Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đề tài : Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động của tập đoàn bưu chính viến thông việt nam - vnpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.17 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG




CAO XUÂN THỎA



NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
THÔNG TIN DI ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM - VNPT



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS HOÀNG VĂN CHÂU



HÀ NỘI- 2011




Danh mục bảng biểu, hình vẽ



Hình 1.1 Mô hình tổng quan mạng thông tin di động 2
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của VNPT 28
Hình 2.2 Biểu đồ tăng trởng số lợng thuê bao của VNPT 42
Hình 3.1 Nhu cầu sử dụng Internet di động 66
Hình 3.2 Mong muốn sử dụng dịch vụ di động của khách hng 67
Hình 3.3 Xu hớng phát triển của thanh toán di động 69
Hình 3.4 Thị trờng thanh toán di động 71
Hình 3.5 Kết cấu mạng chuyển tiền 73
Hình 3.6 Đồng bộ thanh toán 73
Bảng 2.1 Doanh thu của VMS; GPC v VNPT 38
Bảng 2.2 Tỷ lệ doanh thu di động trong cơ cấu doanh thu VNPT 33
Bảng 2.3 Tỷ lệ tăng trởng doanh thu của hai công ty di động so
với tỷ lệ tăng trởng chung VNPT
34
Bảng 2.4 Số lợng mạng lới hng năm 40
Bảng 2.5 Tỷ lệ tăng trởng mạng lới hng năm 40
Bảng 2.6 Tổng số thuê bao di động của VNPT 41
Bảng 2.7 Tỷ lệ tăng trởng thuê bao di động hng năm 41
Bảng 2.8 Doanh thu hng năm của dịch vụ thông tin di động 43
Bảng 2.9 Tỷ lệ tăng trởng doanh thu hng năm 44
Bảng 2.10 Thị phần dịch vụ tại thời điểm cuối năm 2005 46
Bảng 2.11 Thị phần dịch vụ tại thời điểm 3/6/2008 46
Bảng 2.12 Ngân sách quảng cáo truyền hình báo chí năm 2009 49




Danh mục từ viết tắt

arpu
Tiền cớc phát sinh trên một thuê bao di động
ATM
Máy rút tiền tự động
AMR
Bộ thích ứng đa luồng
bts
Trạm thu phát gốc
bsc
Bộ điều khiển trạm gốc
bcvt
Bu chính viễn thông
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
cdma
Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã
CNTT
Công nghệ thông tin
cskh
Chăm sóc khách hng
dn
doanh nghiệp
đtdđ
điện thoại di động
edge
Công nghệ số liệu tốc độ cao cải tiến từ gprs

gprs
dịch vụ gói vô tuyến chung
gsm
Hệ thống di động ton cầu
gpc
công ty dịch vụ viễn thông (Vinaphone)
gtgt
dịch vụ giá trị gia tăng
imt
ủy ban quản lý công nghệ
mms
Tin nhắn đa phơng tiện
ms
Trạm di động


msc
Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động
ngn
Mạng thế hệ mới
ns
Năng suất
nsd
Ngời sử dụng
Ipas/phs
dịch vụ vô tuyến cầm tay nội thị dùng công nghệ của
UTStarcom
pr
Hoạt động quan hệ công chúng
tnhh

Công ty trách nhiệm hữu hạn
sms
dịch vụ bản tin ngắn
SP
Sản phẩm
SXKD
Sản xuất kinh doanh
vms
Công ty thông tin di động (MobiFone)
vnpt
Tập đon Bu chính Viễn thông Việt Nam
wcdma
Công nghệ đa truy nhập theo mã băng rộng
wto
Tổ chức thơng mại thế giới



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay, tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế
nước ta đã và đang đối mặt với rất nhiều nguy cơ và thách thức mới. Ngày càng nhiều
doanh nghiệp nước ngoài với công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quả lý và tiềm lực tài
chính mạnh xuất hiện làm cho quá trính cạnh tranh diễn ra ngày càng phức tạp h
ơn,
quyết liệt hơn. Viễn thông cũng không phải là một ngoại lệ, một số công ty liên doanh
với nước ngoài đã có mặt trên thị trường, các doanh nghiệp trong nước cũng ngày càng
lớn mạnh hơn, hoạt động hiệu quả hơn do đó sự cạnh tranh trong lĩnh vực này thể hiện
rất rõ qua cước phí ngày càng giảm, tần suất xuất hiện trên các phương tiện thông tin

