Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động của công ty vms mobifone trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.93 MB, 102 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH:
KINH

ĐỐI
NGOẠI
KHOri
LUÔN
TỐT NGHIỆP
/ĐỀ tài:
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
DỊCH vụ
THÔNG TIN DI
ĐỘNG
CỦA
CÔNG
TY


VMS
M0BIF0NE
TRONG
BÔI
CẢNH
HỘI
NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khoa
Giáo viên hướng dẫn
NGUYÊN
THI
DIÊU
CHI
ANH 12
K41D- KTNT
TS. BÙI THỊ LÝ
THƯ VIỄN
Ì
RU''.G
rvntvp
CÚT •

Ly. ỖĨ 5 F5 ỉ

NỘI,

li -
2006
Xkoá Muộn
£7ổí
Qỉạhiiạ
MỤC LỤC
LÒI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
Cơ SỞ LÝ
LUẬN
VẾ
KINH
DOANH VÀ
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
DỊCH
VỤ
THÔNG TIN
DI
ĐỘNG
4
/.
Một
số

vấn
đề

luận
về
kinh
doanh

hiệu
quả
kinh
doanh
4
1.1.
Khái
niệm
kinh
doanh
4
1.2.
Hiệu
quả
kinh
doanh
5
2.
Hoạt động
kinh
doanh và
hiệu

quả
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động
7
2.1.
Khái quát
vế dịch
vụ thông
tin
di
động
7
2.2. Hoạt
động
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động
13
2.3.
Hiệu
quả

kinh
doanh
và các
chỉ
tiêu đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh
dịch
vụ
thông
tin
di
động
17
CHƯƠNG
li:
THỰC TRựNG
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
DỊCH
vụ
THÔNG TIN DI
ĐỘNG
CỦA
CÔNG
TY VMS

MOIỈIKONK
28
1.
Khái
quát
chung
về
công
ty
VMS
Mobiýone
28
1.1.
Sự
ra đời
và phát
triển
của
công
ty
qua các
thời
kỳ
28
1.2.
Chức
năng,
nhiệm
vụ cùa công
ty

VMS
MobiFone
32
1.3.

cấu
tổ
chức của
công
ty
thông
tin
di
động
VMS
MobiFone
33
1.4.
Dịch vụ
cung cấp của
công
ty
36
ĩ.
Thục
trạng hoạt
động
kinh
doanh
dịch

vụ thông
tin
di
động của cõng
ty
VMS
MobiFone
37
2.1.
Về
tình hình
thị
trường
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
động
Việt
Nam 38
2.2.
Thực
trạng
chung
về
hoạt
động
kinh
doanh

dịch
vụ thông
tin
di
động của
công
ty
VMS
MobiFone
40
2.3.
Hoạt
động
kinh
doanh
của
VMS
MobiFone
trong
mối tương
quan
với
các
đối thủ
mạnh
trên
thị
trường
dịch
vụ thông

tin
di
động
Việt
Nam 49
rHạuụỉx
Ghi DiỘL

Xinh
&i'<ìlgiMÌ <Jhutín
V
-c4nh
f2X41
3Choá Muộn
Qất
QtgíùềỊì,
3.
Phân
tích
thục trạng hiệu
quả
kinh
doanh
dịch
vụ
thông
tin
di
động của
công

ty
trong
những
năm
gần đây
51
3.1.
Hiệu
quả
tổng
hợp
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động
của
công
ty
VMSMobiFone
51
3.2.
Phân
tích
hiệu
quả
hoạt
động

kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động
53
3.3.
Nhận
xét
chung
về
hiệu
quả
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động của
công
ty
VMS
MobiFone
58
CHƯƠNG
ni:
GIẢI PHÁP NÂNG

CAO
HIỆU
QUẢ KINH
DOANH
DỊCH
vụ THÔNG
TIN DI
ĐỘNG CỦA
CÔNG
TY VMS MOBIFONE TRONG
Bối
CẢNH
HỘI
NHẬP
62
1.
Tính
tất
yếu
của
việc
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
dịch
vụ
thông

tin
di
động của công
ty
VMS
MobiFone
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh
tế quốc tế. 62
1.1.
Để
doanh
nghiệp
tổn
tại

phát
triển
trong
môi trường
cạnh
tranh
62
1.2.
Đáp ứng nhu
cầu đòi

hỏi
ngày càng
cao của
người
tiêu dùng
64
1.3.
Góp
phần
vào
sự
phát
triển
chung
cùa
Đởt
nước
65
2.
Xu
hướng
thị
trường thông
tin
di
động
Việt
Nam

định

hướng
phát triển
của công
ty
VMS
MobiFone
trong
bôi
cảnh
hội
nhập nền
kinh
tế quốc
tế.
66
2.1.
Xu
hướng
thị
trường
thông
tin
di
động
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới

66
2.2.
Mục
tiêu

định
hướng
phát
triển
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động
của
VMS
giai
đoạn
2006-2010
và cụ
thể
năm
2006
68
3.
Một
số
giải

pháp nhm năng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
dịch
vụ
thông
tin di
động
của công
ty
VMS
MobiỊone
71
3.1.
Giải
pháp
vi
mô-
giải
pháp
về
phía
doanh
nghiệp
VMS-Mobifone
71
3.1.1.

Tăng
cường
đẩu
tư cho

sở hạ
tầng
mạng
lưới
và áp
dụng
công
nghệ
hiện
đại
71
3.1.2.
Tăng
cường
công
tác
quản
trị
nguồn
nhãn
lực
73
3.1.3.
Mở
rộng

thêm
nhiều
kênh phân
phối
74
3.1.4.
Tăng
cường
công
tác
xúc
tiến
quảng
cáo,
khuyếch
trương
dịch
vụ
75
M#uụúi
<7lự
Diệu

Xinh QÍQLỊMÌ
<3kưđnqrdMh120L41
3Choá
Muộn
Ĩ7êí QíạÂiêfi
3.1.5.
Thiết lập hệ

thống
tính giá cước hợp lý
76
3.1.6.
Tăng cường
dịch
vụ chăm sóc khách hàng
77
3.1.7.
Nâng
cao vị thế của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
78
3.1.8.
Tăng cường nghiên
cứu thị
trường và tìm
hiểu
nhu
cầu
khách hàng
79
3.1.9.
Nâng
cao
hiệu

quả sử
dụng
vốn
80
3.1.10.
Giải
pháp
trong
tiến
trình
hội
nhập
nền kinh tế
quốc
tế
81
3.2. Giải
pháp

mô 82
3.2.1.
Giải
pháp
về
phía Nhà Nước
82
3.2.2.
Giải
pháp
về

phía Tập Đoàn Bưu Chính
Viễn
Thông
84
KẾT
LUỤN
87
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC
92
rKợuụẫt
Ghi Diệu
mi
Xinh Qinti/IHỊÌ CJkưenq-dlnli 123L41
TƠI ná líu ân
£7<5Í
QlạhìỀỊi
LỜI
MỞ ĐẦU
Hội
nhập nền
kinh tế
quốc
tế

một
tất
yếu

khách
quan
cùa
bất
cứ
quốc
gia
nào.
Việt
Nam
trong
thòi
gian
qua
với
chính sách đúng đắn của
Đảng
và Nhà
nước
đã
tích
cực tham
gia
vào xu
thế
chung này,
góp
phần
vào
sự

phát
triển
chung
của
nền
kinh tế Việt
nam
trong
những
năm
qua.
Các
quốc
gia
nói
chung

Việt
Nam nói riêng
muốn
hội
nhập
thành công cẩn
phải
có sự nỗ
lực
vươn lên
của
tất
cả

các ngành
trong
nền
kinh
tế.
Mỗi
ngành,
mỗi đơn
vằ cấn
có các
chiến
lược,
kế
hoạch
và chính sách
cho
mình nhằm đâm bảo
hiệu
quả
kinh
doanh
hoa
chung
vào
sự
phát
triển
của
nền
kinh tế Đất

nước.
Bưu chính-
Viền
thông,
một
trong
những
ngành mũi
nhọn,
thuộc
kết
cấu hạ
tầng
cơ sở
của
nền
kinh tế
quốc
dân nên cần
phải
phát
triển
trước một bước so
với
các ngành
kinh tế
khác.
Bưu chính-
Viễn
thông

Việt
Nam đã và đang trên con
đường
đổi
mới không
ngừng,
tích cực
hội
nhập
khu vực và
thế
giới
nhằm
thực
hiện
đẩy đủ
nghĩa
vụ của ngành
đối với
sụ
nghiệp
công
nghiệp
hoa, hiện đại
hoa
đất
nước
theo
chù trương
của

