàu tư khi thành lập và vận hành quản lý doanh nghiệp.
Nừu bạn là chủ đầu tư trong nghành kinh doanh nhất định bạn sẽ lựa chọn loại hình
doanh nghiệp nào ? Tại sao ? 13

IV.1 : Ưu điểm, hạn chế , thực trạng , vấn đề của doanh nghiệp tư nhân đối với người
đầu tư khi thành lập 13
IV.2 : Nếu bạn là chủ đầu tư trong nghành kinh doanh bạn sẽ lựa chon loại hình
kinh doanh nào ? Tại sao ? 14.
I/ Câu 1: Nêu những điều kiện để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân:
Trả lời:
Theo qui định tại điều 84 bộ luật dân sự 2005
2
Mét tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ 4 điều kiện sau đây:
I.1.Pháp nhân phải được thành lập hợp pháp:
Pháp nhân là do pháp luật tạo ra, phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Được khai sinh hợp pháp là dấu hiệu
đầu tiên của một tổ chức muốn được công nhận là pháp nhân . Khi khai sinh ra pháp
nhân phải có tên cho pháp nhân.Theo qui định tại điều 87 bộ luật dân sự 2005 thì
Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp
nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Pháp
nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự, tên gọi của pháp nhân
được pháp luật công nhận và bảo vệ . Để bảo vệ tên pháp nhân thì tên pháp nhân không
được gây nhầm lẫn với tên pháp nhân đã có trước . Việc đặt tên doanh nghiệp đối với
những người thành lập doanh nghiệp là rất quan trọng , vì vậy luật pháp các nước đều có
quy định riêng về tên doanh nghiệp.
I.2.Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
Pháp nhân phải có điều lệ hoạt động , có cơ cấu tổ chức theo phân cấp quản lý qui định
tại điều lệ, phải có người đại diện theo pháp luật để nhân danh pháp nhân tiến hành các

giao dịch. Để vận hành pháp nhân phải có các qui tắc ứng xử, Tập hợp các qui tắc ứng xử
thông qua các cơ quan quản lý của pháp nhân được qui định cụ thể trong điều lệ và các nội
qui hoạt động. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân là dấu hiệu nhận dạng bên trong của pháp
nhân giúp cho việc phân biệt các pháp nhân .
I.3.Pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó
Điều kiện này là cốt lõi xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư và quyền sở hữu tài
sản của công ty . Ví dụ 3 người thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên và tỉ lệ góp
vốn như sau:
Ông X: góp nhà trị giá : 300 000 000 VNĐ
Ông Y: góp ô tô: 300 000 000VNĐ
Ông Z: góp tiền mặt trị giá : 400 000 000VNĐ
Ba ông XYZ thành lập công ty TNHH 2 có vốn điều lệ 1 000 000 000VNĐ.
Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ,công ty phải cấp cho XYZ giấy
chứng nhận phần góp vốn ( theo khoản 2, điều 27 luật doanh nghiệp). Giấy chứng
nhận phần vốn góp này đã xác lập quyền của X sở hữu 30 %, Y sở hữu 30 %, Z sở hữu 40 % .
Còn nhà, ô tô do X, Y góp vốn đã trở thành tài sản công ty. Khi công ty làm ăn thua lỗ, phá
sản thì toàn bộ tài sản do công ty sở hữu đều được bán để trả nợ. Khi đã bán hết toàn bộ tài
sản trả nợ mà còn thiếu nợ thì ngân hàng cho công ty vay trong quá trình kinh doanh trước
đây phải chịu rủi ro. Ba ông XYZ chỉ mất toàn bộ số tài sản đã góp vốn vào công ty mà thôi,
mọi tài sản riêng của XYZ được pháp luật bảo vệ. Tức là XYZ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
đối với các khoản nợ của công ty trên số tài sản đã cam kết góp vào công ty để hình thành nên
vốn điều lệ của công ty đó.
I.4.Pháp nhân phải nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
3
Qui định này xác lập quyền năng pháp lý của pháp nhân thông qua người đại diện theo pháp
luật của phápnhân. Người đứng đàu pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vu dân sự do họ họ xác lâp, thực hiện nhân danh pháp nhân.Người đứng đầu
pháp nhân có thể bị bắt bị bỏ tù vì những hành vi của họ nhưng không vì vậy mà pháp nhân
đi tù theo . Người đứng đầu pháp nhân nhân danh pháp nhân hoạt động, tức là pháp nhân

nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, không phụ thuộc vào một
cá nhân nào.
II/.Câu 2 Những doanh nghiệp nào trong 9 loại hình chủ thể kinh doanh ở Việt nam có
tư cách pháp nhân? và không có tư cách pháp nhân?
Trả lời:
Theo Tổng cục thống kê, ở Việt Nam có 9 loại hình chủ thể kinh doanh bao gồm:
Doanh nghiệp Nhà Nước, Hợp tác xã, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân,
Hộ kinh doanh cá thể, Bán hàng rong, vỉa hè.
Trong đó có 06 doanh nghiệp có pháp nhân và 03 doanh nghiệp không có pháp nhân
(Theo qui định tại điều 84 bộ luật dân sự)
II.1 06 doanh nghiệp có pháp nhân gồm có: Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã, Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần, : Công ty hợp danh ,Công ty trách nhiệm hữu hạn,
* Doanh nghiêp Nhà Nước được gọi là doanh nghiệp có pháp nhân vì theo qui định của
luật doanh nghiệp nhà nước)
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn.
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được gọi là có pháp nhân vì theo luật đầu
tư nước ngoài "Đầu tư trực tiếp nước ngoàI là việc nhà đầu tư nước ngoàI đưa vào
Việt nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tàI sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của luật.
* Hợp tác xã được gọi là có pháp nhân vì theo điều 1 Luật hợp tác xã qui định: Hợp tác
xã là tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân hộ gía đình, pháp nhân có nhu cầu lợi Ých chung
tự nguyện góp vốn góp sức lập ra Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân , tự chủ , tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi
vốn điều lệ
* Công ty cổ phần được gọi là doanh nghiệp có pháp nhân vì theo qui định tại khoản 1
điều 77 Luật doanh nghiệp thì công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó
a)Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
4
Và tại khoản 2 điều 77 Luật doanh nghiệp qui định
* Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
* Công ty TNHH được gọi là doanh nghiệp có pháp nhân vì theo qui định tại khoản 1
điều 38 Luật doanh nghiệp thì công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không quá 50
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài khoản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
Và tại khoản 2 điều 38 luật doanh nghiệp qui định :

* Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
* Công ty hợp danh được gọi là doanh nghiệp có pháp nhân vì theo qui định tại
khoản 1 điều 130 Luật doanh nghiệp thì công ty hợp danh là doanh nghiệp t rong đó
a) Phải có Ýt nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung , ngoài cácc thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn
b) Thành viên góp vốn chỉ cịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty
Và tại khoản 2 điều130 Luật doanh nghiệp qui định

* Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
II.2 : 03doanh nghiệp không có pháp nhân gồm : Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá
thể,bán hàng rong vỉa hè
* Doanh nghiệp tư nhân được coi là không có pháp nhân vì theo qui định tại khoản 1 điÒu

141 Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
* Hé kinh doanh cá thể và bán hàng rong vỉa hè không được gọi là có pháp nhân vì
cácchủ thể kinh doanh này đứng ra kinh doanh một cách độc lập, thương sử dụng lao
động gia đình thực hiện hoạt động kinh doanh và không có đủ 4 điều kiên cơ bản để
trở thành pháp nhân đó là không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, không được cấp giấy phép
kinh doanh một cách hợp pháp và không có tài sản độc lập với cá nhân thành lập
III/Câu 3 : Nêu những đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân và so sánh với các loại hình
chủ thể kinh doanh còn lại :
Trả lời
III.1 . : Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
5
Theo điều 141 Luật doanh nghiệp qui định :
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ chứng khoán nào
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân
III.2 : So sánh các đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân với 8 loại hình doang nghiệp khác
về chủ sở hữu, việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng , tăng giảm vốn, các hình thức
huy động vốn và ban quản lý.
CÁC LOẠI
HÌNH DOANH
NGHIỆP
CHỦ SỞ HỮU
GÓP VỐN,
CHUYỂN
NHƯỢNG,
TĂNG GIẢM
VỐN
CÁC HÌNH