quảng cáo luôn ở mức cao nh
ất.
Trước hoàn cảnh đó, với xuất phát điểm là một doanh nghiệp độc quyền VNPT
đã thể hiện rõ những khó khăn khi bắt tay vào cuộc chơi bình đẳng trên thị trường. Vẫn
nếp suy nghĩ cũ, cách làm cũ đã cho thấy điều đó là không còn phù hợp, khi căn cứ
theo kết quả kinh doanh trong mấy năm vừa qua. Là những doanh nghiệp ra đời trước
những đối thủ cạ
nh tranh hàng chục năm nhưng chỉ sau ba năm kể từ khi đối thủ cạnh
tranh ra đời, cả hai doanh nghiệp của VNPT đã bị mất phần lớn thị phần và cũng mất
luôn vị trí dẫn đầu về thị phần. Khách hàng cũng có những suy nghĩ không tích cực,
những ấn tượng không mấy tốt đẹp về một doanh nghiệp độc quyền trong khi các
doanh nghiệp khác cùng ngành với cách làm khác đã đem l
ại cho khách hàng sự hài
lòng nhất định. Nếu những hạn chế đó không được sửa chữa, VNPT không đưa ra
những cách làm mới thì các doanh nghiệp thuộc VNPT đều mất đi sức cạnh tranh trên
thị trường. Nhận thức rõ điều này, thông qua công tác thực tế, tôi đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam - VNPT” làm đề tài nghiên cứu.


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông – VNPT.
Về phát triển dịch vụ, phát triển khách hàng nhằm nâng cao doanh thu, nâng cao thị
phần trong thị trường thông tin di động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ thông tin
di động của tập đoàn Bưu chính Viễn thông - VNPT.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các hoạt động, hiệu quả kinh doanh dịch vụ

thông tin di động trong phạm vi tập đoàn Bưu chính Viễn thông - VNPT mà đặc biệt là
ở hai công ty Vinaphone và Mobifone.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định cho mình những nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý lu
ận về dịch vụ thông tin di động, và hiệu quả kinh doanh.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông – VNPT.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ, phát triển khách hàng, sử dụng
nguồn nhân lực, nâng cao công tác quản lý nhằm nâng cao thị phần, doanh thu và hiệu
quả kinh doanh dịch vụ thông tin của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông – VNPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luậ
n văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp để nghiên cứu lý
giải những vấn đề đặt ra. Dùng các số liệu báo cáo kinh doanh của MobiFone và
VinaPhone để chứng minh, đồng thời cho thấy vị trí của hai doanh nghiệp trên thị


trường ở mức nào, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thu hút khách hàng, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Giời hạn của đề tải
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ thông tin di động của VNPT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn.
Để thực hiện mục đích của Luận v
ăn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo; nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:

Chương I

: Dịch vụ thông tin di động và hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di
động.
Chương II
: Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
Chương III
: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di
động ở Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
Trong quá trình cứu đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
GS, TS Hoàng Văn Châu, các đồng nghiệp công tác tại công ty Viễn thông Liên tỉnh
(VTN) thuộc tập đoàn VNPT đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!




Mục lục

danh mục chữ viết tắt
danh mục bảng biểu, hình vẽ
Lời nói đầu
chơng i: dịch vụ thông tin di động v hiệu quả
kinh doanh dịch vụ thông tin di động

1
1.1. Tổng quan về dịch vụ thông tin di động
..
1
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ thông tin di động
1

1.1.2. Đặc tính kỹ thuật của dịch vụ thông tin di động
1
1.1.3. Đặc tính kinh tế của dịch vụ thông tin di động
. 7
1.1.4. Các loại hình dịch vụ thông tin di động
.
9
1.2. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động

9
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
. 9
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh
12
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin
di động của một số công ty, tập đoàn viễn thông trên thế giới

16
1.3.1. Kinh nghiệm của Docomo tại Nhật Bản
16
1.3.2. Kinh nghiệm của Korea Telecom tại Hn Quốc
17
1.3.3. Kinh nghiệm của China Telecom tại Trung Quốc
20
1.3.4. Kinh nghiệm của China Mobile Communication tại Trung Quốc
22
1.3.5. Những bi học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu kinh
nghiệm của một số nh khai thác dịch vụ thông tin di động
23



Chơng ii: thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch
vụ thông tin di động của tập đon bu chính
viễn thông việt nam (vnpt)
.
25
2.1. Vài nét về Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam

25
2.1.1. Giới thiệu chung về Tập đon Bu chính Viễn thông Việt Nam 25
2.1.2. Ngnh, nghề kinh doanh
. 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
. 27
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động của
Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam

29
2.2.1. Hiệu quả về mặt chính trị xã hội.
29
2.2.2. Hiệu quả về mặt kinh tế.
30
3.2.2.1. Doanh thu và lợi nhuận
30
3.2.2.2. Cơ sở hạ tầng, mạng lới, công nghệ và qui mô sản
suất