Đáng và Nhà
nước
để
ra.
Trong
các ngành
dằch
vụ
viễn
thông,
kinh
doanh dằch
vụ thông
tin
di
động
được
đánh giá là
lĩnh
vực
kinh
doanh
mang
lại
nguồn
thu lớn nhất.
Từ
khi ra đời
đến nay,
ngành

kinh
doanh
này đã đóng góp không nhỏ vào GDP của
đất
nước
mỗi
năm,
chiếm
tỷ
trọng
tới
6% của
GDP'
22
'.
Lằch
sử phát
triển
của ngành còr
khá non
trẻ
mói chỉ 13 năm nhưng sự phát
triển
của ngành
dằch
vụ này đã cc
những
bước trưởng thành đáng
kể.
Nếu như con số thuê bao ban đầu của toàr

ngành
chỉ là
15.000
thuê bao
thì sau
13 năm phát
triển
số
lượng
thuê bao
sử dụnằ
dằch
vụ
hiện
nay đã tàng lên hơn 15
triệu
thuê
bao
1271
,
đây quả

một
con số
đánằ
tự
hào
của
ngành
dằch

vụ thông
tin
di
động.
Công
ty
thông
tin
di
động VMS là một
doanh
nghiệp
Nhà nước
hoạch
toái
độc
lập
trực
thuộc
Tổng
công
ty
Bưu chính-
Viễn
thông
Việt
Nam,
ra
đòi
ngày

li
tháng 4 năm
1993,
công
ty

đơn
vằ
đầu tiên
kinh
doanh
loại
hình
dằch
vụ thôn
tin
di
động
tại
Việt
Nam.
Với
ưu
thế
của mình, công
ty
đã
chiếm
lĩnh
một ứ

trường
rộng
lớn
bao gồm
những
khách hàng sử
dụng dằch
vụ thông
tin
di
độn
trên toàn
quốc.
Sau 13 năm
ra
đời
và phát
triển,
VMS-MobiFone ngày càn
(ÌUụiụễn <7hị
Diệu &ù
Xìxk
CỊẽ
Qlạnại Qhưtftụr<Anh12DL41
khẳng
định vị
thế
của mình, tạo
dựng
hình ảnh

mạng
thõng
tin
di động
MobiFone
như một
mạng
di
động hàng đầu
Việt
Nam.
Với
mức độ hấp dẫn của ngành
kinh
doanh
này,
hiện
nay đã có
nhiều
nhà
cung
cấp
dịch
vụ trên
thị
trường như
mạng
viễn
thông quân
đội

Viettel,
mạng
di
động
Vinaphone,
mạng
di
động sỉ
dụng
công
nghệ
CDMA
của
S-Fone,

mạng
thông
tin
di
động
của
công
ty
điện
lực
EVN
Telecom.
Đây quả là một
thị
trường

tiềm
năng
khi
dân số
Việt
Nam lên
tới
hơn 80
triệu
người
trong khi
đó số lượng
thuê bao sỉ
dụng
mạng
di
động chỉ
chiếm
15
triệu
1271
.
Tuy nhiên,
hiện
nay
thị
trường
thông
tin
di

động đang
phải
chuẩn bị
cho sự
cạnh
tranh
gay
gắt từ
các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
Viễn
thông nước ngoài
khi Việt
Nam
ra nhập
WTO,
đặt
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam trước một thách
thức
lớn
để
kinh
doanh

hiệu quả.

vậy,
các nhà
cung cấp dịch
vụ thông
tin
di
động
cần
định hướng cụ
thể
cho mình đổng
thời
xấc
định
những
nhân
tố
ảnh hưởng
trực
tiếp
và gián
tiếp tới
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh

để
từ
đó tìm
ra
các
giải
pháp hữu ích nhằm nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh,
đặc
biệt
trong bối
cảnh
nền
kinh tế hội
nhập. Với
mong
muốn tìm
hiểu
kỹ
hơn về
hoạt
động
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di

động của
doanh
nghiệp
và cụ
thể
là của
công
ty
thông
tin
di
động VMS
MobiFone,
Em
quyết
định
lựa
chọn
đề
tài
"
Giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di

động
của
công
ty
VMS
MobiFone
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế"
cho
khoa
luận tốt
nghiệp
cùa mình.
Ngoài
phẩn
mở đẩu và
kết luận
đề tài
khoa
luận
của Em được
chia
làm 3
chương:
Chương

ì:
Cơ sở

luận
về
kinh
doanh

hiệu
quả
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
đi
động
Chương
li:
Phân tích
thực
trạng hiệu
quả
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động
của
công

ty
VMS
MobiFone
Chương
III:
Giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động
của
công
ty
VMS
MobiFone
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc tế
Trên cơ
sở
phân
tích,

đánh
giá
thực
trạng hiệu
quả
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động
của
công
ty
VMS
MobiFone, khoa
luận
đưa
ra
một số
giải
pháp nhằm nâng
Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
2
Xinh <7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
cao
hơn nữa
hiệu
quả

kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động cùa công
ty
VMS
trong
bối
cảnh
hội
nhập.
Trong
thời
gian
thực
hiện
khoa
luận
tốt
nghiệp,
cùng
với
sự nỗ
lực
của bản
thân Em đã
nhận

được sự
chỉ
bảo
tận
tình
của
TS Bùi Thị
Lý,
sự hỗ
trợ
về tài
liệu
từ
phía công
ty
thông
tin
di
động VMS,
từ
Tập đoàn Bưu chính-Viỡn Thông
Việt
Nam, được sự động viên hỗ
trợ
từ gia
đình,
bạn
bè.
Qua
đây,

Em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn đến TS. Bùi Thị
Lý,
Công
ty
VMS
MobiFone,
Tập đoàn Bưu chính
-Viỡn
thông
Việt
Nam,
gia
đình
-
bạn bè đã giúp đỡ và
tạo
điều
kiện
cho em hoàn thành
tốt
khoa
luận
tốt
nghiệp

này.
Sinh
Viên
Nguyỡn
Thị
Diệu
Chi
Anh 12 K41D
Kinh
Tê Ngoại Thương
Itạuụĩti <Jhị Diệu

3
Xinh <7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
CHƯƠNG
ì

sở
LÝ LUẬN VẾ KINH
DOANH

HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH
DỊCH
vụ
THÔNG TIN DI
ĐỘNG
1. MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ

KINH
DOANH
1.1.
Khái
niệm
kinh
doanh
Kinh
doanh

việc
thực
hiện
liên
tục
một,
một số
hoặc
tất
cả các công
đoạn
của
quá trình đầu
tư, từ việc
sản
xuất
đến tiêu
thụ
sản phẩm,
hoặc cung

ứng dịch
vụ trên
thị
trường nhầm
mục
đích
sinh
lểi.
Tiến
hành
bất
kỳ
hoạt
động
kinh
doanh
nào đều có
nghĩa

tập
hểp các phương
tiện,
con
người,

đưa vào
hoạt
động để
sinh
lểi

cho doanh
nghiệp.
Các
mục
tiêu

bản
trong
hoạt
động
kinh
doanh
là khách hàng,
chất
lưểng,
đổi
mới,
lểi
nhuận

cạnh
tranh.
Hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
mỗi

doanh
nghiệp
đều hướng
tới
mục
tiêu cao
nhất

lểi
nhuận,
nhưng mỗi
doanh
nghiệp
cùng một lúc thường có
nhiều
nhu cẩu và không
phải
lúc nào
cũng
thoa
mãn đưểc
ngay
tất
cả các nhu
cầu đó, nghĩa

phải
có sự
lựa
chọn

giữa
các
mục
tiêu.
Những
mục
tiêu nào gần
gũi nhất,
có khả năng
thực
hiện
lớn
nhất
sẽ đưểc
ưu
tiên
thực
hiện
trước.
Việc
lựa
chọn
mục
tiêu cùa
doanh
nghiệp
thường đưểc
biểu diễn
dưới
dạng

tháp
mục
tiêu,
trong
đó mục
tiêu
quan
trọng
và dẻ có khả năng
thực
hiện
đưểc
xếp
lên đỉnh tháp và tuân
tự
cho
đến
các mục
tiều
lâu
dài,
đòi
hỏi phải

thời
gian
dài hơn.
Để đạt
đưểc
hiệu

quả
kinh
doanh
cao và thành công
trong kinh
doanh,
doanh
nghiệp
cần
tuân
thủ
các nguyên tác
sau:
-
Doanh
nghiệp
phải
sản
xuất

kinh
doanh những
hàng hoa
dịch
vụ

chất
lưểng
tốt,
đáp ứng nhu

cẩu của
khách hàng.
-
Trong
kinh
doanh
trước
hết
cần
phải
có các kế
hoạch.chiến
lưểc để
thu
hút khách hàng
tới
doanh
nghiệp
mình sau
đó
mới
nghĩ
các phương
Itạuụĩti <Jhị
Diệu

4
Xinh <7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
thức
cạnh

tranh.
-
Trong
kinh
doanh,
mỗi
khi
làm
lợi
cho mình, đổng
thời
phải
làm
lợi
cho
khách hàng
với
phương châm"khách hàng

thượng đế".
-
Doanh
nghiệp
cần tìm
kiếm
những
thị
trường đang lên và
chiếm
lĩnh

thị
trường đó
nhanh
chóng.
Đầu
tư vào tài năng,
nguồn
lực
để
tạo ra nhiều
giá
trị
sản
phẩm
dịch
vộ.
Nhận
thức
và nắm cho được nhu
cầu
thị
trường để đáp ứng đầy đù nhu
cầu
đó.
1.
2.
Hiệu
quả
kinh
doanh

