Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

LUẬN VĂN ĐIỆN TỬ TÌM HIỂU WINCC KẾT NỐI PLC ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 52 trang )


KHOA ĐIỆN TỬ -CÔNG NGHIỆP
  
ĐỀ TÀI

GVHD : THẠC SĨ: TRẦN VĂN
TRINH
SV : LÊ QUÝ ĐÔNG
LỚP : ĐHĐT1-TC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 2 –
LỜI NÓI ĐẦU
Lời nói đầu em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô giáo chuyên ngành Công
nghệ điện tử, cảm ơn thầy Trần Văn Trinh đã hướng dẫn tận tình cho em trong
quá trình thực hiện đồ án này.
Ngày nay với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến, thế giới
của chúng ta đã và đang ngày một đổi thay, văn minh và hiện đại hơn. Sự phát
triển của khoa học kỹ thuật nói chung và của công nghệ điện tử nói riêng đã tạo
ra hàng loạt các thiết bị có những đặc tính nổi bật nhưng có độ chính xác cao,
tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần thiết góp phần vào hoạt động lao
động sản xuất đạt kết quả cao hơn mong đợi.
Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa năng. Điện tử đã đáp ứng
được những đòi hỏi từ những lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp…
cho đến những nhu cầu hoạt động cần thiết hàng ngày.
Một trong những ứng dụng rất quan trọng trong công nghiệp đó là khi
sản phẩn làm ra trên giây chuyền với số lượng lớn. Khả năng bao quát của con
người lại hạn chế, nên trong đề tài này em thiết kế hệ thống đếm sản phẩm trên
giây chuyền công nghiệp.
TP.Hồ Chí Minh: ngày 01 tháng01 năm2010
SVTH:Lê Quý Đông


SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
2
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 3 –
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















CHỮ KÝ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. Hồ Chí Minh: ngày tháng năm 2010
Th. S: Trần Văn
Trinh
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:

Trần Văn Trinh
3
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 4 –
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN





















CHỮ KÝ CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
TP. Hồ Chí Minh: Ngày tháng năm 2009
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh

4
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 5 –
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trang 6.
1. Đặt vắn đề
Trang 6
2. Mục đính nghiến cứu
Trang 6
CHƯƠNG II:GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ PLC S7
Trang 7.
1. Tổng quan về PLC
Trang 7.
1.1. Giới thiệu về PLC
2. Bộ điều khiển PLC.
Trang 8.
2.1. Cấu tạo của PLC S7_200
2.2. Đơn vị cơ bản
2.3. Chế độ làm việc
2.4. Các chân của cổng chuyền thông.
2.5. Hình ảnh PLC.
2.6. Một số thông số kỹ thuật của S7-200 CPU 22x.
2.7. Các Module vào ra mở rộng.
2.8. Hình ảnh Module mở rộng CPU 222
3. Cấu trúc bộ nhớ.
Trang 12.
3.1. Vùng nhớ chương trình.
3.2. Vùng nhớ tham số.
3.3. Vùng nhớ dữ liệu. Trang 12

3.4. Địa chỉ các vùng nhớ của S7-200 CPU 224
3.5. Truy cập dữ liệu tại các vùng nhớ của S7-200.
4. Phân chia vùng nhớ trong S7-200.
Trang 14.
4.1. Vùng đệm ảo đầu vào ( I; I0.0 – I15.7).
4.2. Vùng đệm ảo đầu ra ( Q; Q0.0 – Q15.7).
4.3. Vùng nhớ biến.
4.4. Vùng nhớ bít (M; M0.0-M31.7).
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
5
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 6 –
4.5. Vùng nhớ bộ đếm tốc độ cao (HC; HC0-HC5)
4.6. Vùng nhớ thời gian (T; T0-T255).
4.7. Vùng nhớ bộ đếm ( C; C0-C255).
4.8. Vùng nhớ thanh ghi tổng (AC; AC0-AC3).
4.9. Vùng nhớ đặc biệt (SM).
4.10. Vùng nhớ trạng thái điều khiển tuần tự (S).
4.11. Vùng nhớ đầu vào tương tự (AI).
4.12. Vùng nhớ đầu ra tương tự (AQ).
5. Ngôn ngữ lập trình của S7-200 CPU 22x.
5.1 Ngôn ngữ LADDER (LAD).
Trang 18
5.2 Ngôn ngữ STL.
5.3 Ngôn ngữ FBD.
5.4 Bảng toán hạng và giới hạn cho phép CPU224
6. Một số lệnhcơ bản trong S7-200.
Trang 20.
6.1. Lệnh về bít.