THỨC HUY
ĐỘNG VỐN
BAN QUẢN
TRỊ
Doanh nghiệp
tư nhân
- Một cá nhân
làm chủ.
-Vốn đầu tư do
chủ doanh
nghiệp tự đăng
ký.
- Chủ doanh
nghiệp có quyền
chuyển
nhượng ,tăng,
giảm vốn đầu tư
của mình vào
hoạt động kinh
doanh của DN
-Vay vốn ngân
hàng
-Tù huy động
bằng các hình
thức khác
- Chủ DN có toàn
quyền quyết
định đối với các
động kinh
doanh của DN

- Chủ DN ó thể
trực tiếp hoặc
thuê người khác
quản lý , điều
hành hoạt động
kinh doanh
- Chủ DN là
người có quyền
và nghĩa vụ liên
quan trước tòa
án trong các
tranh chấp liên
quan đến doanh
nghiệp
- Doanh nghiệp
nhà nước là tổ
chức kinh tế do
Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp
- Tài sản của
công ty nhà nước
gồm tài sản cố
định và tài sản
lưu động.
- Các hình thức
chuyển đổi sở
- Tù huy động .
bao gồm vốn

pháp định của
doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài ít nhất phải
bằng 30% vốn
- Công ty nhà
nước được tổ
chức quản lý theo
mô hình có hoặc
không có Hội
đồng quản trị.
Các tổng công ty
6
DN Nhà Nước chi phối, được tổ
chức dưới hình
thức công ty nhà
nước, công ty cổ
phần, công ty
trách nhiệm hữu
hạn.
- Nhà nước là
chủ sở hữu công
ty nhà nước.
hữu
Công ty nhà
nước được
chuyển đổi sở
hữu theo các
hình thức sau :
1. Cổ phần hoá

công ty nhà nước
2. Bán toàn bộ
một công ty nhà
nước;
3. Bán một phần
công ty nhà nước
để thành lập
công ty TNHH
có hai thành viên
trở lên, trong đó
có một thành
viên là đại diện
chủ sở hữu phần
vốn nhà nước;
4. Giao công ty
nhà nước cho tập
thể người lao
động để chuyển
thành công ty cổ
phần hoặc hợp
tác xã.
đầu tư của doanh
nghiệp. Trong
trường hợp đặc
biệt, tỷ lệ này có
thể thấp hơn
30%, nhưng phải
được cơ quan
quản lý nhà nước
về đầu tư nước

ngoài chấp
thuận.
nhà nước, công
ty nhà nước độc
lập sau đây có
Hội đồng quản
trị:
a) Tổng công ty
do Nhà nước
quyết định đầu tư
và thành lập;
b) Tổng công ty
đầu tư và kinh
doanh vốn nhà
nước;
c) Công ty nhà
nước độc lập có
quy mô vốn lớn
giữ quyền chi
phối doanh
nghiệp khác.
Hợp tác xã
-Cá nhân, hộ gia
đình ,pháp nhân
làm chủ
-Góp vốn theo
qui định của
điều lệ hợp tác
xã, mức góp vốn
không vượt quá

30 % vèn điều lệ
của hợp tác xã
- HTX phải lập
quỹ phát triển
sản xuất và quỹ
dự phòng theo
hướng dẫn của
Chính phủ
khi giải thể HTX
không chia cho
xã viên vốn và
tài sản chung do
- hợp tác xã
được vay vốn
ngân hàng và
huy động vốn
bằng các hình
thức khác theo
qui định của
pháp luật - HTX
được huy đôngj
bổ sung vốn
góp của xã viên
theo quyết định
của Đại hội xã
viên
- HTX được
nhận và sử
dụng vốn , trợ
- Đại hội xã