1.2.1.
Khái niệm
hiệu
quả
kinh
doanh
Hiệu
quả
kinh
doanh
là một
phạm
trù
kinh
tế

quan
hệ
với
tất
cả các
yếu tố
trong
quá trình
kinh
doanh của
mỗi
doanh
nghiệp.
Doanh

nghiệp
chỉ

thể
đạt
được
hiệu
quả
kinh
doanh
cao
khi
việc
sử
dộng
các yếu
tố
cơ bản của
quá trình
kinh
doanh

hiệu
quả.
Tuy
theo
các góc độ nghiên cứu mà các nhà
kinh
tế


thể
đưa
ra
các định
nghĩa
khác
nhau
về
hiệu
quả
kinh
doanh.
Sau
đây

một
số
định
nghĩa
tiêu
biểu:
Thứ
nhất,
hiệu
quả
kinh
doanh là
một
phạm
trù

kinh
tế
phản
ánh trình độ
sử
dộng
các
nguồn
nhân
tài, vật lực
cùa
doanh
nghiệp
để
đạt
được
kết
quả cao
nhất
trong
quá trình
kinh
doanh
với tổng chi
phí
thấp nhất.
Thứ
hai,
Hiệu
quả

kinh
doanh phản
ánh
chất
lượng của
hoạt
động và
được xác định
bằng
so sánh
kết
quả
thu
được và
chi
phí bỏ
ra
để có được
kết
quả
đó.
Từ
hai
định
nghĩa
trên về
hiệu
quả
kinh
doanh


thể
rút
ra
khái
niệm
về
hiệu
quả
kinh
doanh"
Hiệu quả
kinh
doanh

mội phạm
trù
kinh
tế
biểu hiện
sự
tập
trung
của
sự
phát triển kình
tế
theo chiều
sâu,
phản ánh

trình
độ
khai thác
các
nguồn
lực,
trình
độ
chi
phí các
nguồn
lực
đó
trong
quá
trình
tái
sản
xuất
nhằm thực hiện
mục
tiêu kinh
doanh"
íl6
\
Hiệu
quả
kinh
doanh cũng


thể
được nhìn
nhận
một cách toàn
diện
trên
cả hai
mặt định lượng và định tính.
Hạuụĩti
Ghi Diệu &ù Xinh
<7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
3CJtoá
Muộn C7ÂÍ Qlạhiẻp.
Về mặt định
lượng,
hiệu
quả
kinh
doanh là
biểu hiện
mối
quan
hệ tương
quan
giữa
kết
quả
thu
vê và
chi

phí bỏ
ra
để có được
kết
quả đó hay

mối
quan
hệ tương
quan
giữa
kết
quả đầu
ra

yếu
tố
đầu
vào.
Hiệu
quả này chì
đạt
được
khi kết
quả đầu
ra
lớn
hơn yếu
tố
đầu vào hay

chi
phí bỏ
ra
để

được
kết
quả
đó.
Về mặt định
tính,
hiệu
quả
kinh
doanh phản
ánh
sự
cố
gắng,
nỗ
lực,
trình
độ
quản

cụa
mỗi
khâu,
mỗi
cấp

trong
hệ
thống
và sự gắn bó
trong việc
giải
quyết
những
yêu
cẩu
và mục
tiêu
đề
ra.
1.2.2.
Bản
chất
của
hiệu
quả
kinh
doanh
Bản
chất
cụa
hiệu
quả
kinh
doanh
là nâng cao năng

suất lao
động xã
hội

tiết
kiệm lao
động xã
hội.
Đây

hai
mặt có mối
quan
hệ mật
thiết
cụa
vấn
đề
hiệu
quả
kinh
doanh.
Chính
việc
khan
hiếm
nguồn
lực,
việc
sử

dụng
chúng
có tính
chất
cạnh
tranh
nhằm
thoa
mãn nhu
cầu
ngày càng tăng cùa xã
hội,
đặt
ra
yêu
cầu
khai
thác,
tận
dụng
triệt
để và
tiết
kiệm
các
nguồn
lực.
Để
đạt
được

mục tiêu
kinh
doanh
các
doanh
nghiệp
buộc
phải
chú
trọng
tới
các
điều
kiện
nội
tại,
phát huy năng
lực, hiệu
lực
cụa các yếu
tố
sản
xuất

tiết
kiệm
mọi
chi
phí.


vậy,
yêu
cầu cụa
việc
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh là
phải
đạt kết
quả
tối
đa
với
chi
phí
tối
thiểu,
hay

phải
đạt kết
quả
tối
đa
với
chi
phí

nhất
định
hoặc
ngược
lại
đạt kết
quả
nhất
định
với chi
phí
tối thiểu.
Chi
phí

đây được
hiểu
theo
nghĩa
rộng

chi
phí
tạo ra
nguồn
lực

chi
phí
sử

dụng
nguồn
lực,
đổng
thời
bao gồm
cả
chi
phí

hội.
Chi phí

hội

giá
trị
cụa
việc lựa
chọn

hội
tốt
nhất
và bỏ qua
nhiều

hội
khác,
hay là giá

trị
hy
sinh
công
việc
kinh
doanh
khác để
thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh này. Chi
phí cơ
hội
phải
được
bổ
sung
vào
chi
phí kế
toán

phải
loại
ra
khỏi
lợi

nhuận kế
toán
để
thấy

lợi
ích
kinh tế thực.
Cách tính như
vậy
sẽ
khuyến
khích các nhà
kinh
doanh
lựa
chọn
phương án
kinh
doanh
tốt nhất,
các mặt hàng sản
xuất

hiệu
quả
hơn.
2.
HOẠT
ĐỘNG

KINH
DOANH VÀ
HIỆU
QUẢ
KINH
DOANH DỊCH
Qlụuụẫi <Jhị
(Dựa

Xinh &i'rtlạttại <7lulờKg-ctnh123C41
VỤ THÔNG TIN DI
ĐỘNG
2.1.
Khái quát về dịch vụ thông
tin
di
động
2.1.1.
Khái
niệm,
đặc điểm
sản
phẩm
dịch
vụ và
dịch
vụ thông Ún
di
động
2.1.1.1.

Khái niệm
dịch
vụ
Hiện
nay ở
nhiều
nước trên
thế
giới,
đặc
biệt

những
nước có nền
kinh
tế
phát
triển,
dịch
vụ
cũng
như khái
niệm
về nó đã được
nhiều
nhà
kinh
tế
học
để

cập
tới.
Các nhà
kinh tế
dùng khá
nhiều
các
thuật
ngữ để
chỉ dịch
vụ như "
dịch
vụ tam
đẳng",
"
kinh
tế
mềm" và
nhiều
các khái
niệm
khoa
học khác về
dịch
vụ.

dịch
vụ được các nhà
kinh
tế gọi

bằng
rất
nhiều
các tên
gọi
khác
nhau
nhưng
nguồn
gẩc cùa
dịch
vụ
bắt nguồn
từ
chính nền
kinh
tế
hàng hoa.
Trong
nhiều
tác phẩm
của
mình
Mark
đã đưa
ra
khái
niệm
dịch
vụ:

" Dịch vạ

con đẻ của nén
kinh

hàng hoa
khi
mà nên
kinh

hàng hoa
phát triển
mạnh,
ở đó
đòi
hỏi có một sự
lưu
thông
trôi
chảy thông
suốt, liên
tục
đế
thoa
mãn nhu cẩu ngày càng cao của con người
thì
dịch
vụ phát
triền."™
Thông qua

việc
tiếp
cận khái
niệm
dịch
vụ mà
xuất
phát
từ
nền
kinh
tế
hàng
hoa
theo
quan
điểm
kinh
tế
của
Mark
để
thấy

nguồn
gẩc
ra
đời
và động
lực

phát
triển
của dịch
vụ ngày
nay.
Trong
thời
đại
này,
ở các
quẩc
gia,
đạc
biệt

những
quẩc
gia
phát
triển
tỷ
trọng
ngành
dịch
vụ
trong
toàn bộ cơ cấu nền
kinh
tế
khá cao

75-85
126
'.
Điểu
này cho
thấy
nền
kinh
tế
hàng hoa càng phát
triển
thì ngành
dịch
vụ
cũng
sẽ có động
lực
và cơ
hội
để phát
triển.