6.2. Timer. TON, TOF,TONR
6.3. Counter. Trang 23
6.4. Lệnh MOVE.
6.5. Lệnh so sánh.
7. Các kết nối PLC và giao tiếp máy tính
Trang 26.
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH ĐẾM SẢN PHẨM GIAO TIẾP PLC VỚI WIN CC


Trang 30
1. Giới thiệu mô hình.
Trang 30
2. Cấu trúc Mô hình đồ án.
Trang 30
3. Sơ đồ mạch in.
Trang 31
4. Giới thiệu về WINCC.
Trang 32.
5. Giới thiệu về PC ACCESS.
Trang 43
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
Trang 45
1. Lưu đồ giải thuật
Trang 45.
2. Thiết kế dao diện điều khiển.
Trang 46
3. Tạo biến ngoại.
Trang 47
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh

6
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 7 –
4. Chương trình điều khiển.
Trang 48
5. Kết quả thực hiện và chạy chương trình.
Trang 49
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
Trang 50
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
7
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 8 –
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Đặt vấn đề:
Tự động hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và công
nghiệp. Ngày nay nghành tự động đã phát triển tới trình độ cao nhờ những tiến
bộ của lý thuyết điều khiển tự động, của những ngành khác như điện tử tin
học… Nhiều hệ thống điều khiển đã ra đời, nhưng phát triển mạnh và có khả
năng phục vụ rộng là bộ điều khiển PLC. Vì bộ PLC có nhiều ưu điểm nổi bật
hơn so với những bộ điều khiển khác:
- Đơn giản, dễ dàng thay đổi, lập trình.
- Tin cậy trong môi trường công nghiệp.
- Cạnh tranh được giá thành với các bộ điều khiển khác.
Cuối thập niên 1960 xuất hiện các khái niệm về PLC và đã được phát triển
rất nhanh.
Giới hạn đề tài:
Do hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo và nhiều điều kiện khách quan

khác nên đề tài chỉ nghiên cứu những nội dung sau.
- Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Chương II: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ PLC S7
- Chương III: MÔ HÌNH ĐẾM SẢN PHẨM GIAO TIẾP PLC VỚI
WINCC’’
Nội dung trọng tâm vẫn là phần lập trình và thiết kế giao diện trên WinCC
2. Mục đích nguyên cứu:
Qua thời gian nguyên cứu lý thuyết về PLC cũng như tập lệnh Của
SIMATIC S7-200, bản thân nhận thấy cần học hỏi nhiều hơn nữa về phương
pháp lập trình cũng như kinh nghiệm khắc phụ sự cố khi chạy chương trình. Với
đồ án này là điều kiện tốt nhất sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình học hỏi đó.
Mục đích nguyên cứu chỉ để làm quen với thực tế, thấy được mối quan hệ giữa lý
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
8
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 9 –
thuyết với thực tiễn. “MÔ HÌNH ĐẾM SẢN PHẨM GIAO TIẾP PLC VỚI
WINCC’’ điều quan trọng cần rút ra được sau quá trình thực hiện là cách thức tự
giải quyết một vấn đề được đặt ra trước bằng phương pháp lập trình và thấy được
khả năng ứng dụng của PLC trong công nghiệp.
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ PLC S7
1. Tổng quát về PLC:
1.1. Giới thiệu PLC:
- PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển
lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển
logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực
hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân
kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời

gian định thì hay các sự kiện được đếm.
- Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều
khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục
“lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và
xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
- Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều
khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau
:
+ Lập trình dể dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học.
+ Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản, sửa chữa.
+ Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp.
+ Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp .
+ Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng, các
mô Module mở rộng.
+ Giá cả cạnh tranh được.
- Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
9
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 10 –
và các Logic thời gian. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung
lượng nhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá
cả…. Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong
công nghiệp. Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến các
lệnh đếm, định thời, thanh ghi dịch… sau đó là các chức năng làm toán trên các
máy tính… Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn, số
lượng I / O nhiều hơn.
- Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá
trình điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện

sẽ được xác định bởi một chương trình. Chương trình này được nạp sẵn vào bộ
nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này. Như
vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ, ta chỉ
cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC. Việc thay đổi hay mở rộng
chức năng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần một sự can thiệp
vật lý nào so với các bộ dây nối hay Relay.
2. Bộ điều khiển PLC S7- 200:
2.1 Cấu tạo của PLC - S7-200:
PLC Step 7 thuộc họ Simatic do hãng Siemens sản xuất. Đây là loại PLC
hỗn hợp vừa đơn khối vừa đa khối.
Cấu tạo cơ bản của loại PLC này là một đơn vị cơ bản sau đó có thể ghép
thêm các Module mở rộng về phía bên phải, có các Module mở rộng tiêu chuẩn.
2.2 Đơn vị cơ bản:
Đơn vị cơ bản của PLC S7-200 như hình 1.1
1. Chân cắm cổng ra.
2. Chân cắm cổng vào.
3. Các đèn trạng thái:
SF (đèn đỏ): Báo hiệu hệ thống bị hỏng.
RUN (đèn xanh): Chỉ định rằng PLC đang ở chế độ làm việc.
STOP (đèn vàng): Chỉ định rằng PLC đang ở chế độ dừng.
4. Đèn xanh ở cổng vào chỉ định trạng thái tức thời của cổng vào.
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
10
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 11 –
5. Cổng truyền thông.
6. Đèn xanh ở cổng ra chỉ định trạng thái tức thời của cổng ra.
7. Công tắc.
Hình 1.1: Hinh khối mặt phía trước PLC

2.3 Chế độ làm việc:
Công tắc chọn chế độ làm việc có ba vị trí:
+ RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ. PLC sẽ tự
chuyển về trạng thái STOP khi máy có sự cố, hoặc trong chương trình gặp lệnh
STOP, do đó khi chạy nên quan sát trạng thái thực của PLC theo đèn báo.
+ STOP: Cưỡng bức PLC dừng công việc đang thực hiện, chuyển về
trạng thái nghỉ. ở chế độ này PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương trình hoặc nạp
một chương trình mới.
+ TERM: Cho phép PLC tự quyết định một chế độ làm việc (hoặc RUN
hoặc STOP).
 Chỉnh định tương tự: Núm điều chỉnh tương tự đặt dưới nắp đậy cạnh cổng
ra, núm điều chỉnh tương tự cho phép điều chỉnh tín hiệu tương tự, góc quay
được 2700.
 Pin và nguồn nuôi bộ nhớ: Nguồn pin được tự động chuyển sang trạng thái
tích cực khi dung lượng nhớ bị cạn kiệt và nó thay thế để dữ liệu không bị mất.
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
11
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 12 –
 Cổng truyền thông: S7-200 sử dụng trong truyền thông nối tiếp RS 485 với
phích cắm 9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các
PLC khác. Tốc độ truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 boud.
2.4 Các chân của cổng truyền thông là:
1. Nối đất
2. 24v DC
Hinh 1.2
3. Truyền và nhận dữ liệu
4. Không dùng
5. Đất