viên có quyền
quyết định cao
nhất của hợp tác

- ban quản trị
hợp tác xã là bộ
máy quản lý hợp
tác do Đại hội
xã viên bầu trực
tiếp
ban quản trị
họp Ýt nhất mỗi
tháng một lần
do Trưởng ban
quản trị hoặc
thành viên BQT
7
Nhà Nước trợ
cấp mà chuyển
giao cho chính
quyền địa
phương quản lý
- Đối với tài
sản chung của
HTX được hình
thành từ các
nguồn vốn và
công sức của
xã viên thì do
Đại hội xã viên

qui định
cấp của Nhà
Nước, của các
tổ chức , cá
nhân trong và
ngoài nước do
các bên thoả
thuận
triệu tập
Ban quản trị có
quyền quyết
định cơ cấu tổ
chức các bộ
phận chuyên
môn , nghiệp vụ
của hợp tác xã
- Ban kiểm soát
do Đại hội xã
viên bầu trực
tiếp , là bộ máy
giám sát và
kiểm tra mọi
hoạt động của
hợp tác xã theo
đúng pháp luật
DN có vốn đầu
tư nước ngoài

"Doanh nghiệp
có vốn đầu tư

nước ngoài" gồm
doanh nghiệp
liên doanh,
doanh nghiệp
100 % vốn đầu
tư nức nước
ngoàI .
7- Doanh
nghiệp liên
doanh là doanh
nghiệp do hai
bên hoặc nhiều
bên hợp tác
thành lập tại
Việt Nam trên
cơ sở hợp động
liên doanh hoặc
hiệp định ký
giữa chính phủ
nhà nức Việt
Nam và chính
phủ Nước ngoại
hoặc là doanh
nghiệp do
doanh nghiệp
có vốn đầu tư
nước ngoàI hợp
- Phần vốn góp
là phấn vốn của
mỗi bên góp

vào vốn pháp
định của doanh
nghiệp.
Phần vốn góp
của bên nước
ngoàI vào vốn
pháp định của
doanh nghiệp
liện doanhbị hạn
chế về mức cao
nhất theo sự
thoả thuận của
các bên,.
Các bên trong
doanh nghiệp
liên doanh có
phần chuyển
nhượng giá
trịphần vốn của
mình , nhưng
phảI ưu tiên
chuyển nhượng
trong doanh
nghiệp liên
doanh. . Trong
trường hợp
chuyển nhượng
- Mỗi bên tự
huy động vốn
- Hội đồng quản

trị là cơ quan
lãnh đạo của
doanh nghiệp
liên doanh gômf
đại diện của
các bên tham
gia
- Các bên chỉ
định người của
mình tham gia
Hội đồng quản
trị theo tỉ lệ
tương ứng với
phần vốn góp
voà vốn pháp
định của doanh
nghiệp liên
doanh
Trong trường
hợp liên doanh
hai bên thì mỗi
bên có Ýt nhất
2 thành viên
trong hội đồng
quản trị.
Nếu doanh
nghiệp liên
8
tác liên doanh
với Việt Nam

hoặc do doanh
nghiệp liên
doanh hợp tác
với nhà đầu tư
nước ngoàI
trên cơ sở hợp
đồng liên doanh
- Doanh nghiệp
100% vốn đầu
tư nước ngoàI
là doanh nghiệp
do nhà đầu tư
Nước ngoàI đầu
tư 100% vốn
vào Việt nam
cho doanh
nghiệp ngoàI
liên doanh thì
điều kiện
chuyển nhượng
không được
thuận lợi hơn
so với điều kiện
đó đặt ra cho
các bên trong
doanh nghiệp
liên doanh. -
Việc chuyển
nhượng phảI
được các bên

trong doanh
nghiệp liên
doanh thỏ thuận
Doanh nghiệp
100% vốn đầu
tư nước ngoại
có quyền chuyển
nhượng vốn của
mình nhưng
phảI ưu tiên
các doanh
nghiệp Việt
nam
Việc chuyển
nhượng voón
chỉ có hiệu lực
sau khi cơ quan
Èun l;ý về đầu
tư nước ngoàI
chuẩn y hợp
đồng chuyển
nhượng vốn.
doanh có một
bên Việt nam
và nhiều bên
nước ngoàI hoặc
nhiều bên VIệt
Nam một bên
nước ngoàI thì
bên Việt nam