thực
tế
đã
chứng
minh,
hiện
dịch
vụ đã

trở
thành một ngành
kinh
tế
quan
trọng
cùa
bất
cứ
quẩc
gia
nào,
hàng năm đóng góp không nhỏ vào GDP và sự tăng trưởng
kinh
tế
của
mỗi
quẩc
gia.
Nhưng dù ngành
dịch
vụ hay các sản phẩm
của
nó đã khá
quen
thuộc
với
nhiều
người,
nhiều

quẩc
gia
trên
thế
giới,
nhưng để đưa
ra
một khái
niệm

tất
cả mọi
người
đều
chấp
nhận
thì
đến nay
vẫn
còn
rất
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
được đưa
ra,
nhưng
tựu

chung
lại

thể
hiểu
dịch
vụ
theo
2 cách
sau:
Theo
nghĩa
rộng:
dịch
vụ được
coi

lĩnh
vực
kinh
tế thứ
ba
trong
nền
kinh
tế
quẩc dân, sau
ngành công
nghiệp
và nông

nghiệp.
Với cách
hiểu
này thì
Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
Xinh Ưi'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
dịch
vụ gồm toàn bộ các
ngành,
các
lĩnh
vực
tạo ra
sản
phẩm
quốc
nội
hay
sản
phẩm
quốc
dân
trừ
các ngành
sản
xuất vật chất
như ngành công
nghiệp


nông
nghiệp
1141
.
Theo
nghĩa
hẹp:
dịch
vụ

sự
hoạt
động nhằm hỗ
trỷ
cho
quá trình
kinh
doanh
gồm
việc
hỗ
trỷ trong

sau
khi
bán
hàng,

phẩm mềm nhưng không
thể

thiếu
của sản
phẩm
khi
cung cấp cho
khách hàng "
4|
.
Chúng
ta
đang
sống
trong
kỷ nguyên toàn
cấu
hoa, hội
nhập
kinh
tế
khu
vực

thế
giới.
Các
quốc
gia,
doanh
nghiệp
đểu muốn vươn

ra
thế
giới,
đem
đến
cho
thế
giới
nhưng
sản
phẩm mới cùa mình và không gì khác đó chính là
các sản
phẩm
dịch
vụ đưỷc
thể
hiện
đầu tiên qua chính
chất
lưỷng
sản
phẩm

họ
tạo
ra.
Dịch vụ đưỷc xem xét
dưới
hai
góc nhìn

từ
nghĩa
hẹp và
nghĩa
rộng


sở
để nhìn
nhận
cụ
thể
đâu
là dịch
vụ và đâu không
phải
là dịch vụ.
2.1.1.2.
Đặc
điểm
sản
phẩm dịch
vụ
Sản
phẩm
dịch
vụ có
nhiều
đạc
điểm

riêng
giúp phân
biệt

với
các sản
phẩm
vật chất
khác,
và đây
là vấn
đề mà
các doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ
cần
quan
tâm lưu ý. Thông qua
đó,
họ đề
ra
các kế
hoạch
và phương
hướng
sản xuất
kinh
doanh

cho
doanh
nghiệp
mình.
Sản phẩm
dịch
vụ có
thể
đưỷc
nhìn
nhận
với
bốn đặc
điểm

bản, từ
đó giúp
doanh
nghiệp
định
hướng
hoạt
động
kinh
doanh.
Thứ
nhất,
sản
phẩm
dịch

vụ

các
sản
phẩm vô
hình,
chúng không
hiện
hữu
thành các sản phẩm
vật chất
cụ
thể.
Lúc khách hàng cảm
nhận
đưỷc sản
phẩm
dịch
vụ
cũng
là lúc khách hàng
nhận
đưỷc sản phẩm đó, hay là sự
chuyển
giao
dịch
vụ
từ
người
cấp sang

người
mua.
Thứ
hai,
sản
phẩm
dịch
vụ không có tính tách
rời,
quá trình tiêu
thụ

sản xuất tạo ra
sản
phẩm
dịch
vụ
cũng là lúc sản
phẩm đó đưỷc
tiêu
dùng.
Thứ
ba,
sản
phẩm
dịch
vụ không có khả năng dự
trữ.
Đây


hệ quả của
đặc
điểm
không tách
rời
của sản
phẩm
dịch
vụ.
Do quá trình
sản
xuất
và tiêu
dùng
diễn
ra
đổng
thời,
nên
sản
phẩm
dịch
vụ không
thể
dự
trữ,
lưu
kho.
Thứ
tu,

nhìn
chung
chất
lưỷng
của sản
phẩm
dịch
vụ
cũng là
một
chỉ
tiêu
rít
khó
lưỷng
đoán và đánh giá
trừ
các
sản
phẩm về thông
tin.
Ngày
nay,
các
Itạuụĩti <Jhị Diệu

8
Xinh <7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
sản
phẩm thông

tin

thể
được đánh giá
bằng
các
thiết
bị
máy móc chuyên
dụng.
Bởi chất
lượng

một
chỉ
tiêu
chịu
tác động
của
rất
nhiều yếu tố
như
người
mua,
người
bán và
thời
điểm
mua bán
dịch

vụ,
máy móc
thiết
bị và
công
nghệ.
Song
yếu tố tác
động
mạnh
nhất
tói
chất
lượng
của sản
phẩm
dịch
vụ
chính là sặ hỗ
trợ
trặc
tiếp
từ
máy móc
thiết
bị công
nghệ
hiện
đại
và đặc

biệt
là sặ
cảm
nhận
của
khách hàng
với
chính
sản
phẩm
dịch
vụ đó.
Bốn
đặc
điểm
này giúp hình thành nên đặc tính riêng của các
doanh
nghiệp
cung
cấp sản
phẩm
dịch
vụ
đặt
trong
mối
tương
quan
với
doanh

nghiệp
tạo
ra
các sản phẩm
vật chất.
Nếu như các
doanh
nghiệp
sản
xuất sản
phẩm
vật
chất phải sử
dụng
chiến
lược
Marketing mix với
4P
(
Product,
Price,
Place,
Promotion)
cho quá trình
kinh
doanh
của
mình,
thì đối với
các

doanh
nghiệp
cung
cấp sản
phẩm
dịch
vụ,
họ áp
dụng
chiến
lược
gồm 5P
trong
đó
chữ
p
thứ
5 chính

People,
quan
tâm đến
người
tiêu
dùng,
đến
từng
người
khách hàng
cùa

doanh
nghiệp.
2.1.1.3.
Đặc điếm
dịch
vụ
thông
tin
di
động
Sản
phẩm
dịch
vụ
của
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động vừa có đạc
điểm
của sản
phẩm bưu
điện,
vừa
có đặc
điểm
riêng cùa
sản

phẩm thông
tin.
2.1.1.3.1.
Đặc
điểm
cùa
sản
phẩm bưu
điện
Thứ
nhất,
sản phẩm bùn
điện
được
tạo ra
thông qua quá trình
chuyển
đưa
tin
tức
tới
bưu
điện,
sau đó các
tin
tức
được dẫn
truyền
từ
bưu

điện
đến
người
nhận
tin.
Quá trình
truyền
dẫn gồm ba
giai
đoạn chính

giai
đoạn bưu
điện
nhận
tin
tức từ
người
gửi
tin,
tiếp
đó

giai
đoạn bưu
điện
sẽ
chuyển
tin
tức

tới
nơi cẩn
thiết
để
từ
đó
tiếp
tục
truyền
tin
tức
tới
người
nhận,

giai
đoạn
thứ
ba là
giai
đoạn bưu
điện
sẽ
chuyển
trả
tin
tức tói cho
người
nhận.
Thứ hai, sản

phẩm bưu
điện
không
phải
là sản phẩm
vật chất
nên
trong
khâu
chuẩn
bị sản xuất
không
phải
quan
tâm
tới
nguồn
nguyên
liệu,
vốn
để dặ
trữ
nguyên
liệu,
không có
nguy

ngừng
sản xuất
do

thiếu
nguyên
liệu.
Đây

ngành
dịch
vụ
nên
trong

cấu giá
thành
sản
phẩm bưu
điện
không có
phần
chi
cho
nguyên
liệu.
Thứ ba,
hàng hoa
dịch
vụ,
người
tiêu dùng thường
biết
giá của

dịch
vụ
Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
9
Xinh <7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
trước
khi
dịch
vụ đó được
tạo
ra.
Việc
tiêu
thụ sản
phẩm gắn
liền
với
việc
tạo
ra
sản
phẩm, quá trình
tạo ra sản
phẩm không
cẩn
bổ
trợ
đi
kèm như bao gói,

lưu
kho,
bảo
quản.
Thứ
tư,
chất
lượng
của sản
phẩm
dịch
vụ tác động
trực
tiếp
đến
việc
thoa
mãn nhu
cầu
người
tiêu
dùng
đểi
vói
sản
phẩm
đó.
Mỗi khách hàng được định
trước
một

sản
phẩm, họ không
thể
chọn
đổi sản
phẩm như
khi
đi mua các
loại
sản
phẩm
vật chất
khác.
Thứ
năm, giá thành
sản xuất ra
một đơn
vị
giá
trị
sử
dụng
của sản
phẩm
bùn điện ở
những
địa
phương khác
nhau


rất
khác
nhau.
Sản phẩm bưu điện
được
tạo ra
ờ đâu
thì
được bán ở
đó,
không
thể
tính đến
việc
sản
xuất

những
noi chi
phí thấp
để bán ở
những
nơi có
doanh
thu cao.
Trong

chế
thị
trường,

đặc
điểm
này ảnh hưởng đáng kể đến
tổ
chức
hoạt
động bưu
điện.
Như
vậy,
nhìn
chung
việc
sản
xuất
dịch
vụ chí được
tiến
hành
khi

người
đến mua, và
doanh
nghiệp
không
thể chủ
động
sản xuất sản
phẩm để dự

trữ
như các sản phẩm
vật chất
được. Nên
việc
sản
xuất
sản
xuất
dịch
vụ
thường
không đổng
đểu, khi thì
dồn
dập, khi
thưa
thớt

thậm
chí
có lúc
phải
chờ
việc
tới.
2.1.1.3.2.
Đặc
điểm
sản

phẩm thông
tin
đi
động
Ngoài
những
đặc
điểm
chung
của sản phẩm bưu
điện,
sản phẩm
viễn
thông,
dịch
vụ thông
tin
di
động còn mang
những
đạc
điểm
riêng.
Thứ
nhất,
dịch
vụ thông
tin
di
động mang

lại
hiệu
quả thông
tin
liên
lạc
tới
mọi
nơi,
mọi
lúc.
Dịch vụ thông
tin
di
động cho phép
người
sử
dụng

thể
chủ
động
thực hiện
tiếp
nhận
cuộc
gọi

bất
cứ

nơi nào, bất
cứ
thời
điểm
nào.
Thứ
hai,
dịch
vụ thông
tin
di
động có tính bảo mật
cao vì
thông
tin
được
mã hoa trước
khi
truyền
đi.
Điều này đáp ứng được yêu cầu cao về thông
tin,
nhất