31
3.2.2.3. Nguồn nhân lực
33

2.2.3. Hiệu quả đối với dịch thông tin di động của VNPT.
36
2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động
của Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
..
39
2.3.1. Những thnh tựu đã đạt đợc
39
2.3.2. Nguyên nhân v những tồn tại cần khắc phục
.
45
Chơng 3: một số giảI pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ thông tin di động của tập
đon bu chính viễn thông việt nam (vnpt)

50
3.1. định hớng kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Tập
đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
..
50


3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin
di động của Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
.
52
3.2.1. Các giải pháp về phát triển sản phẩm
. 52
3.2.2. Các giải pháp về giá cớc v khuyến mại
53

3.2.3. Giải pháp về nghiên cứu, dự báo thị trờng, nâng cao hiệu quả
quảng bá, xây dựng hình ảnh VNPT

55
3.2.3.1. Giải pháp về nghiên cứu, dự báo thị trờng
. 55
3.2.3.2. Xây dựng phơng thức quảng bá và tiếp thị mới
57
3.2.3.3. Xây dựng đội ngũ quan hệ công chúng chuyên nghiệp
59
3.2.3.4. Về hoạt động chăm sóc khách hàng
. 61
3.2.4. Kết hợp với ngân hng, hãng thanh toán phát triển ngân hng
di động v thanh toán di động
.
61
3.2.4.1. Xu hớng về công nghệ
62
3.2.4.2. Xu hớng tiêu dùng dịch vụ của khách hàng
. 63
3.2.4.3. Khảo sát nhu cầu và mong muốn tiêu dùng của khách
hàng
.
65
3.2.4.4. Thơng mại di động
. 67
3.2.4.5. Tổ chức chuyển tiền di động
. 72
3.2.5. Tiếp tục phát triển các thuê bao di động tiềm năng
77

3.2.6. Giải pháp về sử dụng nguồn lực, nguồn vốn v bộ máy quản lý. 81
3.3. Một số kiến nghị
.
81
Kết luận
Danh mục ti liệu tham khảo






1
CHƯƠNG I: DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.1. Tổng quan về dịch vụ thông tin di động
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động là dịch vụ thông tin vô tuyến hai chiều cung cấp cho
người sử dụng môi trường và phương tiện kết nối với nhau để sử dụng nhiều loại
hình dịch vụ (thoại và dịch vụ
số liệu) trong phạm vi phủ sóng của nhà cung cấp
dịch vụ. Dịch vụ thông tin di động gọi một cách đơn giản là dịch vụ điện thoại trong
đó người sử dụng có thể kết nối, liên lạc với nhau ngay cả khi đang di chuyển trong
vùng phục vụ.
Dịch vụ thông tin di động có đặc trưng là sử dụng công nghệ không dây vì vậy
người sử dụng có thể di chuyển trong khi
đàm thoại và phạm vi di chuyển rất rộng
bằng toàn bộ vùng phục vụ của mạng. Phạm vi này có thể là quốc tế, quốc gia hay
tối thiếu cũng là một vài tỉnh, thành phố lớn. Chỉ với một máy điện thoại di động,

thuê bao đông thời có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ thông tin như thoại, số liệu…
1.1.2. Đặc tính kỹ thuật của d
ịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động được cung cấp trên một mạng liên kết của nhiều
thiết bị kĩ thuật, gọi là mạng điện thoại di động. Mạng điện thoại di động có cấu trúc
kỹ thuật rất phức tạp. Tuy nhiên để có một khái niệm tổng quát về mạng trên cơ sở
đó quản lý và kinh doanh dịch vụ thông tin di động có hiệu quả. M
ột mạng di động
có các thành phần cơ bản như sau:


2


Hình 1.1: Mô hình tổng quan mạng thông tin di động

MS - Mobistation: Trạm di động
Khái niệm kỹ thuật trạm di động trong thực tế chính là máy điện thoại di động
mà khách hàng sử dụng. Trong nhiều trường hợp người ta cũng gọi thiết bị này là
thiết bị đầu cuối khách hàng (CPE). MS có thể là thiết bị đặt trong ô tô hay thiết bị
xách tay hoặc thiết bị cầm tay. Loại thiết bị nhỏ cẩm tay chính là trạm di
động phổ
biến nhất. MS thực hiện chức năng giúp người sử dụng kết nối tới mạng điện thoại
di động (qua môi trường vô tuyến). Ngoài ra cũng cung cấp các giao diện với người
sử dụng (micro, loa, mà hiển thị, bàn phím…) hoặc giao diện với một số thiết bị
khác (giao diện với máy tính cá nhân, FAX, camera…).
BTS - Base Transceiver Station: Trạm thu phát gốc
Trạm thu phát gốc trong thực tế thường được g
ọi tắt là trạm thu phát BTS, là
trạm phát sóng vô tuyến cung cấp vùng phủ sóng cho dịch vụ thông tin di động.