hoặc bên ước
ngoàI đó có Ýt
nhất hai thành
viên trong hội
đồng quản trị
Chủ tịch hội
đồng quản trị
liên doanh doa
các bên liên
doanh thoả
thuận cử ra .
Chủ tịch hội
đồng quản trị
có trách nhiêm
triệu tập và chủ
trương các cuộc
họp của hội
đồng quản trị
Tổng giám đốc
và các phó tổng
giám đốc do
Hội đồng quản
trị bổ nhiệm
miễn nhiệm chịu
trách nhiệm
trước hội đồng
quản trị và
pháp luật Việt
Nam vể việc
quản lý và điều

hành của doanh
nghiệp
- Các cổ đông
sáng lập ( có thể
là tổ chức, cá
nhân)
-Vốn điều lệ
được chia thành
nhiều phần
bằng nhau gọi
là cổ phần Các
cổ đông sáng
- Vay ngân hàng
- Tù huy động
vốn
-Chủ tịch hội
đồng quản trị
hoặc giám đốc
hoặc tổng giám
đốc là người đại
diện theo pháp
9
Công ty cổ
phần
- Đại hội đồng
cổ đông, hội
đồng quản trị
Đối với công ty
có trên 11 cổ
đông là cá nhân

hoặc có cổ
đông là tổ chức
sở hữu trên 50
% tổng số cổ
phần của công
ty phải có ban
kiểm soát
lập đăng ký góp
cổ phần và phải
cùng nhau đăng
ký mua Ýt nhất
20%tổng số cổ
phần phổ thông
được chào bán

-Các cổ đông có
quyền tự do
chuyển nhượng
cổ phấn của
mình cho người
khác trừ trường
hợp sau
1.Cổ đông sở
hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết
không được
chuyển nhượng
cho người khác
2. Cổ đông sáng
lập chỉ được

chuyển nhượng
cổ phần phổ
thông cho người
không phải là
cổ đông sáng
lập nếu được sự
chấp thuận của
đại hội đồng cổ
đông
- Phát hành trái
phiếu, trái phiếu
chuyển đổi và
các loại trái
phiếu khác theo
qui định của
công ty
luật của công ty
- Đại hội đồng
cổ đông gồm tất
cả cổ đông có
quyền biểu
quyết, là cơ
quan quyết định
cao nhất của
công ty cổ phần
- Đại hội đồng
cổ đông có
quyền sau đây:
1.Thông qua
định hướng phát

triển cua công
ty
2.Quyết định
loại cổ phần và
tổng số cổ phần
của từng loại
được quyền
chào bán
3. Bầu, miễn
nhiệm, bái
nhiệm thành
viên hội đồng
quản trị, thành
viên Ban kiểm
soát
4.Quyết định
sửa đổi, bổ
sung điều lệ
công ty
5. Xem xét và
xử lý các vi
phạm của
HĐQT, ban
kiểm soát
6. Quyết định tổ
chức lại, giải
thể công ty
Công ty TNHH
2 thành viên
- Tổ chức, cá

nhân góp vốn
lập công ty ( hội
đồng thành
viên, giám đốc
-thành viên góp
vốn đầy đủ và
đúng hạn bằng
loại tài sản góp
vốn như đã
-Chủ tịch hội
đồng thành viên
hoặc giám đóc
hoặc tổng giám
đốc là người đại
10
hoặc tổng giám
đốc )
cam kết
Tại thời điểm
góp đủ giá trị
phần góp vốn
thành viên
được công ty
cấp giấy chứng
nhận phần vốn
góp
-Thành viên
công ty TNHH 2
thành viên có
quyền chuyển

chượng một
phần hoặc toàn
bộ số phần vốn
góp của mình
cho người khác
theo qui định
sau:
- Phải chào bán
phần vốn đó
cho các thành
viên còn lại
theo tỉ lệ tương
ứng với phần
vốn góp của họ
trong công ty
với cùng điều
kiện
- Chỉ được
chuyển nhượng
cho người khác
không phải là
thành viên
- Thành viên có
quyền tặng cho
một phần hoặc
toàn bộ phần
vốn góp của
mình t ại công
ty
- Hội đồng