đểi với
khách hàng là
những
doanh
nghiệp
cạnh

tranh,
những
người
nắm
trọng
trách
quan
trọng của
Nhà nước và Quân
Đội.
Thứ ba,
giá cả
dịch
vụ thông
tin
di
động cao hơn giá
dịch
vụ điện
thoại
cể
định
(sản
phẩm
thay thế chủ yếu).
Nguyên nhân chủ yếu là do
chi
phí cho
việc
đầu tư xây

dựng
mạng
lưới

chi
phí
phục
vụ
của
dịch
vụ này
cao.
Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
lo
Xinh Ưi'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
Thứ
tư,
dịch
vụ thông
tin
di
động
mang
tính
chất
vùng nên nó phụ
thuộc
vào
vị trí địa

lý,
trình độ phát
triển
kinh tế

hội
cũng
như nhu
cầu
sử
dụng
thông
tin
khác
nhau
tại
mỗi vùng,
miền.
Tính
chất
vùng
cũng
sẽ hình thành
nên mối tương
quan cung
cầu về sử
dụng
di
động ở các vùng khác
nhau


khác
nhau.

vậy, với
sản phẩm
dịch
vụ thông
tin di
động khó có
thể
điểu
hoa sản
phẩm
từ
nơi

chi
phí
thấp,
giá bán
thấp
đến nơi có giá bán
cao.
Thứ
năm,
quan
hứ
cung
cầu

của dịch
vụ thông
tin
di
động có khả năng
phản
ánh đúng nhu cẩu
thực
tế
và khả năng
cung
ứng của công
ty
cung
cấp
dịch
vụ thông
tin
di
động
đó.
Điêu này chính

thuận
lợi
của
các công
ty
cung
cấp

dịch
vụ thông
tin
di
động
trong viức
xác định kế
hoạch
đầu tư cho
từng
vùng lãnh
thổ.
Cũng chính
bởi
đặc tính vùng nên công tác
tổ chức
sản
xuất
của
doanh
nghiứp
cung
cấp
loại
hình
dịch
vụ này cần chú
trọng tới
đầu tư
trang

thiết
bị kỹ
thuật
ở thành phố nào được
coi

hiứu
quả
nhất
nhằm để
tận
dụng
tối
đa cõng
suất
của
máy
móc,
tránh tình
trạng
đẩu tư tràn
lan
không có
hiứu
quả.
2.1.2.
Tầm
quan trọng
của
dịch

vụ
thông
tin
di
động
Từ
khi
loài
người
xuất
hiứn,
nhu
cầu
về
giao
tiếp,
trao đổi
thông
tin
cũng
xuất
hiứn. Trải
qua quá trình phát
triển
cùa
lịch
sử và xã
hội
loài
người,

nhu
cầu trao đổi
thõng
tin
giữa
con
người
với
con
người
ngày càng phát
triển.
Con
người
trong thế
giới
hiứn đại
không
chỉ
giao
tiếp,
trao đổi
thông
tin
trực
tiếp
với
nhau
mà còn có
thể trao đổi

giao
tiếp
thông qua các công cụ hỗ
trợ hiứn
đại,
và một
trong
những
thành
tựu vượt
bậc của xã
hội
loài
người
giúp con
người
thực
hiứn viức
này dễ dàng hơn

thông qua
chiếc
điứn
thoại.
Nhưng nhu cẩu
trao
đổi
thông
tin
của con

người
không chỉ
dừng
lại

những
chiếc
điứn
thoại
được
đặt
cố định ở một nơi nào
đó,
họ muốn có thông
tin
ở mọi
lúc,
mọi nơi
trong khi
làm
viức
cũng
như lúc
vui
chơi
giải
trí, trong
lúc ở nhà
cũng
như đang trên

phố.
Để đáp ứng yêu cầu đó của
người
tiêu
dùng, ngành Bưu chính- Viên thông đã cho ra đòi
dịch
vụ mới là
dịch
vụ
thông
tin di
động.
Kể
từ
khi
ra
đời,
dịch
vụ thông
tin di
động đã có
những
đóng góp
quan
trọng
vào sự phát
triển
kinh tế
của
mỗi

quốc
gia,

cơ sờ giúp
Itạuụĩti <Jhị Diệu


Xinh Ưi'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
các ngành
kinh
tế
khác phát
triển
như du
lịch,
ngân hàng- tài chính,
giao
thông vận
tải

nhiều
ngành nghê khác
trong
nền
kinh
tế
quốc dân.
Ngành
Bưu chính-Viễn thông
chịu

sự
quản

chặt
chẽ của Nhà nước nhằm
phục
vụ
cho
hoạt
động tuyên
truyền
giáo
dục,
đem thông
tin
kinh
tế,

hội
cập
nhật
đến cho
mỗi vùng
miền
và mỗi
người
dân.
Tại Viửt
Nam
trong

vài năm
trở
lại
đây
vai
trò của ngành Bưu chính-
Viễn
thông nói
chung

lĩnh
vực
thông
tin
di
động nói
riêng
ngày càng được
đánh giá
cao.
Với
xu hướng tăng
tốc
phát
triển
trong
bối
cảnh
hội
nhập

khu
vực

thế
giói,
Đảng và Nhà nước
ta
đã ban hành
nhiều
chính sách mở
cửa

đầu
tư xây
dựng
hạ
tầng
cơ sở hạ
tầng
thông
tin
kỹ
thuật
cho ngành Bưu
chính-
Viễn
thông.
Viửc
thành lập công ty thông
tin

di động
Viửt
Nam(Vietnam
Mobile
Telecom
Services
Co-VMS)
vào tháng 4/1993

một sự
kiửn
quan
trọng trong
công tác đa
dạng hoa,
hiửn
đại
hoa ngành
viễn
thông
Viửt
Nam.
Với
viửc
áp
dụng
mạng
lưới
thông
tin

di
động GSM
(Global
System
for
Mobile
Communication),
cung
cấp các
thiết
bị và
dịch
vụ thông
tin
di
động
kỹ
thuật
đáp ứng tiêu
chuẩn quốc
tế,
công
ty
VMS
thực
sự đã đáp ứng
được
sự
mong
mỏi của khách hàng có nhu cầu sử

dụng dịch
vụ thông
tin
di
động
liên
lạc
hiửn
đại
và đa
dạng.
Bên
cạnh đó, dịch
vụ thông
tin
di
động cùa
công
ty
VMS
cũng
đóng góp một
phẩn to lớn
vào sự
nghiửp
phát
triển
đất
nước
trong

thời
kỳ mới
hội
nhập nền
kinh tế
toàn
cầu.
Dịch vụ thông
tin
di
động
là dịch
vụ đòi
hỏi
tính an toàn và bảo mật
cao,
đặc
biửt
là vấn
đề
chất
lượng đường
truyền.
Nhiều
người
vẫn
thường nhấm
lẫn
giữa
hai

khái
niửm
dịch
vụ điửn
thoại
di
động và
dịch
vụ thông
tin
di
động,
nhưng
thực chất
khái
niửm
dịch
vụ thông
tin
di
động đã bao gồm
dịch
vụ điửn
thoại
di
động.
Dịch vụ
điửn
thoại
di

