Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn (AFC Sài gòn) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………
Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính……………………………………………………………………
1.1 Tài sản cố định với vấn đề kiểm tốn báo cáo tài chính………………………….
1.1.1 Khái niệm cơ bản và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định……………………..
1.1.2 Phân loại tài sản cố định……………………………………………………......
1.1.3 Tổ chức hạch toán tài sản cố định……………………………………………...
1.2 Quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính……….....
1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn đối với tài sản cố định…………………………………….
1.2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính……......
1.2.2.1 Chuẩn bị kiểm tốn…………………………………………………………...
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán………………………………………………………….
1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………………………...
Phần II: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại
AFC Sài Gịn………………………………………………………………………...
2.1 Tổng quan về cơng ty AFC Sài

1
5
5
5
5
7
11
11
12
13
21
30
33


33

Gịn……………………………………………...
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty AFC Sài

33

Gịn………………………...
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty AFC Sài Gịn……………………
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và quy trình cơng nghệ của cơng ty AFC Sài

34
37

Gịn…...
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty AFC Sài

37

Gịn………………………......
2.1.3.2 Tổ chức hạch tốn kế tốn tại cơng ty AFC Sài

41

Gịn…………………………
2.2 Quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng
ty AFC Sài Gịn thực hiện……………………………………………………………
2.2.1 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của
cơng ty ABC…………………………………………………………………............
2.2.1.1 Chuẩn bị kiểm tốn…………………………………………………………...

2.2.1.2 Thực hiện kiểm tốn………………………………………………………….
2.2.1.3 Kết thúc kiĨm

42
43
43
48
62


toán…………………………………………………………...
2.2.2 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của
cơng ty H……………………………………………………………………………
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm
tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại AFC Sài Gịn…….…
3.1 Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán tài sản cố định tại AFC Sài
Gịn…………………………………………………………………………………..
3.2 Những khó khăn thách thức đối với AFC Sài Gịn……………………………....
3.3 Hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài
chính

tại

AFC

Sài

63
72
72

76
77

Gịn……………………………………………………………......
3.3.1 Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định tại AFC Sài
Gịn…………………………………………………………………………………
3.3.2 Một số phương hưóng nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ tại AFC
Sài

77
78

Gịn……………………………………………………………………………...........
3.3.2.1 Đánh giá HTKS NB về TSCĐ ………………………………………...

78

……...
3.3.2.2 Hoàn thiện chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ………………………
3.3.2.3 Thực hiện kiểm tốn TSCĐ theo quy trình kiểm tốn của cơng ty…………..
KẾT

81
83
85

LUẬN…………………………………………………………………………..
Phụ lục 1 Chương trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty AFC Sài

86


Gòn………………….


MỞ ĐẦU
Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng
bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong những
bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, có nhiều quan hệ mới, phức tạp nảy sinh. Đặc biệt
thị trường tài chính ln hấp dẫn, sơi động nhưng cũng chứa đựng đầy rẫy những
rủi ro và không kém phần khốc liệt.
Trước thực trạng đó, kiểm tốn ra đời và phát triển nh mét nhu cầu tất yếu
khách quan. Hoạt động kiểm tốn khơng chỉ tạo niềm tin cho những người quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cịn góp phần hướng dẫn nghiệp
vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế tốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho các đơn vị được kiểm toán. Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập chung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
kiểm tốn đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh
chóng của các cơng ty kiểm tốn độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng
minh sự cần thiết của hoạt động kiểm toán. Một trong những loại hình dịch vụ chủ
yếu mà các cơng ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là kiểm tốn
báo cáo tài chính.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trị rất quan trọng trong q trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch tốn TSCĐ cịng như việc
trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính tốn chính xác.
Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế tốn thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót
đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Do đó kiểm tốn TSCĐ đóng vai trị quan trọng trong kiểm tốn báo
cáo tài chính.
Nhận rõ tầm quan trọng của kiểm tốn, đặc biệt là kiểm toán TSCĐ, với
những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và khoảng thời gian thực tập tại

cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính Sài Gịn (AFC Sài Gịn) em đã chọn đề tài:


“ Hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo
tài chính do cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính kế tốn Sài Gòn (AFC Sài
Gòn) thực hiện ”
Nội dung của chuyên đề ngồi phần mở đầu và kết luận, gồm có các phần
chính sau:
Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm tốn tài sản cố định do cơng ty kiểm tốn
và tư vấn tài chính kế tốn Sài Gịn.
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hồn thiện quy trình kiểm
tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại AFC Sài Gịn.
Tuy nhiên, kiểm tốn là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam cả về lý
thuyết lẫn thực tế và do những hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo cùng q
cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính kế tốn Sài Gịn góp ý, giúp đỡ để chun đề
thực tập của em có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.1 Tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba
yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. TSCĐ là tư liệu lao động
song không phải tất cả tư liệu lao động là TSCĐ. TSCĐ là những tài sản có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế
tốn.
TSCĐ có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu hao mịn hữu hình là
sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất
hoặc do tác động của tự nhiên, thì hao mịn vơ hình là sự giảm dần thuần tuý về mặt
giá trị do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn, hiện đại
hơn…
TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và
trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là
một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất
lao động, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2 Phân loại tài sản cố định.
Căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta chia TSCĐ ra thành nhiều
nhóm để quản lý TSCĐ có hiệu quả.
Theo cơng dụng kinh tế TSCĐ bao gồm 4 loại
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phóc lợi.


- TSCĐ chờ xử lý.
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đầu
tư, phát triển theo chiều sâu. Ngồi ra cịn giúp người sử dụng có đầy đủ thơng tin
về cơ cấu TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tượng sử dụng và có
biện pháp giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý.
Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành 4 loại:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.

- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ xung.
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Theo cách phân loại này, người quản lý xác định được chính xác nguồn hình
thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ.
Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- TSCĐ thuê ngoài.
Cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của
đơn vị trong quản lý TSCĐ.
Bên cạnh đó, cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong công
tác hạch toán và quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp la cách phân loại theo tính chất
và đặc trưng kỹ thuật của tài sản. TSCĐ được chia thành 3 loại: TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vơ hình và TSCĐ th tài chính.
- TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn
các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị,…


Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình
phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi Ých kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị theo quy định (từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên).
- TSCĐ vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một

lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới
đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả…
- TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp th của cơng ty cho th
tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lùa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài
chính, Ýt nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
1.1.3 Tổ chức hạch toán tài sản cố định.
1.1.3.1

Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán

Về chứng từ: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ đều phải có
chứng từ hợp lý, hợp lệ. Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ
sau: Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại
TSCĐ; Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn; Biên bản kiểm kê TSCĐ;
Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ; Hợp đồng mua TSCĐ; Hoá đơn bán hàng; Hố đơn GTGT và các tài liệu có
liên quan khác. Tùy theo bản chất các nghiệp vụ kinh tế, quy trình luân chuyển
chứng từ sẽ được thực hiện khác nhau.


Sơ đồ 1.1 Quy trình ln chuyển chứng từ TSCĐ
X©y dựng, mua
sắm hoặc nhượng
bán, thanh lý


Quyết định
tăng hoặc
giảm TSCĐ

Hợp đồng giao
nhận, thanh lý
TSCĐ

Chứng từ tăng,
giảm tài sản (các
loại)

Kế toán
TSCĐ

Lập thẻ TSCĐ
(huỷ thẻ), ghi sổ
TSCĐ.

V s sỏch: theo dừi kp thời và đầy đủ thông tin về TSCĐ, các doanh
nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách nh:
- Thể TSCĐ;
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi;
- Sổ tổng hợp: được mở tưong ứng với hình thức ghi sổ của đơn vị, ví dụ nếu
đơn vị áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung thì sổ tổng hợp là Nhật ký chung và
hệ thống sổ cái các TK 211, 212, 213, 214.
1.1.3.2

Hạch toán tài sản cố định.
Các nghiệp vụ kế tốn liên quan đến TSCĐ diễn ra khơng thường xun


nhưng quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung nghiệp vụ thường phức tạp, bao gồm các
nghiệp vô nh: tăng, giảm, sửa chữa TSCĐ. Cơng việc hạch tốn được thực hiện
thơng qua các sơ đồ sau:


Sơ đồ 1. 2 : Trình tự kế tốn tăng, gim ti sn c nh hu hỡnh
TK 711

TK 211

Được cấp, biếu, nhận vốn
góp bằng TSCĐ

TK 811

Giảm giá do thanh
lý, nhượng bán

TK 111, 112, 331

TK 2141

Mua sắm

TK liên quan...