6. 5v DC (điện trở trong 100Ω)
7. 24v DC (120 mA)
8. Truyền và nhận dữ liệu
9. Không dùng
2.5 Hình ảnh PLC:
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
12
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 13 –
42.6 Một số thông số kĩ thuật của S7-200 CPU22x:
2.7 Các module vào ra mở rộng:
 CPU 214 cho phép mở rộng nhiều nhất 7 Module. Các module mở rộng
tương tự và có thể mở rộng cổng vào của PLC bằng cách ghép nối thêm vào các
module mở rộng về phía bên phải của CPU, làm thành một móc xích. Địa chỉ của
các vị trí của các module được xác định cùng kiểu.
 Sau đây là địa chỉ của một số module mở rộng trên CPU214
2.8 Hình ảnh của Module mở rộng CPU 222
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
13
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 14 –
3. Cấu trúc bộ nhớ:
 Bộ nhớ S7-200 được chia thành 4 vùng nhớ với 1 tụ điện có nhiệm vụ
duy trì dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ S7-
200 có tính năng động cao, ghi được trong t
oàn vùng, loại trừ các bít nhớ đặt biệt SM (Special memory) chỉ có thể truy cập.
3.1Vùng nhớ chương trình:
 Vùng nhớ chương trình là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các

lệnh chương trình. Vùng này thuộc kiểu không đổi (non-volatile) đọc / ghi được.
3.2 Vùng tham số:
Vùng tham số lưu giữ các tham số như: từ khoá, địa chỉ trạm vùng này
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
14
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 15 –
thuộc vùng không đổi đọc / ghi được.
3.3 Vùng dữ liệu:
Vùng dữ liệu để cất các dữ liệu của chương trình gồm kết quả của các
phép tính, các hằng số trong chương trình vùng dữ liệu là miền nhớ động, có
thể truy nhập theo từng bit, byte, từ (word) hoặc từ kép.
 Vùng dữ liệu được chia thành các vùng nhớ nhỏ với các công dụng khác
nhau. Chúng được ký hiệu bằng chữ cái đầu theo từ tiếng Anh, đặt trưng cho
công cụ riêng của chúng như sau:
V : Variable Memory.
I : Input image register.
O : Output image regiter.
M : Internal Memory bits.
SM : Special Memory bits.
3.4 Địa chỉ các vùng nhớ của S7-200 CPU 224:
- Đầu vào (Input): I0.0→I0.7; I1.0→I1.5;
I2.0→I2.7
- Đầu ra (Output): Q0.0→Q0.7; Q1.0→Q1.1
- Bộ đệm ảo đầu vào: I0.0→I15.7 (128 đầu vào)
- Bộ đệm ảo đầu ra: Q0.0→Q15.7 (128 đầu ra)
- Đầu vào tương tự: AIW0→AIW62
- Đầu ra tương tự: AQW0→AQW62
- Vùng nhớ V: VB0→VB5119

- Vùng nhớ L (địa phương) LB0→LB63
- Vùng nhớ M: M0.0→M31.7
- Vùng nhớ SM: SM0.0→549.7 và SM0.0→SM29.7 (read-only)
- Vùng nhớ Timer: T0→T255
- Vùng nhớ Counter: C0→C255
- Vùng nhớ bộ đếm tốc độ cao: HC0→HC5
- Vùng nhớ trạng thái (Logic tuần tự): S0.0→S31.7
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
15
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 16 –
- Vùng nhớ thanh ghi tổng: AC0→AC3
- Khả năng quản lý Label: 0→255
- Khả năng quản lý chương trình con: 0→63
- Khả năng mở rộng chương trình ngắt: 0→127
3.5 Truy cập dữ liệu tại các vùng nhớ của S7-200:
3.5.1 Truy cập theo bit:
3.5.2 Truy cập theo byte:
3.5.3 Truy cập theo word (từ):
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
16
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 17 –
3.5.4 Truy cập theo Double word ( Từ kép):
4. Phân chia vùng nhớ trong S7-200:
4.1Vùng đệm ảo đầu vào (I; I0.0-I15.7):
CPU sẽ truy cập các đầu vào vật lý tại đầu mỗi chu kỳ quét và ghi dữ liệu
tương ứng vào bộ đệm ảo.