động
chỉ cung cấp dịch
vụ đàm
thoại
cho
các khách hàng còn
dịch
vụ
thống
tin
di
động ngoài
dịch
vụ đàm
thoại
còn
nhiều
dịch
vụ
gia
tăng khác như
tin
nhắn,
truyền
số
liửu,
truyền
hình
ảnh,
âm

thanh
thậm chí là
truy
cập
Internet.
Do
tính
chất
đặc
biửt
của dịch
vụ thông
tin
di
động,
vấn đề
chất
lượng đường
truyền
luôn
phải
được
đặt
lên hàng đẩu.
Dịch vụ thông
tin
di
động ngày càng phổ
biến
rộng

rãi hơn,
nó không
chỉ
kết
Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
Xinh <7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
nối
thông
tin
trong
một
quốc
gia
mà còn
liền
kết
mọi
người

nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới.
Trong
quá trình
hội
nhập

kinh tế thế
giới
cùng vói sự phát
triển
nhanh
chóng
của
kinh tế Việt
Nam,
thị
trường thông
tin
di
động
Việt
Nam vẫn
còn
rất nhiều
triển
vọng
phát
triển
với
mức tăng trưởng bình quân năm lên
tới
60%-70%,
Việt
Nam được
coi


thị
trường đữy
tiềm
nãng.Điều này cho
thấy
khả
năng
khai
thác
thị
trường thông
tin
di
động nước
ta

rất lớn.
Vói
tốc
độ
tăng trưởng
nhanh,
khả năng
thu hổi
vốn
lớn

những
yếu
tố khiến lĩnh

vực
thông
tin
di
động
Việt
Nam
thu
hút
nhiều
nhà đẩu tư nước ngoài và
lĩnh
vực
thông
tin
di
động
Việt
Nam
tự
tin
trước ngưỡng cửa
gia
nhập
WTO. Sự
ra
đời
của
mạng
thông

tin
di
động
Việt
Nam và
sự
xuất
hiện
của
công
ty
thông
tin
di
động
VMS
MobiFone

nhiều
nhà
cung
cấp
mạng
di
động như
Vinaphone,
Viettel,
S-Fone, EVN-Telecom đang ngày càng
khẳng
định vị

thế
của
ngành
viễn
thông
Việt
Nam
tại thị
trường
trong
nước và đủ khả năng
cạnh
tranh
trong
quá trình
hội
nhập.
2.2.
Hoạt
động
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động
Sự phát
triển
kinh
doanh

cùa
doanh
nghiệp
chịu
sự tác động của
nhiều
nhân
tố
nhằm đem
lại
hiệu
quả
kinh
doanh
cao
nhất
cho
doanh
nghiệp.
Hoạt
động
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động
tập
trung
ở các khía

cạnh
như
nghiên cứu
thị
trường,
huy động các
nguồn
lực,
xây
dựng
chiến
lược và tổ
chức
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động
2.2.1.
Nghiên cứa
thị
trường dịch
vạ
thõng
tin di
động
Trong
hoạt
động

kinh
doanh,
hoạt
động nghiên cứu
thị
trường đuợc mô
tả
một
cách cụ
thể
hơn từ góc độ
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động.
Các
yếu
tố thị
trường như
cung,
cẩu,
giá cả và
cạnh
tranh


những
yếu
tố
ảnh hưởng
trực
tiếp
tới
hoạt
động nghiên cứu
thị
trường của
doanh
nghiệp
này. Chính nhu cữu cùa khách hàng đã
tạo
nên cẩu về
dịch
vụ mà các
doanh
nghiệp
cung
cấp. Đối với
doanh
nghiệp,
tổng
hợp các
nguồn cung
ứng
dịch
vụ

cho
khách hàng sẽ
tạo
nên
cung dịch
vụ hàng
hoa.
Sụ tương tác
cung
cữu đó
sẽ
hình thành nên giá cả
thị
trường cho hàng
hoa.
Cạnh
tranh
cũng
là một
tất
yếu
khách
quan
của cơ chế
thị
trường,
vì vậy một
doanh nghệp
muốn
đứng

Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
Xinh Ưi'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
vững

phất
triển
trên
thị
trường cần
phải
chú ý đến
hoạt
động nghiên cứu
thị
trường.
Nghiên cứu
thị
trường

công
việc
thường
xuyên,
đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải
luôn nắm
vững


vận dụng
thích hợp các quy
luật
cựa
thị
trường
như quy
luật
giá
trị,
quy
luật
cung
cẩu,
quy
luật
cạnh
tranh.

hai
phương
pháp thường được áp
dụng
khi
nghiên cứu
thị
trường cựa
doanh
nghiệp


phương pháp nghiên
cứu
tại
bàn và phương pháp nghiên
cứu
tại
hiện
trường.
Phương pháp nghiên
cứu
tại
bàn
(
hay còn
gọi

phương pháp nghiên cứu
văn
phòng)

cách nghiên
cứu
thị
trường
thông
qua
việc
thu thập
các

thông
tin
qua tài
liệu
sách
báo,
phương
tiện
truyền
thông
liên
quan
đến
lĩnh
vực dịch
vụ
doanh
nghiệp
đang
cung
cấp.
Phương pháp nghiên cứu này cho phép
doanh
nghiệp

cái
nhìn khái quát
về
thị
trường

dịch
vụ thông
tin di
động.
Đây
cũng

phương pháp dễ
làm, nhanh
chóng và
chi
phí
thấp.
Tuy nhiên phương pháp
này đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải
có cán bộ nghiên cứu
với
trình độ chuyên môn
cao
biết
cách
thu
thập
tài
liệu
đấy đự và chính xác. Hạn chế
lớn nhất

cựa
phương pháp là tính cập
nhật
cựa thông
tin.
Đối
với
những
ngành như thông
tin
di
động,
thông
tin
phải
được cập
nhật
thường xuyên như các thông
tin
về
công
nghệ,
thị
trường đóng
vai
trò
hết
sức quan
trọng


cẩn
thiết.
Phương pháp nghiên cứu
tại
hiện
trường

phương pháp
doanh
nghiệp
sẽ
cử
cán bộ đến
tận noi
nghiên
cứu.
Cán bộ nghiên cứu thông qua
việc
trực
tiếp
quan
sát, thu thập
các thông
tin
và số
liệu
ở các đơn
vị.
Nghiên cứu
tại

hiện
trường

thể
giúp
doanh
nghiệp thu thập
được
nhiều
thông
tin
sinh
động,
cập
nhật

thực
tế.
Phương pháp này có ưu
điểm
lớn
trong
việc
giúp
doanh
nghiệp
đưa
ra
các
quyết

định đúng đắn do tính cập
nhật
cùa thông
tin.
Tuy nhiên,
phương pháp
đòi
hỏi
chi
phí đầu tư
lớn
cho
hoạt
động nghiên
cứu
thị
trường.
Với
những
ưu
điểm
và nhược
điểm
cựa
hai
phương pháp
trên,
các
doanh
nghiệp

nói
chung
và các
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động nói riêng
trong
quá
trình nghiên cứu
thị
trường
cựa
mình luôn có
sự
kết
hợp
hai
phương pháp
với
nhau
để
thu
được
kết
quả
tốt
nhất


với chi
phí
hợp lý.
Hoạt
động nghiên cứu
thị
trường đòi
hỏi
mỗi
doanh
nghiệp
cần
phải
nghiên cứu kỹ vấn để
cung,
cẩu,
giá cả và
đối thự
cạnh
tranh.
Qua
đó, doanh
Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
14 Xinh
<3Ế<Mạ0ạl <7hiú>tigrctnh12JC41
nghiệp
thông
tin

di
động sẽ
biết
được
thực chất hoạt
động
kinh
doanh
của
mình đang
diễn
ra
thế
nào đồng thòi có cơ sờ cho công tác xây
dựng
chiến
lược,
kế
hoạch
kinh
doanh
đúng
đắn, theo
kịp
với
xu
thế
phát
triển
chung

của
ngành và
của cả nền
kinh tế.
2.2.2.
Huy động nguồn
lực
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động
Trong
các
hoạt
động
kinh
doanh cũng
như
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động, các
nguồn lực
như vần tài chính, nhân
lực,

tiềm
lực
vô hình của
doanh
nghiệp,
nghệ
thuật kinh
doanh
và các các
chiến
lược
kinh
doanh
đóng
vai
trò
không
thể
thiếu.
-
Vần tài
chính:
đặc
điểm
của
hoạt
động
kinh
doanh dịch
vụ thông

tin
di
động
là yêu
cầu vần
lớn
để đẩu tư
cho
cơ sở
vật chất
kỹ
thuật
hạ
tầng,
do
vậy,
doanh
nghiệp
cẩn
càn
đầi giữa
nguồn
vần
tự
có và
nguồn
vần vay để có
thể
chủ
động

trong kinh
doanh.
-
Nhân
lực:
vấn đề
quản
trị
nhân
lực
trong
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động
cũng
đóng
vai
trò
quan
trọng
do là sản phẩm thông
tin
nên
vai
trò con
người
trong việc

tạo ra
sản
phẩm

rất
lớn
trong việc
vận
hành áp
dụng
các máy móc
để
cung
ứng sản phẩm thông
tin.
Do
vậy,
nhân
lực
của
doanh
nghiệp
nếu
mạnh
sẽ
góp
phần
tăng năng
suất lao
động,

sử
dụng
hiệu
quả
tài sân, vần
kinh
doanh
và góp
phẩn
thực
hiện
tầt
các kế
hoạch
đề
ra.
- Tiểm
lực
vô hình
của doanh
nghiệp
hay sự
nổi
tiếng
của sản
phẩm
dịch
vụ
thõng
tin