Mỗi BTS sẽ được phủ sóng ở một vài ô tổ ong (cell) có bán kính tùy vào công suất
phát tuy nhiên thường khoảng 1,5 - 2km. Số lượng trạm BTS càng nhiều thì diện
tích vùng phủ sóng càng lớn, vùng phục vụ của dịch vụ thông tin di động càng rộng.

3
BSC - Base Stations Controller: Bộ điều khiển trạm gốc
Mỗi BSC thực hiện chức năng điều khiển một nhóm các trạm BTS và kết nối
BTS đến các trung tâm chuyển mạch MSC.
MSC - Mobile Services Switching Center: Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ
di động.
MSC thực hiện chức năng chuyển mạch, kêt nối người gọi đến người được gọi
và quản lý cuộc gọi.
Như vậy, về c
ơ bản mạng thông tin di động gồm có 4 thành phần chính. Xét từ
quan điểm khách hàng, điện thoại di động có đặc điểm nổi bật là có thể di chuyển
khi đang liên lạc. Điện thoại di động ngoài ra còn đảm bảo tính bảo mật cao hơn các
hình thức liên lạc trước đó vì thông tin trước khi truyền và phát dưới dạng sóng
điện từ đã được mã hóa nên hạn chế được tình trạng nghe lén cuộc g
ọi.
Chất lượng dịch vụ thông tin di động phụ thuộc vào một số chỉ tiêu chính sau:
- Độ rộng của vùng phủ sóng và chất lượng vùng phủ sóng (tức là sóng phủ có
phủ khắp hay không, và sóng có ổn định hay không). Vùng phủ sóng hẹp thì hạn
chế phạm vi hoạt động của thuê bao, có những nơi không có sóng và khách hàng đi
vào vùng này dịch vụ sẽ không được kích hoạt. Chất lượng sóng ổn định sẽ hạn chế
tố
i ta tình trạng “rớt” cuộc gọi hoặc “âm thanh” không ổn định.
- “Dung lượng vô tuyến” lớn hay nhỏ. Mỗi BTS đều có dung lượng “vô tuyến”
nhất định cho phép một số lượng nhất định các thuê bao thực hiện cuộc gọi cùng
một lúc. Nếu có quá nhiều thuê bao trong cell dùng gọi đi hoặc cùng nhận cuộc gọi
thì sẽ có một số thuê bao bị rớt mạng, không thể thực hiện cuộc gọi.

- “Dung lượng chuyể
n mạch” của MSC càng lớn thì thực hiện được càng
nhiều các đường xử lý về về BTS, tức là làm cho dung lượng tổng thể của mạng
được nâng cao.
Trên phương diện kỹ thuật, dịch vụ thông tin di động có thể được triển khai
dựa trên nhiều công nghệ khác nhau như công nghệ AMPS (Advanced Mobile

4
Protocol System - Hệ thống di động tương tự), công nghệ GSM (Global System for
Mobile communication - Hệ thống di động toàn cầu) hoặc công nghệ CDMA (Code
Division Multiple Access - Hệ thống đa truy nhập phân chia theo mã). Công nghệ
AMPS hiện nay đã lỗi thời và đang được thay thế trên toàn thế giới. Công nghệ
GSM ra đời trước CDMA do đó được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Tại Việt Nam, mạng thông tin di động tương tự (Analog) với tên gọi Calling
của VNPT khai thác tại thành phố
Hồ Chí Minh trong những năm 1994 - 2002 sử
dụng công nghệ AMP (hiện đã ngừng kinh doanh). Hai mạng điện thoại di động
toàn quốc của VNPT là Mobifone và VinaPhone đều sử dụng công nghệ GSM, hiện
nay ở nước ta cũng có một số mạng nhỏ sử dụng công nghệ CDMA như là mạng di
động S-Fone và EVN Telecom.
Thế hệ thứ nhất (1G) – Hệ thống thông tin di động tế bào tương tự
- Hệ thống thông tin tế bào tươ
ng tự: ra đời tháng 12/1971 tại Mỹ, được đưa
vào hoạt động từ năm 1973 và triển khai dịch vụ thương mại bắt đầu từ năm 1983.
Hệ thống này đã phát triển kỹ thuật thông tin tế bào và di động trên nhiều phương
diện, đến thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trở thành tiêu chuẩn quốc gia của hệ thống
thông tin tương tự của Mỹ - AMPS, hệ thống truyền dẫn dựa trên công nghệ FDMA
(Đa truy nhập phân chia theo tần số).
- Hệ thống thông tin di động Bắc Âu (NMT): chủ yếu được phát triển ở các
quốc gia Bắc Âu.