Định dạng truy cập:
5.2. Vùng đệm ảo đầu ra (Q; Q0.0-Q15.7):
Cuối mỗi chu kỳ quét, CPU S7-200 sẽ truy cập dữ liệu từ bộ đệm ảo xuất
ra các đầu ra vật lý.
Định dạng truy cập:
4.3 Vùng nhớ biến (V; VB0-VB5119):
Vùng nhớ này thường để lưu các kết quả trung gian của chương trình.
Định dạng truy cập:
4.4Vùng nhớ bít (M; M0.0-M31.7):
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
17
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 18 –
Vùng nhớ này thường để lưu các kết quả trung gian của một thao tác hoặc
các thông tin điều khiển khác. Trạng thái nguồn cung cấp không ảnh hưởng tới
vùng nhớ này
Định dạng truy cập:
4.5Vùng nhớ bộ đếm tốc độ cao (HC; HC0-HC5):
Bộ đếm tốc độ cao hoạt động độc lập với chu kỳ quét của PLC. Current
value là một giá trị đếm 32 bit có dấu, là giá trị chỉ đọc và được gán địa chỉ dưới
dạng double word.
Định dạng truy cập:
4.6Vùng nhớ thời gian (T; T0-T255):
Vùng nhớ này dùng cho các bộ thời gian của S7-200. Đối với một bộ
timer có hai hình thức truy cập vùng nhớ, truy cập theo timer bit hoặc current
value.
Định dạng truy cập:
4.7. Vùng nhớ bộ đếm (C; C0-C255):
Vùng nhớ này dùng cho các bộ đếm của S7-200. Đối với một bộ counter

có hai hình thức truy cập vùng nhớ, truy cập theo counter bit hoặc current value.
Định dạng truy cập:
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
18
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 19 –
4.8 Vùng nhớ thanh ghi tổng (AC; AC0-AC3):
Thanh ghi tổng thường được dùng để truyền tham số vào và ra cho các thủ
tục, lưu trữ các kết quả trung gian của một phép tính.
Định dạng truy cập:
4.9 Vùng nhớ đặc biệt (SM):
Vùng nhớ này cung cấp các bit truyền thông giữa CPU và chương trình.
Các bít này được dùng để lựa chọn và điều khiển một số chức năng đặc biệt của
CPU S7-200.
Định dạng truy cập:
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
19
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 20 –
4.10 Vùng nhớ trạng thái điều khiển tuần tự (S):
Vùng nhớ này được dùng khi cần lập chương trình theo logic điều khiển
tuần tự.
Định dạng truy cập:
4.11 Vùng nhớ đầu vào tương tự (AI):
S7-200 chuyển một giá trị tương tự thành một giá trị số có độ lớn 16 bít.
Do độ lớn dữ liệu truy cập là một từ, mặt khác khi truy cập đầu vào tương tự luôn
sử dụng định dạng theo từ do vậy địa chỉ byte cao luôn là số chẵn.Ví dụ AIW0,
AIW2, AIW4. Giá trị đầu vào analog dưới dạng chỉ đọc.