đem
tới
cho khách
hàng,
các mầi
quan
hệ
của doanh
nghiệp với
các
doanh
nghiệp
khác và kỹ năng
quản
trị
của doanh
nghiệp.
-
Nghệ
thuật kinh
doanh
là sự
kết
hợp
giữa
tiềm
lực
kinh
doanh,
tài

thao
lược
kinh
doanh


mật
kinh
doanh của
từng
doanh
nghiệp.
+
Tiềm lực doanh
nghiệp
(sức
mạnh
doanh
nghiệp)
là sự trường vần
trong
kinh
doanh,
là khả năng nắm
bắt
thông
tin
nhanh,
chính
xác,

là khả năng
thu
hút
đội
ngũ cán bộ
kinh
doanh,
khoa học
kỹ
thuật
giỏi,
lành
nghề.
+ Tài
thao
lược
kinh
doanh
(tri
thức
kinh
doanh)
là khả
năng nắm
bất
các quy
luật
diễn
ra trên thương
trường,

nhất
là quy
luật
lun
thông, xác định
kinh
doanh
là có nhiêu mạo
hiểm

rủi
ro cần
có bàn
lĩnh
và tránh sự
đầi
đầu
với
Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
15
Xinh
<7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
đối thủ
cạnh
tranh
khác.
+ Bí mật
kinh
doanh là

phương hướng
kinh
doanh của doanh
nghiệp,
phương
hướng
mở
rộng
thị
trường của
doanh
nghiệp,
bí mật
trong
giá cả
kinh
doanh
và công
nghệ sản
xuất kinh
doanh.
Xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh

tổ
chức

thực
hiện:
Chiến
lược
kinh
doanh
là định hướng
hoạt
động có mầc tiêu cùa
doanh
nghiệp
trong
một
thời
kỳ
dài và hệ
thống
các chính
sách,
biện
pháp và điều
kiện
để
thực
hiện
mầc
tiêu
đề
ra.
Chiến

lược
kinh
doanh của doanh
nghiệp
cần
đảm bảo các
nội
dung
như mầc
tiêu,
phương hướng
hoạt
động
trong
thời
kỳ 5-10 năm, các chính
sách
biện
pháp cơ bản nhằm
thực
hiện
mầc tiêu đề
ra,

cuối
cùng

trình
tự
hành động

cũng
như các điều
kiện
để đảm bảo
thực
hiện
được mầc tiêu đó.
Nếu như
chiến
lược
kinh
doanh
là một chương trình hành động
tổng
quát thì
các chính sách
kinh
doanh
được
coi
như phương
thức
hành
động.
Chiến
lược
kinh
doanh
cho phép
doanh

nghiệp
lựa
chọn,
chỉ dẫn cho
hoạt
động
kinh
doanh
và là phương
tiện
để
đạt
được các mầc tiêu đẻ
ra.
Mầc tiêu của
doanh
nghiệp

thuật
ngữ
chỉ
toàn bộ
kết
quả
cuối
cùng và cầ
thế

doanh
nghiệp

mong
muốn
đạt
tới,
gồm mầc tiêu
ngắn hạn,
trung
hạn và dài
hạn.
Một mầc
tiêu đúng đắn
phải
đáp ứng được sáu
tiêu
chí

tính cầ
thể,
tính
linh
hoạt,
tính
định
lượng,
tính
khả
thi,
tính
nhất
quán và tính hợp lý.

Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
+ Xác định
nhiệm
vầ và hệ
thống
mầc tiêu làm nền
tảng
cho công tác
hoạch
định
chiến
lược,
xác định ngành
nghề
và mặt hàng
dịch
vầ
kinh
doanh, vạch
rõ mầc tiêu
chính,
xác
lập
triết
lý chủ yếu hay tôn chỉ của
doanh
nghiệp.
+ Phân tích
điểm
mạnh,

yếu
cùa
bản
thân
doanh
nghiệp.
+ Phân tích các
yếu
tố
môi trường để
nhận
diện

hội

nguy
cơ đe
doa.
+ Xây
dựng
chiến
lược và
quyết
định
chiến
lược
kinh
doanh.
Trên đây là các bước cơ bản của quy trình xây
dựng

chiến
lược
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp
nói
chung

doanh
nghiệp
thông
tin
di
động nói riêng,
là cơ sở để
từ
đó
doanh
nghiệp
hoạch
định
chiến
lược
kinh
doanh
cho mình
Hạuụĩti

Ghi Diệu &ù J
é
Xinh
&i'<ìt#eại <7hiúttigrctnh123C41
Xhoá ẨUiận Qốt Qtg/ùêp.
nhằm
đạt
được
hiệu
quả
kinh
doanh cao
nhất.
2.3.
Hiệu
quả
kinh
doanh
và các
chỉ
tiêu đánh giá
hiệu
quả
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin
di
động

2.3.1.
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng
tới
hiệu quả kinh doanh dịch vụ
thông
tin
di
động
Nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh là
yêu
cầu quan
trọng


mục
tiêu
hàng
đầu của doanh
nghiệp.
Hiệu
quả
kinh
doanh
chịu
sự tác

động
của
rất
nhiều
các
nhân
tố
khác
nhau,
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
phải
có các
quyết
định
chiến
lược

quyết
sách đúng đứn
trong
quá trình
lựa
chọn
các cơ
hội
hấp dẫn cũng

như
việc tổ
chức,
quản
lý và
điều
khiển
hoạt
động
kinh
doanh của
mình.
Các
nhân
tố
ảnh hưởng
tới hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh dịch
vu
thống
tin
di
đông của
doanh
nghiệp
gồm

những
nhân
tố
thuộc
môi trường
vi
mổ
vài
ịnôi
trường

mô.
;
2.3.1.1.
Mói
trường

mô Li ;
-—ị
2.3.1.1.1.
Môi trường chính
trị-pháp
luật
HPVé
Các
yếu
tố
thuộc
lĩnh
vực

chính
trị
và pháp
luật
chi phối
mạnh
mẽ đến sự
hình thành các cơ
hội
và khả năng
thực
hiện
mục tiêu của
bất
kỳ các
doanh
nghiệp
nào.
Sự ổn định
của
môi trường này được xác định là một yếu
tố
tiền
đề
quan
trọng
cho
hoạt
động
kinh

doanh.
Sự
thay đổi
của môi trường này có
thế
ảnh hưởng có
lợi
hoặc
kìm hãm sự phát
triển

hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Mức độ hoàn
thiện,
sự
thay đổi

thực
thi
pháp
luật
trong
nền
kinh tế

ảnh hưởng
lớn
đến
việc
hoạch
định và
tổ chức
thực
hiện chiến
lược
kinh
doanh
của
từng
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp
cân chú ý
tới
các yếu tố
trong
môi trường này thông qua các chính sách
của
Nhà
nước,
chiến
lược phát
triển
kinh tế

của
Đảng
để có
sự
điểu
tiết
hoạt
động
kinh
doanh
phù
hợp.
Kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động

kinh
doanh dịch
vụ
viễn
thông
của
ngành
Bưu
điện
nên bên
cạnh

việc phải
tuân
theo
các quy
định,
chính sách
của
Nhà
nước
thì
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ thông
tin
di
động
cũng cần
phải
tuân
theo
những
quy
tức,
Pháp
lệnh
Bưu chính-Viễn
thông.

Các công
ty
cung
cấp
dịch
vụ thông
tin
di
động
tại
thị
trường
Việt
Nam
trong
quá trình
hoạt
(ìlạtiụĩti
Qkị Diệu &ù 17 XiitA
&ì'<ìl<ioại
Qhưgtiq-dhikl 23L41
động
phải
tuân
thủ theo
pháp
lệnh
bưu chính
viễn
thõng ngày

25/02/2002
do
chủ tịch
Quốc
Hội
ký và căn cứ vào Nghị định số 160/2004/NĐ-Ttg do Thủ
tướng
Chính phủ ký ngày
03/09/2004
về
việc
hướng dẫn
thi
hành pháp
lệnh
Bưu chính
Viễn
thông và
dịch
vụ thông
tin
di
động
cũng
phải
tuân
theo
quy
định
của Nghị định này. Do

đó,
môi trường chính
trị-pháp
luật
ảnh hưởng
không nhỏ tói
hoạt
động và
hiệu
quả
hoạt
động
của
mặi
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động.
2.3.1.1.2.
Mói trường
kinh
tế
Ảnh
hưởng của nhân tố
thuộc
môi trường
kinh
tế