- Hệ thống truyền thông truy nhập tổng thể (TACS): được giới thiệu ở Anh vào
năm 1985, dựa trên công nghệ AMPS.
Thế hệ thứ ha (2G) – Hệ thống tế bào số
Hệ thống này được phát triển từ cuố
i thập niên 80 không chỉ số hoá vô tuyến
điều khiển mà còn số hoá ở tín hiệu thoại. Mục đích của việc số hoá là đưa ra được
các dịch vụ mới với chất lượng cao và tăng dung lượng thiết bị, giảm kích thước và
giá thành thiết bị. Trong thông tin số, trước khi truyền tín hiệu thoại và các thông tin

5
phi thoại như fax, dữ liệu, hình ảnh sẽ được chuyển thành tín hiệu số. Việc truyền
thông tin số đảm bảo độ tin cậy cao hơn và mức quản lý quy hoạch tốt hơn rất nhiều
so với công nghệ FDMA.
- Hệ thống thông tin di động toàn cầu (GSM): GSM là hệ thống tế bào só đầu
tiên. GSM được phát triển ở Châu Âu vào năm 1985. GSM sử dụng công nghệ
TDMA (Đa truy nhập phân chia theo thời gian). Công nghệ này đượ
c các nước
Châu Âu và rất nhiều quốc gia trên thế giới triển khai.
- TDMA IS-136: công nghệ này được Hiệp hội Công nghệ Viễn thông (ITA)
nghiên cứu vào năm 1988. Hệ thống TDMA IS-136 được phát triển để cải thiện
chất lượng của hệ thống điện thoại di động thế hệ tương tự (AMPS) đang được triển
khai tại Mỹ.
- Hệ thống thông tin di động PDC: được RCR phát triển vào n
ăm 1990, do đặc
tính tương thích với hệ thống điện thoại di động thế hệ tương tự đang được triển
khai tại Nhật Bản nên nó nhanh chóng được chào đón và nay vẫn là hệ thống chính
phát triển tại Nhật.
- CDMA IS-95: vào những năm đầu của thập kỷ 90, khi nhu cầu thông tin di
động tế bào tăng cao (đặc biệt là ở Mỹ) đòi hỏi cần có một kỹ thuậ
t mới để có thể

cung cấp dung lượng cao hơn. Hiệp hội công nghệ viễn thông TIA đã xây dựng một
tiêu chuẩn khác áp dụng cho hệ thống thông tin di động tế bào dựa trên kỹ thuật đa
truy nhập phân chia theo mã (CDMA) và đưa ra chuẩn tế bào (800MHz) cho dịch
vụ băng rộng (chuẩn TIA- IS 95) hỗ trợ máy di động hoạt động cả ở hai chế độ:
CDMA và tương tự. Trong hệ thống này máy di động có thể chuyể
n từ mạng
CDMA sang mạng tương tự nếu có lệnh chuyển vị từ trạm gốc đến máy di động.
Hiện nay CDMA được triển khai ở nhiều khu vực trên thế giới.
Thế hệ 2,5G
GPRS là một trong những bước chuyển tiếp từ thế hệ thứ hai (2G) sang thế hệ
thứ ba (3G), đây được coi là thế hệ 2,5G. GPRS là giải pháp cho phép truyền tải và
thực hiện các dịch vụ truy
ền số liệu tốc độ cao trên mạng thông tin di động. GPRS

6
thích hợp cho các dịch vụ truyền dữ liệu dạng gói như tải Web, truyền tải dữ liệu
hoặc hình ảnh. GPRS có đặc tính cho phép người sử dụng đặt chế độ kết nối liên
tục, như người sử dụng dùng các dịch vụ e-mail hay Internet. Theo các nhà chuyên
môn, GPRS là bước chuyển tiếp thích hợp từ công nghệ GSM lên công nghệ 3G và
phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Giai đoạn tiếp theo củ
a GPRS là EDGE và tiến tới phát triển công nghệ 3G
trong tương lại. EDGE có thể coi là một lớp vật lý chung giữa hau thế hệ 2G và 3G
đã được đề xuất từ năm 1997 cho hệ thống GSM đang chiếm tuyệt đối tại Châu Âu
và nhiều nước trên thế giới.
Thế hệ thứ ba (3G) – Công nghệ truyền thông không dây thế hệ thứ ba
Công nghệ 3G liên quan đến những cải tiến trong lĩnh vực truyền thông không
dây cho điệ
n thoại và dữ liệu thông qua bất kỳ chuẩn nào đang áp dụng hiện nay.
Công nghệ này sẽ nâng cao chất lượng thoại, và dịch vụ số liệu sẽ hỗ trợ việc gửi