Định dạng truy cập:
4.12 Vùng nhớ đầu ra tương tự (AQ):
S7-200 chuyển một giá trị số có độ lớn 16 bít thành một giá trị tương tự
dưới dạng dòng điện hoặc điện áp tỷ lệ với giá trị số đó. Do độ lớn dữ liệu
chuyển đổi là một từ, nên địa chỉ byte cao luôn là số chẵn. Ví dụ AQW0, AQW2,
AQW4. Giá trị đầu ra analog dưới dạng chỉ ghi.
Định dạng truy cập:
6. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CỦA S7-200 CPU22U
 Trong S7-200 cho phép lựa chọn 3 ngôn ngữ lập trình:
- Ngôn ngữ LADDER (LAD)
- Ngôn ngữ STL
- Ngôn ngữ FBD
 3 ngôn ngữ này về mặt hình thức có thể chuyển đổi lẫn cho nhau. Việc
lựa chọn ngôn ngữ lập trình là tuỳ theo thói quen, sở thích cũng như kinh nghiệm
của người sử dụng.
5.1 Ngôn ngữ LADDER:
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
20
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 21 –
 Là ngôn ngữ lập trình đồ hoạ dựa trên cơ sở sơ đồ trang bị điện, việc kết
nối lập trình đồ hoạ giống với việc thiết lập các sơ đồ relay-contactor. Một
chương trình nguồn viết bằng LAD được tổ chức thành các network, mỗi
network thực hiện một công việc nhỏ.
 S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, sau đó lặp
lại ở vòng quét tiếp theo.
Ví dụ ngôn ngữ LADDER
5.2 Ngôn ngữ STL:
 Là ngôn ngữ lập trình dưới dạng Text gần giống với lập trình hợp ngữ

trong vi điều khiển và vi xử lý, là một ngôn ngữ mạnh cho phép tạo ra một
chương trình mà LAD hoặc FBD rất khó tạo ra. Một chương trình viết dưới dạng
STL được tổ chức thành các network, mỗi network thực hiện một công việc nhỏ.
 S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, sau đó lặp lại ở vòng quét
tiếp theo.
Ví dụ ngôn ngữ STL
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
21
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 22 –
5.3 Ngôn ngữ FBD
 Là ngôn ngữ lập trình đồ hoạ dựa trên cơ sở kết nối các khối hàm, sử
dụng các ký hiệu logic giống với đại số boolean. Các hàm toán học phức tạp
cũng được thể hiện dưới dạng khối với các đầu
vào đầu ra thích hợp.
 S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, sau đó lặp
lại ở vòng quét tiếp theo.
Ví dụ ngôn ngữ FBD
5.4 Bản toán hạng và gới hạn cho phép CPU224
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
22
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 23 –
6 MỘT SỐ LỆNH CƠ BẢN TRONG S7-200:
6.1 Lệnh về bit:
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
23

Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 24 –
6.2 Timer: TON, TOF, TONR.
TON: Delay On.
TOF: Delay Off.
TONR: Delay On có nhớ
6.2.1 TON:
IN: BOOL: cho phép Timer.
PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW, MW, SW,
SMW,LW, AIW, T, C, AC, Constant, *VD, *LD, *AC)
Txxx: số hiệu Timer.
Trong S7_200 có 256 Timer, ký hiệu từ T0-T255

Các số hiệu Timer trong S7_200 như sau:
6.2.2
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
24
Đồ án 1: ĐẾM SẢN PHẨM KÍNH Trang
- 25 –
TOF:
IN: BOOL: cho phép Timer.
PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW, MW,
SW, SMW,LW, AIW, T, C, AC, Constant, *VD, *LD,
*AC)
7.2.3 TONR:
IN: BOOL: cho phép Timer.
PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW, MW, SW, SMW, LW, AIW, T,
C, AC, Constant, *VD, *LD, *AC)
6.3 Counter:

6.3.1 Counter Up(đếm lên):
CU: kích đếm lên Bool R:reset Bool
PV:giá trị đặt cho counter INT
PV: VW, IW, QW, MW, SMW, LW, AIW, AC, T,
C,
Constant, *VD, *AC, *LD, SW
Mô tả:
Mỗi lần có một xung cạnh lên ở chân CU, giá trị bộ đếm (1 Word) được
tăng lên 1. Khi giá trị hiện tại lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt PV(Preset value), ngõ
ra sẽ được bật lên ON.
Khi chân Reset được kích (xung lên) giá trị hiện tại bộ đếm và ngõ ra được trả về 0.
Bộ đếm ngưng đếm khi giá trị bộ đếm đạt giá trị tối đa là
32767 (2
16
– 1)
SVTH: Lê Quý Đông GVHD: Th.S:
Trần Văn Trinh
25

×