Giá trị
còn lại


ĐÃ khấu hao

TK 241
Chi phí XDCB

Xây dựng, hoàn thành
bàn giao

TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ đà góp
vốn liên doanh

TK 212
Chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê tài chính

TK 411
Trả lại vốn góp
liên doanh

Giá trị
còn lại

doanh

TK 222, 228
Góp liên
doanh

TK 3381


Trị giá
vốn góp

TK 138, 821, 411

Tài sản thừa trong kiểm


Tài sản mất,
thiếu chờ xử lý

Đánh giá tăng TSCĐ

Đánh giá giảm
TSCĐ

TK 412

TK 153
Chuyển dụng cụ, công cụ
thành TSCĐ

TK 2141
Điều chuyển
nội bộ

TK 411
Giá trị
còn lại


Chuyển thành công cụ,
dụng cô

TK 412

TK 153


Sơ đồ 1.3: Trình tự kế tốn tăng, giảm Tài sn c nh thuờ ti chớnh
TK111,112

TK 342

Thanh toán tiền
thuê

TK 212
Thuê TSCĐ

Tổng số tiền
thuê

TK 211

Chuyển quyền sở hữu

Nguyên
giá


TK 111, 112
Chi mua lại
TK 2142

TK 627,641,641

Thanh lý hợp

Trích khấu

đồng thuê

hao

TK 2141
Chuyển hao
mòn

TK 1421
LÃi ph¶i
tr¶

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế tốn tăng, giảm Tài sản cố định vơ hình
TK 111,112,...

TK 213

Mua, chi phÝ h×nh thành TSCĐ vô

TK 811


Thanh lý, nhượng bán

hình
TK 241
Chi phí đầu tư XDCB hình thành TSCĐ

TK 2143

vô hình

TK 411
Nhận vốn góp bằng TSCĐ vô hình

Số đà khấu hao


1.2 Quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn đối với tài sản cố định.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng nhằm hướng tới mục tiêu chung của kiểm
toán tài chính, nó được xác định trong chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam sè 200:
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía
cạnh trọng yếu hay khơng?” Theo đó, mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm các mục
tiêu:
Mục tiêu kiểm tốn chung
1. Tính hợp lý chung


2. Hiện hữu và có thật

Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được
ghi chép hợp lý.
Các TSCĐ được ghi chép là có thật.
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm
đều có căn cứ hợp lý.
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy

3. Tính đầy đủ

đủ, chi phí và thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã
được hạch toán đầy đủ.
Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối kế

4. Quyền sở hữu

toán đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp có quyền kiểm sốt và sử dụng lâu dài.
Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng
theo nguyên tắc kế toán.

5. Đánh giá và phân bổ

Khấu hao TSCĐ được tính tốn đúng, nhất qn giữa
các kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và
phải phù hợp với các quy định hiện hành.

6. Chính xác


Khầu hao TSCĐ đựoc tính tốn theo đúng tỷ lệ. Các
khoản mua vào năm hiện hành trên bảng liệt kê mua


vào thống nhất với sổ phụ và sổ tổng hợp; tăng, giảm,
khấu hao TSCĐ được ghi chép đúng đắn và cộng dồn
7. Trình bày và cơng bố

phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ.
Công bố phương pháp khấu hao.
TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ

khấu hao giống nhau.
1.2.2 Quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm tốn tài
chính. Thơng tin trên đối tượng kiểm tốn có quan hệ với nhau theo hai cách khác
nhau, theo đó kiểm tốn tài chính có hai cách tiếp cận kiểm toán là: tiếp cận theo
khoản mục và tiếp cận theo chu trình. Mỗi cách tiếp cận sẽ có một trình tự kiểm
tốn cụ thể riêng, nhưng cả hai đều tn theo trình tự chung của một cuộc kiểm
tốn báo cáo tài chình gồm có ba giai đoạn.
TSCĐ riêng bản thân nó khơng được coi là một chu trình mà được hình thành
từ chu trình huy động và hồn trả hoặc có thể được nguồn vốn này tài trợ trong chu
trình mua và thanh tốn. Bài viết đề cập đến kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính với cách tiếp cận theo khoản mục.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận kiểm toán của kiểm tốn viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu
trên báo cáo tài chính, một cuộc kiểm tốn thường được tiến hành theo quy trình
gồm 3 giai đoạn.



Giai đoạn I
Chuẩn bị kiểm toán

Lập kế hoạch và thiết kế phư
ơng pháp kiểm toán.

Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán

Thực hiện kế hoạch kiểm toán.

Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán

Hoàn thành kiểm toán và công
bố báo cáo kiểm toán.

1.2.2.1 Chun bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo ra
tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm tốn, nó có ý nghĩa
quyết định chất lượng kiểm toán. Trong giai đoạn này thường bao gồm các cơng
việc: lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt, và thiết kế chương trình kiểm tốn.
a. Lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt
Lập kế hoạch kiểm tốn là q trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn
liền sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của cơng
việc kiểm tốn.
 Thu thập thơng tin về khách hàng.
Kiểm tốn viên thực hiện thu thập thơng tin về khách hàng nhằm có được

những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
sốt nội bộ cịng nh các vấn đề tiềm Èn, từ đó xác định được trọng tâm cho cuộc
kiểm toán và từng phần hành kiểm toán.
Thứ nhất, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với q
trình kiểm tốn TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như:
biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc liên doanh, liên kết…
Thứ hai, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực
kiểm tốn Việt Nam sè 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh “Để thực hiện kiểm
tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình


hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực
tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên, hoặc đến báo
cáo kiểm toán”.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về những khía cạnh
đặc thù của một tổ chức nh cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn… Với
phần hành kiểm tốn TSCĐ, cơng ty kiểm tốn cần quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu
những thơng tin này sẽ giúp cho kiểm tốn viên xác định được liệu khách
hàng có nhiều TSCĐ hay khơng và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới báo
cáo tài chính của khách hàng hay khơng.
- Mơi trường kinh doanh và các yếu tố ngồi sản xuất kinh có tác động đến
khách hàng: kinh tế - xã hội, pháp luật…
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh
nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết
trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hay không.
 Thực hiện thủ tục phân tích.

Theo chuẩn mực kiểm tốn hiện hành, các thủ tục phân tích được áp dụng cho
tất cả các cuộc kiểm toán và chúng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của
cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam sè 520,
“là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những
xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thơng tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và
các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực


hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được kiểm tốn viên sử dụng gồm
hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dùa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Đối với khoản
mục TSCĐ, kiểm tốn viên có thể:
 So sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những
biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân.
 So sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu chung của
ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Là việc phân tích dùa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính.
Đối với TSCĐ, kiểm tốn viên có thể tính tốn một số tỷ suất nh tỷ suất tự
tài trợ, tỷ suất đầu tư…
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro.
- Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể nếu dùa vào các thông tin này để xét đốn thì khơng thể chính
xác hoặc là sẽ rót ra những kết luận sai lầm.

FASB đã khái niệm về tính trọng yếu như sau (Avil A.Arens, trang 175):
”Mức độ lớn của điều bị bỏ sót hay sai phạm của thơng tin kế tốn do các tình
huống xung quanh, có khả năng làm cho sự phán xét của một người hiểu biết dùa
trên thơng tin đó có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi điều bỏ sót hoặc sai
phạm đó”.
Theo chuẩn mực của kiểm tốn Việt Nam sè 320, tính trọng yếu trong kiểm
tốn “ Trọng yếu là thuật ngữ chỉ tầm quan trọng của thông tin (một số liệu kế
tốn) trong báo cáo tài chính”. Điều đó có nghĩa là “thông tin là trọng yếu nếu việc