nội dung video và multimedia đến các thiết bị cầm tay và điện thoại thông minh.
Hai chuẩn chính của 3G là CDMA 2000 và WCDMA.
- Hệ thống CDMA: hệ thống này ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
dịch vụ thông tin di động tế
bào. Hệ thống CDMA có nhiều ưu điểm như chất lượng
thoại cao hơn, dung lượng hệ thống tăng cao và tính bảo mật rất cao. CDMA đưa ra
các giải pháp kỹ thuật cải thiện được chất lượng dịch vụ, đặc biệt là khả năng kiểm
soát chất lượng thông tin kênh truyền, giảm ảnh hưởng của can nhiều đến chất
lượng thông tin.
- WCDMA - Phương thức đ
a truy nhập phân chia theo mã băng rộng: hệ
thống này là một trong nhiều công nghệ chủ đạo của mạng thông tin di động. Nó
cũng được biết đến là một công nghệ truy nhập. Giao diện vô tuyến WCDMA hình
thành kết nối giữa thiết bị di động của người dùng với mạng lõi. Công nghệ CDMA
tạo nên mạng lưới có hiệu quả cao với công suất lớn, trong khi vẫn đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng tho
ại cao.


7
1.1.3. Đặc tính kinh tế của dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động ngoài việc là một dịch vụ thông thường nó còn là
một dịch vụ gắn liền với viễn thông do đó nó có một số đặc điểm kinh tế riêng, khác
với một loại sản phẩm hàng hoá thông thường.
Nằm trong danh mục các dịch vụ viễn thông, hiện nay dịch vụ thông tin di
động được coi là một dịch vụ thiết y
ếu. Hàng ngày, trên thế giới có khoảng 5 tỷ
người sử dụng điện thoại di động. Hầu hết các tầng lớp xã hội đều có cơ hội sử
dụng loại hình dịch vụ này. Hơn nữa, dịch vụ thông tin di động là một phần quan
trọng trong cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc của xã hội nên dịch vụ này đã trở thành

một bộ phận không thể thiếu trong xã hội, giống như điện, nước, giao thông
Xét về tính chất sử dụng, dịch vụ thông tin di động là sản phẩm tiêu dùng một
lần. Một phút đàm thoại đã trôi qua thì không thể “sử dụng” lại được. Muốn tiếp tục
đàm thoại phải tiếp tục tiêu dùng các đơn vị dịch vụ mới.
Xét trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ thông tin di động có tính tức
thời và tính tại chỗ
. Tính tức thời thể hiện ở quá trình tiêu dùng diễn ra đồng thời
với quá trình sản xuất ra dịch vụ. Dịch vụ có tính tại chỗ là vì dịch vụ được tạo ra ở
đâu thì được bán ngay tại đó.
Trong thực tế quá trình bán hàng dịch vụ thông tin di động được chia thành
nhiều giai đoạn. Thông thường gồm hai giai đoạn chính là thuê bao dịch vụ và sử
dụng dịch vụ. Thuê bao là khách hàng mua dịch vụ
ở giai đoạn thứ nhất, trả cước để
hoà mạng và duy trì thuê bao tháng. Về bản chất có thể nói ở giai đoạn bán hàng thứ
nhất khách hàng đã mua một nửa dịch vụ vì đã có thể thụ động nhận các cuộc gọi
đến để trao đổi thông tin với những người khác. Giai đoạn này thường chỉ diễn ra
một lần và liên quan nhiều nhất đến kênh bán hàng và chăm sóc khách hàng và cũng
là giai đ
oạn khó khăn nhất, gắn bó chặt chẽ với hoạt động phát triển dịch vụ. Giai
đoạn này có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua và người bán và là điều kiện tiên
quyết để tiếp tục giai đoạn hai. Giai đoạn bán hàng thứ hai là lúc khách hàng thực
hiện cuộc gọi đi nghĩa là chủ động gọi cho người xung quanh để đàm thoại. Khi này