thành viên có
quyền quyết
định tăng giảm
vốn điều lệ,
phương thức
diện theo pháp
luật của công ty
- Hội đồng
thành viên là cơ
quan quyết định
cao nhất của
công ty . thành
viên là tổ chức
chỉ định người
đại diện theo uỷ
quyền tham gia
hội đồng thành
viên
- Hội đồng
thành viên có
quyền quyết
định cao nhất
các hoạt động
của công t y (
Quyết định
chiến lược phát
triển và kế
hoạch kinh
doanh hằng năm
của công ty,

phương thức đầu
tư, giải pháp
phát triển trên
thị trường, Bỗu,
miễn nhiễm, bãi
nhiễm cách
chức, và chấm
dứt hợp đồng
với chủ tịch hội
đồng thành viên,
Giám đốc , Tổng
giám đốc,
Quyết định cơ
cấu tổ chức
qủan lý công ty
Các quyền và
nghĩa vụ khác
theo qui định
của luật doanh
nghiệp
11
huy động vốn
Công ty TNHH
1 thành viên
- Tổ chức hoặc
cá nhân làm chủ
sở hữu
-Công ty TNHH
1 thành viên là
cá nhân có chủ

tịch công ty,
giám đốc hoặc
tổng giám đốc,
chủ sở hữu
công ty đồng
thời là chủ tịch
công ty. Chủ
tịch công ty hoặc
giám đốc hoặc
tổng giám đốc
là người đại
diện theo pháp
luật của công ty
-Chủ tịch công
ty có thể kiêm
nhiệm hoặc thuê
người khác làm
Giám đốc hoặc
tổng giám đốc .
Công ty hợp
danh
-Có Ýt nhất hai
thành viên là
chủ sở hữu
chung của công
ty , cùng nhau
kinh doanh dưới
một tên chung
Ngoài các thành
viên hợp danh

có thể có thành
viên góp vốn
-Thành viên
hợp danh và
thành viên góp
vốn thực hiện
góp vốn với
nhau và tại thời
điểm góp đủ
vốn như đã cam
kết thành viên
được cấp giấy
chứng nhận
phần vốn góp
- Các thành
viên góp vốn
- Vay vốn ngân
hàng
- Tù huy đọng
vốn bằng các
hình thức khác
- Tất cả các
thành viên hợp
lại thành hội
đồng thành
viên, hội đồng
thành viên bầu
một thành viên
hợp danh làm
chủ tịch hội

đồng thành
viên, đồng thời
kiêm giám đốc
hoặc tổng giám
đốc công ty
- Hội đồng
thành viên có
quyền quyết
định tất cả công
việc kinh doanh
của công ty
12
Hé kinh doanh
cá thể
-Là một cá nhân
độc lập hoặc
một nhóm
người trong
cùng một gia
đình làm chủ sở
hữu và sáng lập
- Cá nhân sáng
lập hoặc nhóm
người trong gia
đình góp vốn
với nhau
- Tù huy động
vốn
- Thường là một
cá nhân độc lập

có sử dụng lao
động gia đình
thực hiện hoạt
động kinh
doanh, và có
quyền quyết
định đối với tất
cả các hoạt
động kinh doanh
Bán hàng rong
vỉa hè
- Là một cá
nhân nhỏ lẻ độc
lập sáng lập nên
-Thường không
phải góp vốn
- Không có hình
thức huy động
vốn
- Cá nhân là
người sáng lập
ra tự quyết định
toàn bộ hoạt
động kinh
doanh của mình
IV/ Câu 4 : Nêu những ưu điểm, hạn chế, thực trạng, vấn đề của loại hình của donh
nghiệp tư nhân đối với người đàu tư khi thành lập và vận hành quản lý doanh nghiệp.
Nừu bạn là chủ đầu tư trong nghành kinh doanh nhất định bạn sẽ lựa chọn loại hình
doanh nghiệp nào ? Tại sao ?
Trả lời :