bỏ sót hoặc sai sót của thơng tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính…”.
Xác định mức trọng yếu ban đầu kiểm tốn viên làm thủ tục ước tính ban đầu
về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài
sản…) cho tồn bộ báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu cho các khoản mục trên báo cáo tài chính. Thường các cơng ty kiểm toán
xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Thơng
qua các biện pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu trực tiếp, quan sát…) kiểm tốn
viên đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ sai sót
có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác định trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận,
ngoại trừ, bác bỏ hay từ chối đưa ra ý kiến.
- Đánh giá rủi ro
Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sè 400, đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ, “rủi ro kiểm toán là rủi ro kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn
cịn những sai sót trọng yếu”. Việc đánh giá rủi ro kiểm tốn (AR) thơng qua việc
đánh giá 3 bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện
(DR) căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mơ hình sau:
AR = IR * CR * DR
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo chuẩn mực kiểm

tốn Việt Nam sè 320, tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro
kiểm tốn có mối quan hệ ngược chiều nhau. Nếu mức trọng yếu được đánh giá cao
lên thì rủi ro kiểm tốn sẽ giảm xuống, và ngược lại thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên,
việc thu thập bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc kiểm toán, kiểm toán viên
mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả kiểm toán tối ưu nhất.
Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót
tiềm tàng, cụ thể nh:


Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh
sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao
hơn so với thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi sổ thấp
hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai lệch về cách
tính và phân bổ, do phương pháp khấu hao của đơn vị không phù hợp với quy định
hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi Ých kinh tế của từng TSCĐ.
Rủi ro có liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có
thể dẫn tới sai sót khơng ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng cấp
TSCĐ do đơn vị hạch tốn vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ đi th TSCĐ
có thể khơng được phân loại theo đúng hình hình thức đi thuê tài sản, tài sản thuê
hoạt động có thể phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản cho thuê hoạt động,
đơn vị cho th có thể hạch tốn khơng đúng doanh thu cho thuê tài sản.
 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong
một cuộc kiểm toán.
Tại điều thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi
(GAAS) quy định: “Kiểm tốn viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống

kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và
phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sè 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ, quy định: “Kiểm tốn viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm
soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận
kiểm tốn có hiệu quả”.


Hệ thống kiểm sốt nội bộ càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và
ngược lại, rủi ro kiểm soát cao khi hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu quả. Đối với
phần hành TSCĐ, kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ thường quan
tâm đến các vấn đề sau:
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, chế độ trích khấu hao TSCĐ tại
doanh nghiệp?
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc tăng, giảm
TSCĐ trong năm hay khơng?
- Doanh nghiệp có kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu vối sổ kế tốn hay
khơng, các chênh lệch giữa dự tốn và thực tế có được xét duyệt và phê
chuẩn hay khơng?
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ cái và sổ chi tiết hay
không?
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán
bao gồm các thành viên theo quy định hay khơng?
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí tăng nguyên giá TSCĐ và chi phí của
niên độ hay không?
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, căn cứ vào kinh nghiệm những kỳ kiểm toán
trước, kiểm toán viên chú ý tìm hiểu hai khía cạnh là:
- Cách thiết kế: Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế nh
thế nào?
- Sự vận hành: Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực

hiện nh thế nào?
Các thủ tục kiểm toán thường áp dụng là quan sát và phỏng vấn các nhân viên.
Các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được kiểm toán viên lưu
giữ trên giấy tờ làm việc dưới các công cụ khác nhau: bảng tường thuật, bảng câu
hỏi hay lưu đồ.


Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ, kiểm toán viên đánh giá sơ bộ rủi
ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Nếu kiểm tốn viên đánh giá hệ
thống kiểm sốt nội bộ có hiệu lực hay rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp
(hoặc có thể chấp nhận được) khi đó kiểm toán viên cho rằng cần tăng cường các
thử nghiệm kiểm soát, thu hẹp các thử nghiệm cơ bản và ngược lại.
Gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ
- Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu mối
thông tin nhằm tham ô, biển thủ cơng quỹ. Trong lĩnh vực kiểm tốn TSCĐ,
gian lận này thường là lập hoá đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ, chi phí thu
mua, chi phí sửa chữa TSCĐ so với thực tế để chiếm đoạt phân chênh lệch.
- Cố tình giấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ như: kế tốn
TSCĐ cố tình khong ghi sổ số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao
hết để biển thủ số tiền này.
- Ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật: Cố tình ghi chép các nghiệp vụ khơng
có thật liên quan đến chi phí mua sắm TSCĐ để biển thủ cơng quỹ…
- Áp dơng sai chế độ kế tốn và các văn bản khác của nhà nước.
Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ
- Sai sót do qn khơng ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải ghi sổ, ví
dơ nh doanh nghiệp mua một thiết bị cơng nghệ bao gồm một phần là máy
móc thiết bị, một phần là chuyển giao cơng nghệ. Kế tốn chỉ ghi tổng giá trị
số tiền vào nguyên giá TSCĐ hữu hình mà lẽ ra phải ghi tăng TSCĐ vơ hình
phần giá trị cơng nghệ…
- Định khoản sai. Trong kiểm tốn TSCĐ kiểm toán viên cần chú ý các trường

hợp sửa chữa TSCĐ dễ xảy ra sai sót này khi tiến hành định khoản các
nghiệp vụ sửa chữa nhỏ nhầm sang sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ…


- Sai sót trong q trình ghi sổ và chuyển sổ. Kế tốn có thể sơ ý ghi số tiền
sai lệch, lộn số so với chứng từ, kế tốn có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số
liệu từ nhật ký sang sổ cái.
- Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán hoặc do khi các chế độ
mới được ban hành mà kế toán chưa nắm hết được nội dung dẫn đến sai sót
trong q trình hạch tốn.
- Sai sót do trùng lắp. Sai sót này xảy ra khi ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát
sinh, do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ
khác nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình thức kế tốn nhật ký
chung để hạch toán các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi có
nghiệp vụ thanh lý TSCĐ phát sinh, kế toán vừa ghi sổ nhật ký thu tiền, vừa
ghi sổ nhật ký chung số tiền thu được trong quá trình thanh lý.
Gian lận là hành vi có ý thức, cố tình làm sai lệch thơng tin vì mục đích tư lợi.
Sai sót là hành vi vơ thức, có thể do năng lực chưa tốt hoặc bị áp lực về thời gian,
môi trường làm việc hoặc sức Ðp về tâm lý. Sau khi thực hiện hành vi gian lận, tất
yếu sẽ có che giấu, do vậy kiểm tốn viên có thể dễ dàng phát hiện ra các sai sót
hơn là các gian lận.
Khi kiểm toán khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên cần nắm chắc được các gian
lận và sai sót có thể xảy ra đối với nghiệp vụ TSCĐ để xác định được mức rủi ro
tiềm tàng, xác định được những sai phạm chủ yếu có thể xảy ra để tập chung thực
hiện các thủ tục kiểm toán, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm tốn.
b. Thiết kế chương trình kiểm tốn.
Chưong trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các cơng việc kiểm tốn
cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng lao động giữa các kiểm toán
viên cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Trọng tâm của chương trình kiểm tốn đối với khoản mục TSCĐ là các thủ tục

kiểm toán cần thiết thực hiện đối với khoản mục này.


Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ cũng như tất cả các khoản mục
khác được thiết kế thành ba phần:
- Thiết kế trắc nghiệm công việc;
- Thiết kế các trắc nghiệm phân tích: Để đánh giá tính hợp lý chung của các số
dư tài khoản liên quan đến khoản mục TSCĐ;
- Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sè 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn”: lập
kế hoạch kiểm tốn và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ xung nếu cần
trong q trình kiểm tốn có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả
ngồi dự đốn của các thủ tục kiểm toán.
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kiểm tốn là q trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tốn
thích ứng với đối tượng kiểm tốn để thu thập bằng chứng kiểm tốn. Đó là q
trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm
tốn nhằm đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục
trên báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy.
a. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện kế hoạch
kiểm toán khi trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giấ rằng
hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm sốt được
triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sè 500, “Thử
nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.



Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được kiểm toán viên tiến
hành theo các mục tiêu kiểm toán. Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ, thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện nh sau:
Các thử nghiệm kiểm soát.
Mục tiêu kiểm
sốt nội bộ

Q trình kiểm sốt nội bộ chủ yếu

Các thử nghiệm kiểm

soát phổ biến
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do - Quan sát TSCĐ ở đơn
doanh nghiệp quản lý sử dụng, tính vị và xem xét sự tách
độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc biệt giữa các chức năng
tách biệt bộ phận này với bộ phận ghi quản lý và ghi sổ với bộ
sổ.

Tính hiệu lực

phận bảo quản TSCĐ.

- Sự có thật của cơng văn xin đề nghị - Kiểm tra chứng từ, sự
mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp luân chuyển chứng từ và
đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ dấu hiệu của kiểm soát
đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.

nội bộ.

- Các chứng từ thanh lý, nhượng bán - Kiểm tra dấu hiệu của

TSCĐ được huỷ bỏ.
sự huỷ bỏ.
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi Kiểm tra tính đầy đủ của
chép từ khi mua, nhận TSCĐ về đơn vị chứng từ có liên quan
Tính trọn vẹn

cho tới khi nhượng bán, thanh lý đến TSCĐ
TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá
TSCĐ đều dùa trên cơ sở chứng từ nêu

Quyền
nghĩa vụ

trên.
và TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị Kết hợp giữa việc kiểm
được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, tra vật chất (kiểm kê
được doanh nghiệp quản lý và sử TSCĐ) với việc kiểm tra
dụng. Những TSCĐ không thuộc chứng từ, hồ sơ pháp lý
quyền sở hữu của đơn vị thị được ghi về quyền sở hữu của tài
chép ngoài bảng cân đối tài sản.

sản.


Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm - Phỏng vấn những người
Sự phê chuẩn

trích khấu hao TSCĐ được phân cấp có liên quan.
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.


- Kiểm tra dấu hiệu của

sự phê chuẩn.
Tất cả các chứng từ liên quan đến việc - Xem xét dấu hiệu kiểm
mua, thanh lý… TSCĐ ở đơn vị đều tra của hệ thống kiểm
Tính chính xác được phịng kế tốn tập hợp và tính sốt nội bộ.
máy móc

tốn đúng đắn. việc cộng sổ chi tiết và - Cộng lại một số chứng
sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và từ phát sinh của TSCĐ.
được kiểm tra đầy đủ.
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được Kiểm tra tính đầy đủ và

Tính kịp thời

Phân loại và
trình bày

thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp kịp thời của việc ghi
vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập chép.
báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có quy định về phân - Phỏng vấn những người
loại chi tiết TSCĐ phù hợp với u có trách nhiệm để tìm
cầu quản lý.
hiểu quy định phân loại
TSCĐ trong đơn vị.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các - Kiểm tra hệ thống tài
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ khoản và sự phân loại sổ
chi tiết đén sổ tổng hợp.
sách kế toán.

- Xem xét trình tự ghi sổ
và dấu hiệu của kiểm
sốt nội bộ.

b. Thực hiện thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam sè 520 “Quy trình phân tích”: quy trình
phân tính là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm
ra xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thơng
tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.