8
khách hàng đã mua các đơn vị dịch vụ và chấp nhận trả tiền cho việc tiêu dùng các
đơn vị dịch vụ này. Giai đoạn hai diễn ra tự động, không có sự tiếp xúc giữa người
bán và người mua. Giai đoạn này chủ yếu liên quan nhiều đến các vấn đề về chất
lượng dịch vụ (chất lượng mạng lưới, chất lượng tính cước ). Đối với dịch vụ
thông tin di động trả tiền trước, ngoài hai giai đoạn bán hàng nói trên còn có hoạt
động mua bán thẻ trả trước. Hoạt động bán thẻ trả trước lặp đi lặp lại nhiều lần (suốt

đời thuê bao trả trước), có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua và người bán và có
tính cạnh tranh cao nhất.
Dịch vụ thông tin di động có hệ số co giãn cầu theo giá dạng bậc thang giống
như đa số các dịch vụ viễ
n thông khác: Hệ số co giãn của cầu theo giá của dịch vụ
thông tin di động có đặc điểm là một sự giảm giá nhỏ sẻ không có ảnh hưởng đến sự
thay đổi về cầu. Hay nói theo ngôn ngữ kinh doanh dịch vụ di động là “mức giảm
giá nhỏ sẽ không làm tăng tốc độ phát triển thuê bao cũng như lưu lượng đàm thoại
của các thuê bao”. Khi thực hiện một mức giảm giá đủ lớn (mức ngưỡng) thì cầu
dịch vụ thông tin di động đột ngột tăng hay còn gọi là bùng nổ. Trong thực tế, mỗi
đợt giảm giá của nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều kéo theo số lượng thuê
bao tăng ồ ạt. Để duy trí số lượng thuê bao, trước mỗi đợt giảm giá, nhà cung cấp
phải đầu tư mở rộng mạng lưới, phát triển hệ thống phân phối để chiế
m lĩnh thị
trường. Một công việc quan trọng khác đó là các dịch vụ sau bán hàng (nâng cao
chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng )
để thu hút và giữ khách hàng sử dụng dịch vụ của mình, tránh trường hợp khách
hàng sẽ rời mạng khi có nhà cung cấp dịch vụ khác tung ra các đợt giảm giá mới với
mức giảm giá hay khuyến mại cao hơn.
Ngoài ra, dịch vụ
thông tin di động còn mang một tính chất nữa của dịch vụ
viễn thông đó là tính chất kinh tế mạng. Kinh doanh dịch vụ thông tin di động gắn
liền với quá trình thông tin liên lạc giữa các thuê bao với nhau. Mỗi thuê bao có thể
được coi là một nút trong một mạng liên kết gồm nhiều thuê bao khác nhau. Khi có
nhiều “nút” thì mối liên hệ giữa các nút tăng lên và cơ hội để xuất hiện một cuộc
liên lạc giữa các nút trong mạng tăng lên. Nói cách khác, càng nhiều thuê bao thì

9
mỗi thuê bao sử dụng càng nhiều, lưu lượng đàm thoại tăng nhanh hơn cấp số cộng.
Thêm một thuê bao sẽ bán được không phải một mà nhiều đơn vị sản phẩm. Đây là

hiệu ứng “ càng đông càng vui” hay “ hiệu ứng câu lạc bộ” hay “ hiệu ứng ngoại
sai” của kinh tế mạng. Hiệu ứng này càng được gia tăng nhà vào tính chất hai chiều
của dịch vụ thông tin di động, nghĩa là có nhận cuộc gọi và phát sinh cuộc gọi. Một
thuê bao trên mạng dù không gọi đi thì vẫn có ý nghĩa là phát sinh lưu lượng vì các
thuê bao khác sẽ gọi đến thuê bao này. Do tính hai chiều và tính kinh tế mạng nói
trên, phát triển thuê bao là yếu tố quan trọng bậc nhất trong kinh doanh dịch vụ.
1.1.4. Các loại hình dịch vụ thông tin di động
Về cơ bản, các loại hình dịch vụ thông tin di động được chia làm hai loại: dịch
vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia t
ăng.
Dịch vụ cơ bản: đây là nhóm dịch vụ làm lên sự ra đời và phát triển của dịch
vụ thông tin di động. Các dịch vụ lại này gồm: dịch vụ thoại và dịch vụ truyền số
liệu.
Dịch vụ giá trị gia tăng: ra đời sau sự ra đời của nhóm dịch vụ cơ bản, nhóm
dịch vụ này nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng t
ăng của khách hàng.
Trong cơ cấu doanh thu hiện nay, đang có sự chuyển dịch dần doanh thu từ
dịch vụ cơ bản sang dịch vụ giá trị gia tăng. Đây là điều hoàn toàn phù hợp với xu
thế phát triển chung của loại hình dịch vụ này theo xu hướng xã hội và xu hướng
phát triển di động chung trên thế giới.
1.2. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Cho đến nay khi
đề cập đến hiệu quả thì chúng ta vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất. Mỗi một lĩnh vực khác nhau lại có cách nhìn nhận khác nhau về hiệu
quả. Vì vậy cần xét về hiệu quả ở các mặt như hiệu quả kinh tế, hiệu quả về chính
trị xã hội.