IV .1 : Ưu điểm, hạn chế , thực trạng , vấn đề của doanh nghiệp tư nhân đối với
người đầu tư khi thành lập
Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân, chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã được nhìn nhận như động lực tăng trưởng kinh tế quan
trọng của Việt Nam
- Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp đã trở nên khá dễ dàng, giúp tăng
nhanh số lượng doanh nghiệp thành lập mới .
Luật Doanh nghiệp năm 1999 đánh dấu một mốc quan trọng trong những nỗ lực của
Nhà Nước nhằm tạo điều kiện cho khối kinh tế tư nhân phát triển. Với tinh thấn chủ
đạo là ‘ doanh nghiệp được tự do kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm ‘,
chuyển từ ‘ cấp phép kinh doanh ‘ sang ‘ đăng ký kinh doanh’, Luật Doanh nghiệp
1999 đã giúp giảm đáng kể thời gian và chi phí dăng ký thành lập doanh nghiệ. Nhờ
đó, mỗi năm có thêm hàng chục ngàn doanh nghiệp được chính thức thành lập.Theo
số liệu thống kê của Trung tâm Thông tin Doanh nghiệp của Bộ KHĐT, kể từ khi
Luật Doanh nghiệp có hiệu lực vào đầu năm 2000, số lượng doanh nghiệp thành lập
mới cho đến cuói năm 2003 nhiều gấp 2 lần so với số lượng doanh nghiệp thành lập
trong vòng 10 năm trước đó , nâng tổng số doanh nhgiệp Việ nam lên khoảng 128000
13
- Các doanh nghiệp đang hoạt động chưa phát triển mạnh về chất do còn
nhiều khoa khăn trong hoạt động sau đăng ký .
Trong khi việc thành lập doanh nghiệp đã dễ dàng hơn nhiều, thì hoạt động kinh
doanh cũng như cơ hội đầu tư mở rộngsản xuất của doanh nghiệp tư nhân sau
đăng kỹ vẫn còn bị nhiều cản trở, Tuy khối doanh nghiệp tư nhân tăng nhanh về số
lượng nhưng qui mô đầu tư sản xuất nói chung còn tương đối nhỏ. Một doanh
nghiệp tư nhân bình quân chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn – thấp hơn đáng kể so
với con sè 421 lao động và 167 tỷ đồng vốn của doanh nghiệp nhà nước và 299 lao
động , 134 tỷ đồng vốn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngaòi. Quy mô vốn
có hạn đã hạn chế khả năng trang bị công nghệ tiên tiến của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, với mức đầu tư trung bình cho tài sản cố định trên một lao động chỉ có

43 triệu đồng so với 147 triệu đồng đối với doanh nghiệp nhà nước và 247 triệu
đồng đối với doanh nghiệ có vốn đầu tư nước ngoài . Doanh nghiệp tư nhân không
thể tham gia vào những dự án lớn từ ngân sách Nhà nước cũng như khó cạnh tranh
trên thị trường quốc tế do qui mô quá nhỏ và năng lực hạn chế. Trong nhiều trường
hợp, tốc độ phát triển của các công ty tư nhân bị hạn chế bởi một số yếu tố của môi
trường kinh doanh. Đó là những cản trở trong việc tiếp cận các nguồn lực thiết yếu
bên ngoài như đất đai, vốn đầu tư và các hạn chế do một số qui định có tính kiểm
soát còn cứng nhắc, đặc biệt trong lĩnh vực thuế.