Thủ tục phân tích giúp kiểm tốn viên đánh giá khái quát tính hợp lý chung
của các xu hướng biến động tăng, giảm TSCĐ, từ đó xác định được phạm vi và
mức độ áp dụng các thủ tục khác tiếp theo.
Kiểm toán viên tiến hành thu thập bảng tổng hợp TSCĐ trong đó có chi tiết
nguyên giá TSCĐ: Số dư đầu năm, số phát sinh tăng, phát sinh giảm trong năm và
số dư cuối năm. Căn cứ và kết quả kiểm tốn năm trước để xác định tính trung thực
và hợp lý của số dư đầu năm. Tính trung thực và hợp lý của các phát sinh tăng,
giảm trong năm sẽ được kết luận cụ thể thông qua các thủ tục kiểm toán chi tiết
thực hiện ở các bước sau. Trên cơ sở đó, tính ra số dư cuối năm.
Thực hiện thủ tục phân tích đối vơi khoản mục TSCĐ thơng thường được thể
hiện qua tính tốn và phân tích các số liệu sau:
- Tỷ trọng giá trị tổng tài sản cố định trên tổng tài sản: so sánh số năm nay với số
năm trước, so sánh số liệu của đơn vị với số liệu chung của ngành nhằm phát hiện
những biến động bất thường, yêu cầu đơn vị giải thích lý do;
- Tổng giá trị tài sản tăng (giảm) năm nay so với năm trước: xem xét có chênh
lệch lớn khơng, tìm ngun nhân chênh lệch;
- So sánh tỷ suất tổng chi phí khấu hao TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay
với năm trước: kiểm tốn viên có được những nhận định ban đầu về khả năng sai
sót đối với số khấu hao trong năm trước khi ước tính cụ thể số khấu hao phải trích;

- So sánh tỷ suất tổng khấu hao luỹ kế với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với
năm trước: kiểm toán viên nhằm phát hiện ra khả năng số khấu hao luỹ kế đơn vị
phản ánh khơng chính xác;
- So sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên tổng nguyên giá TSCĐ năm
nay với năm trước: kiểm toán viên nhằm xác định có những sai lệch trong phản ánh
chi phí sửa chữa lớn; phân biệt chi phí sửa chữa loại nào được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ, loại nào đưa trực tiếp vào các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
kỳ…;


- So sánh tỷ suất tổng nguyên giá TSCĐ trên giá trị tổng sản lượng năm nay với
năm trước: kiểm tốn viên nhằm xác định chênh lệch lớn, tìm kiếm ngun nhân,
có thể do một số TSCĐ đã cũ, khơng cịn khả năng sử dụng, khơng cịn tạo ra giá
trị hữu Ých trong quá trình sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thanh lý nhưng nghiệp
vụ này trong năm chưa được phản ánh ghi giảm nguyên giá TSCĐ…
c. Kiểm tra chi tiết tài sản cố định.
Trắc nghiệm chi tiết nghiệp vụ TSCĐ chủ yếu tập trung vào những nghiệp có
nhiều nghi vấn nh sè liệu so sánh không phù hợp với thực tế, thiếu các yếu tố pháp
lý cần thiết của chứng từ liên quan đến TSCĐ. Mục tiêu của trắc nghiệm chi tiết
nghiệp vụ TSCĐ là tìm ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ, sai sè trong hạch
tốn và những sai sót do thực hiện hiện nghiệp vụ khơng đúng ngun tắc. Ngồi
ra, q trình khảo sát nghiệp vụ cần tập trung xem xét một số nghiệp vụ làm tăng,
giảm số trích khấu hao TSCĐ nhằm thu thập các bằng chứng chứng minh cho tính
chính xác của nghiệp vụ.
- Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản tài sản cố định.
Đối với số dư đầu kỳ, nếu khoản mục TSCĐ đã được kiểm toán năm trước
hoặc đã khẳng định là chính xác thì khơng phải kiểm tra. Trong trường hợp ngược
lại, kiểm toán viên phỉa phân loại TSCĐ theo các nhóm: nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; cây lâu
năm; TSCĐ khác và đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán.

Đối với số dư cuối kỳ: căn cứ vào số liệu đầu kỳ, số phát sinh tăng, số phát
sinh giảm TSCĐ trong kỳ, kiểm tốn viên sẽ tính được số dư cuối kỳ, đồng thời so
sánh số liệu trên sổ sách kế toán với biên bản kiểm kê TSCĐ và chọn mẫu một số
TSCĐ trên sổ chi tiết và đối chiếu số liệu trên thực tế.
- Kiểm tra các nghiệp vụ tăng tài sản cố định.
Việc ghi sổ một cách đúng đắn các nghiệp vụ tăng TSCĐ có tác động và ảnh
hưởng lâu dài đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc quên không ghi sổ
hoặc ghi sổ sai giá trị một TSCĐ tăng lên trong kỳ có ảnh hưởng tới bảng cân đối


×