10
Xét về hiệu quả kinh tế: thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu

quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của
hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất đó là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của ho
ạt
động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng
cân đong đo đếm đượ
c như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị
phần, và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có
tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm,
Như vậy theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối
tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra c
ủa một quá trình.
Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
Điều này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao
hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1, H càng lớn
càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao.
Để tăng hiệu quả (H), chúng ta có
thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu
vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,
Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các
nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sả

n
xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta

11
không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí
trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất hợp
lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm
xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng
ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên
vật liệu tố
t hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta
sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng,
thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản
phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh
doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn
nhân lực, quản lý,… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường.
Như vậy, từ sự phân tích trên thì hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,
nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất,
kinh doanh đạt kết quả cao nhấ
t với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với
việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Nguồn lực sử dụng một cách
thông minh
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí
cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trướ
c
tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu
quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều này
thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi

phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta
phải giảm đi, nhưng lại có nhữ
ng chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi
phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ
được vị trí trên thương trường.

12
Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, DN không những chỉ có những biện pháp sử
dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến
động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội
trong kinh doanh của mình.
Xét về mặt hiệu quả chính trị xã hội: là một phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt đượ
c các mục tiêu xã hội nhất định.
Đứng trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội thì hiệu quả chính trị xã hội
là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng các chỉ tiêu đặc
trư
ng kinh tế kỹ thuật, xác định trên cơ sở so sánh chỉ tiêu đầu ra và đầu vào của
doanh nghiệp. Nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu
kinh tế xã hội. Sau đây là một số nhóm chỉ tiêu bản đánh giá hiệu quả kinh doanh
của một doan nghiệp:
a, Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

- Chỉ tiêu năng suất lao đông:
Chỉ tiêu năng suất lao đông = (Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ / Tổng số
lao động trong kỳ) x 100%.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao đông:

Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao đông = (Lợi nhuận trong kỳ /
Tổng số lao động bình quân trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ
tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao
động trong kỳ.
b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng vốn


13
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = (Lợi nhuận trong kỳ / Vốn cố định bình
quân trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu nhiêu đồng
lợi nhuận, nó thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản
cố đị
nh trong sản xuất kinh doanh.
- Hệ số sử dụng máy móc thiết bị:
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị = (Công suất thực tế máy móc thiết bị /
Công suất thiết kê) x 100%.
c, Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Sức sản xuất của vốn lưu đông:
Sức sản xuất của vốn lưu đông = (Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ / Vốn
lưu động bình quân trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này tăng qua các kỳ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng.
- Hiệu qu
ả sử dụng vốn lưu động:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = (Lợi nhuận trong kỳ / Vốn lưu động
bình quân trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn
lưu động.
- Tốc
độ luân chuyển vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận
động không ngừng, nó tồn tại các dạng khác nhau. Có khi là tiền, có khi là hàng
hóa, vật tư, bán thành phẩm, … đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục.

14
Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vố lưu động sẽ góp phần giải quyết việc
ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Thông
thường người ta sử dụng đánh giá tốc độ luân chuyển vốn luân chuyển vốn qua số
vòng quay vốn lưu đông.
Số vòng quay vốn lưu động = (Doanh thu trong kỳ / Vốn lưu động bình
quân trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho biết vòng quay của vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể hiện việc sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
c, Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh giữa các doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hay không.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng:

Doanh lợi của doanh thu bán hàng = (Lợi nhuận trong kỳ / Doanh thu
trong k
ỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc
độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh = (Lợi nhuận trong kỳ
/ Vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ) x 100%.

15
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào các
yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt, điều
này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn của doanh
nghiệp.
- Tỷ suất nhuận theo chi phí:
Tỷ su
ất nhuận theo chi phí = (Lợi nhuận trong kỳ / Tổng chi phí SX và
tiêu thụ trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó
cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có
hieụe quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
Hiệu quả kinhdoanh theo chi phí = (Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ / Vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu,
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

- Doanh thu trên một đồng vốn:
Doanh thu trên một đồng vốn = (Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ / Vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ) x 100%.
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội
:
Để đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Các doanh nghiệp ngoài
việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả để tồn tại và phát triển còn phải đạt
được về hiệu qủa về kinh tế xã hội. Bao gồm các chỉ tiêu như: tăng thu ngân sách,

×