- Cần có những chính sách tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân tăng trưởng
về chất lượng
Có khá nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư cho doanh nghiệp khi
thành lập mới nhưng có Ýt nhữnh chính sách hiệu quả để khuyến khích doanh
nghiệp tăng trưởng về chất,Nhà Nước cần tập trung mạnh hơn vào các chính sách và
biện pháp giúp doanh nghiệp thực sự lớn mạnh và phát triển hơn nữa về chất lượng.
Những ưu tiên hàng đầu về mặt chính sách trong các năm tới có thể là :
• Cải cách hệ thống tính và thu thuế - những quy định quá thiên về mặt kiểm
soát hơn là tạo điều kiện trong việc tính và thu thuế, bao gồm cả vấn đề hóa
đơn VAT, sẽ là rào cản lớn đối với những doanh nghiệp tư nhân muốn kinh
doanh minh bạch , công khai để tiếp cận được đầy đủ các nguồn lực cần thiết
để phát triển
• Giải quyết có hiệu quả những hạn chế trong chính sách về đất sản xuất và
văn phòng - giải pháp này có lẽ sẽ có tác động lớn nhất và có hiệu quả nhất
trong mọi nỗ lực phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay
• Tạo cơ hội cho doanh nghiệp tư nhân được cạnh tranh bình đẳng trong các
lĩnh vực kinh doanh cho đến nay vẫn dành riền cho khu vực doanh nghiệp
Nhà Nước , như dầu khí, viễn thông, cơ sở hạ tầng v.v.Các chính sách phát triển
kinh tế tư nhân chỉ phát huy tác dụng khi Nhà Nước đồng thời đẩy mạnh
việc giảm bớt sự độc quyền và trợ cấp kinh doanh cho các doanh nghiệp
Nhà Nước

14
• Cứa cách và tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các thủ tục về
giải thể và phá sản, hợp nhất doanh nghiệp. Những chính sách khuyến khích
doanh nghiệp tiếp tục trưởng cần đi liền với các chính sách tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tự do thoát khỏinhững lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả để thực
sự năng động trong kinh doanh.
IV.2 : Nếu bạn là chủ đầu tư trong nghành kinh doanh bạn sẽ lựa chon loại hình
kinh doanh nào ? Tại sao ?

Mỗi một thời kỳ Nhà nước sẽ có những chính sách khác nhau và ngày càng
thuận lợi hơn tạo điều kiện khuyến khích cho các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân phát
triển. Vì Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp
do một cá nhân làm chủ Điều này chứng tỏ nếu càng có nhiều cá nhân có thể tự đứng
lên thành lập doanh nghiệp và kinh doanh thành đạt thì càng góp phần vào sự phát
triển và phồn thịnh của đất nước. Sự giàu mạnh của mỗi cá nhân trong một quốc gia
cũng chính là sự phồn vinh của quốc gia đó.
Mỗi cá nhân khi tự đứng lên thành lập doanh nghiệp sẽ vấp phải rất nhiều
khó khăn khác nhau , vì thế yều cầu chủ doanh nghiệp phải thực sự năng động và
nhạy bén trên thương trường đồng thời đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải là người thực sự
giỏi giang, dám nghĩ dám làm. Chính vì môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp tư
nhân hết sức khắc nghiệt nên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự lực vươn lên bằng
mọi giá. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là người làm chủ phải tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp nên khi đứng
ra kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp tư nhân điều đó đồng nghĩa với việc song
hành với mạo hiểm. Điều này tất yếu yêu cầu chủ doanh nghiệp phải luôn luôn tự
trau dồi học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, biết loại bỏ những cái lỗi thời ,không phù
hợp và chủ động sáng tạo cũng như học hỏi những bí quyết cũng như chiến lược
kinh doanh mới phù hợp hơn. Phải luôn năng động, sáng tạo và có chí tiến thủ để bằng
mọi cách phải đạt được mục đích thành công trên thường trường để khẳng định
chính mình . Khi làm chủ một doanh nghiệp tư nhân, môi trường cạnh tranh lớn khiến

cho ngươì chủ doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, không có những trường hợp trì
trệ, bảo thủ quan liêu hay tham ô, tham nhũng, vì quyền lợi của doanh nghiệp tư nhân
gắn liền với quyền lợi của người chủ doanh nghiệp đó Chính vì thế càng nhiều doanh
nghiệp tư nhân kinh doanh thành đạt thì xã hội càng có nhiều con người ‘ mới ’, góp
phần thúc đẩy nhanh chóng xã hội phát triển theo mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại
hóa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra
Bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại một số điểm tiêu cực khác tồn tại
song song với các doanh nghiệp tư nhân . Nhưng với một số lý do theo sự nhìn nhận
chủ quan thì nếu em là người chủ đầu tư trong nghành kinh doanh thì em sẽ chọn
loại hình doanh nghiệp tư nhân.
15
16

×