đến
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

rất lớn,
đặc
biệt

đối với
doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch
vụ thông
tin.
Các nhân
tố thuộc
môi trường này quy
định
cách
thức
doanh
nghiệp
và toàn bộ nền

kinh tế trong việc
sử
dụng
tiềm
năng của mình,
qua
đó có
thể
giúp
tạo ra

hội
kinh
doanh
cho
từng
doanh
nghiệp. Đối với
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động,
sự phát
triển
cùa nền
kinh
tế
tác động

trực
tiếp
tới
dịch
vụ
cung
cấp
cũng
như
doanh
thu
của
dịch
vụ.
Các nhân
tố
quan
trọng

doanh
nghiệp cần
quan
tâm

tiềm
năng phát
triển
của
nền
kinh tế,

tốc
độ tâng trưởng
kinh
tế,
lạm
phát,
xu hướng
hội
nhập,
tỷ
giá
hối
đoái,
hệ
thống
thuế,
tỷ lệ
thất
nghiệp,
cơ sở hạ
tầng

nhiều
nhân
tố
khác.
Trong
đó
thu
nhập

quốc
dân bình quân đẩu
người
cũng
như sự phát
triển
kinh
tế
của
từng
vùng
kinh tế
là yếu tố tấc
động không nhỏ
tới
việc
đạt
được mục tiêu và
hiệu
quả
kinh
doanh.
Mức
thu
nhập
bình quân đẩu
người
ở vùng nào tăng lên
cho
phép

doanh
nghiệp
có khả năng
khai
thác thêm số lượng thuê
bao,
mở
rộng thị
trường
bởi
đặc
điểm
của địch vụ thông
tin
di
động là giá cả
dịch
vụ
tương
đối cao.
Do vậy môi trường
kinh
tế
cũng
tác động không nhò
tới
hiệu
quả
kinh
doanh

dịch
vụ thông
tin
di
động.
2.3.1.1.3.
Môi trường
khoa
học
kỹ
thuật
và công
nghệ
Sự phát
triển
mạnh
mẽ của
khoa
học công
nghệ
nhất

trong
lĩnh
vực
viễn
thông đã làm
thay đổi

cấu

tiêu dùng
trong
dân cư và
tạo ra
xu
thế
mới
trong
tiêu
dùng.
Môi trường
cạnh
tranh
trên
thị
trường ngày càng gay
gắt
cùng
với
yêu cầu của
người
tiêu dùng về
chất
lượng
dịch
vụ của
mạng
thông
tin
di

Itạuụĩti <Jhị
Diệu &ù
Xinh <7i'<ìtgDại <7hiú>tigrctnh123C41
Tơưưí
líu ăn
(7<5Í QlạhiÍỊí
động
cũng
ngày càng cao đòi
hỏi
doanh
nghiệp
phải
không
ngừng
đầu tư
nâng
cao chất
lượng
mạng
lưới,
ứng
dụng
các công
nghệ
mói.
Do
vậy,
doanh
nghiệp

cần chú
trọng
tới
khoa
học công
nghệ
vì nó ảnh hưởng
trực
tiếp
tới
chất
lượng
dồch
vụ mà
doanh
nghiệp
cung
cấp.
2.3.1.1.4.
Môi trường văn hoá-xã
hội
Yếu tố
văn hoá-xã
hội
luôn bao
quanh doanh
nghiệp
và khách
hàng,
yếu

tố
này ảnh hưởng
lớn
tới
hiệu
quả
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp.
Thồ trường
bao
gồm
những
con
người
thực
và họ dùng
tiền
của
mình để
thoa
mãn nhu câu
sử
dụng
dồch
vụ.
Các yếu
tố

văn hoá-xã
hội

doanh
nghiệp
cần
quan
tâm
khi
nghiên cứu ảnh hưởng đến
hiệu
quả
kinh
doanh
là dân
số,
xu hướng vận
động
của dân
số,
sự
dồch
chuyển
dân cư,
thu
nhập
- phân bố
thu
nhập
của

người
tiêu
dùng,
nghề
nghiệp
và các
tầng lớp
trong

hội.
2.3.1.1.5.
Môi trường
đồa
lý-sinh thái
Các
yếu tố đồa

từ lâu
đã được nghiên cứu và xem xét để đưa
ra kết
luận
về
những
ảnh hưởng của nó
tới
hiệu
quả
kinh
doanh
cùa

doanh
nghiệp.
Các
yếu tố
sinh
thái và bảo vệ môi trường
tự
nhiên này ngày càng được
quan
tâm
với
những
ảnh hưởng
trực
tiếp
tói
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động.
Việc
phân bỏ các
trạm

điểu
khiển
gốc BSC,
trạm thu
phát
gốc
BTS và các
trang
thiết
bồ
khác
của
doanh
nghiệp
thông
tin
di
động
rất
cần
quan
tâm
tới
các yếu
tố đồa lý,
sinh
thái
bởi
nó ảnh hưởng
trực

tiếp tới
nhóm
khách hàng
của
doanh
nghiệp
có khả năng
chinh
phục,
liên
quan
tới
phạm
vi
phủ
sóng,
mật độ phủ sóng
cũng
như
chi
phí vận
hành,
bào
dưỡng.
Ngoài
ra
yếu tố
khí
hậu,
thời

tiết,
sự cân
bằng
sinh
thái,
ô
nhiễm
môi trường
cũng
ảnh
hưởng
tới
yếu tố
kỹ
thuật
của
doanh
nghiệp.
2.3.1.2.
Môi
trường
vi

2.3.1.2.1.
Môi trường
nội
tại
của
doanh
nghiệp

Tiềm
lực nội
tại
của
mỗi
doanh
nghiệp
là nền
tảng,
cơ sở
vững
chắc
cho
mỗi
doanh
nghiệp tồn
tại
và phát
triển
trong
xu
thế
hội
nhập

cạnh
tranh
như
hiện
nay.

Các vấn đề như
tiềm
lực
về
tài
chính,
tiềm
năng con
người,
tiềm
lực
vô hình của chính
doanh
nghiệp,
trình độ
tổ
chức
quản
lý,
mức độ cập
nhật
(HọuụỈM <Jhị (Diệu

OUnk Qitlạeại gktí*Mự-GtnAiỉX41
TƠI ná líu ân
£7<5Í QlạhìỀỊi
của
công
nghệ,
quy

mô cơ
sở
vật chất,
hoạt
động
Marketing
và tính kiên định
theo đuổi
mục tiêu
của doanh
nghiệp

cơ sở để
doanh
nghiệp
duy
trì
hoạt
động
kinh
doanh
phát
triển
bền vững.
*
Tiềm lực
tài chính: là
nguồn
lực


doanh
nghiệp

thể kiểm
soát
được
như
nguồn
vốn chủ sở
hữu,
vốn huy
động,
vốn tái đắu tư
từ
lợi
nhuận,
khả
năng
trả
nợ
ngắn

dài hạn
*
Tiềm
năng con
người:
trong kinh
doanh,
con

người
có yếu
tố quan
trọng
hàng đẩu để đảm bảo thành công cho mỗi
doanh
nghiệp.
Con
người

khả
năng
lựa
chọn
đúng được cơ
hội

tận
dụng

hội
đó.
Qua quá trình đào
tạo

tự
đào
tạo,
con
người

sẽ
hoàn
thiện
mình hơn
trong
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
và làm
việc

hiệu
quả.
Điểu
này
sẽ
tác động đáng kể
tới
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp
nói
chung

hiệu
quả
kinh

doanh
của
doanh
nghiệp
nói
riêng.
*
Tiềm
lực

hình:
tiềm
lực
vô hình này
tạo
nên sức
mạnh
của
doanh
nghiệp
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thông qua
khả
năng "bán hàng gián
tiếp".
Sức

mạnh
vô hình của
doanh
nghiệp thể
hiện
ở khả năng ảnh
hưởng
và tác
động
đến
sự
lựa
chọn,
chấp nhận

quyết
định mua hàng cùa khách
hàng.

hình
bởi
người
ta
không
lượng
hoa
được một cách
trực
tiếp


phải
thông qua
các yếu
tố
trung gian
đó là hình ảnh và uy tín cùa
doanh
nghiệp
trên thương
trường,
mức độ
nổi
tiếng
của nhãn
hiệu
hàng
hoa,
uy tín và mối
quan
hệ xã
hội
cùa lãnh đạo
doanh
nghiệp.
* Trình độ
tổ
chức quản
lý:
mỗi
doanh

nghiệp

một hệ
thống với
những
mối
liên hệ
chặt
chẽ
với
nhau
để
thực
hiện
mục tiêu
chung
và mục tiêu của
từng
bộ
phận.
Một hệ
thống

tập
hợp các
phẩn
tử
như bộ
phận, chức
năng,

nghiệp vụ,

một
tổng thể
mà nó không
thể
chia
cắt
được thành các bộ
phận
có ảnh
hường
độc
lập
với
nó.
Một
doanh
nghiệp
muốn
đạt
được mục tiêu của
mình đồng
thời
phải
đạt
tới
một trình độ
tổ
chức,

quản
lý tương
ứng.
Cùng
với
sự
phát
triển
nhanh
chóng của
viễn
thông và
dịch
vụ thông
tin
di
động,
các
công
ty
cung cấp dịch
vụ thông
tin
di
động cấn
phải
có sự
tổ
chức,


cấu
lại
kịp
thời
bộ máy nhằm thích ứng
với
sự vận
hành
chung của
từng
công
ty
cung
(ÌUụiụễx <7hị
Diệu &ù 20 Xinh QtQtạeại ®hiígnq-cAnk123L41

×