Nghiên cứu hành vi cho vay Nghiên cứu hành vi cho vay
và hoạt động tài chính của và hoạt động tài chính của
các công ty Việt Namcác công ty Việt Nam
Nhóm 13 - Quản trị tài chính
Lớp Đêm 3- Cao học 16
Đặt vấn đềĐặt vấn đề
Vấn đề cho vay của ngân hàng tại nền kinh tế chuyển đổi được nhìn nhận là một
vấn đề khó khăn và gây tranh luận. Tín dụng ngân hàng ở nền kinh tế chuyển đổi
đóng một vai trò quan trọng như là nguồn vốn sống còn trong sự phát triển kinh tế
Tuy nhiên, chính phủ vừa can thiệp trực tiếp vào sự phân phối tín dụng bởi các
ngân hàng thương mại nhà nước và vừa cung cấp các hoạt độgn kinh doanh nhà
nước với một sự bảo đảm hoàn toàn trong sự vay mượn của họ ngân hàng cho
các hoạt động kinh doanh nhà nước vay nhiều hơn
Ngân hàng thương mại nhà nước (SOBC) trong Tes thường được thiết lập nhằm
mục đích chính trị hơn là thương mại.
Các công ty thường phàn nàn về sự thiếu hụt tín dụng và những tiêu chuẩn quá
cao do ngân hàng đặt ra và có xu hướng ra khỏi tín dụng thương mại và hướng tới
tín dụng ngân hàng.
Khả tăng đánh giá của ngân hàng về tài chính và dòng tiền tiềm năng từ một dự ắn
còn hạn chế . Vấn đề về thông tin bất đối xứng giữa ngân hàng và công ty càng
nghiêm trọng. Ngân hàng đối mặt với một khối lượng lớn NPLs hy vọng rừng các
hoạt động kinh tế nhà nước sẽ cơ bản nhận được tiền trợ cấp từ ngân sách nhà
nước.
Đặt vấn đềĐặt vấn đề
Quan hệ sở hữu và mật thiết giữa ngân hàng và các hoạt động kinh doanh nhà
nước dẫn tới sự liên minh chiến lược để đạt được cho sự cứu trợ tài chính cho
khoản nợ ngân hàng lớn của công ty.
Thị trường chứng khoán Việt nam thật sự chưa được thiết lập như là một nơi phát
triển vốn. Nhiều chứng khoán được cổ phần hóa hiệu quả đang được mua bán
trong một thị trường bất thường , lợi nhụân nhận được thấp hơn so với chi phí
nhận được được nảy sinh từ những yêu cầu phơi bày và những tiêu chuẩn cao
hơn của sự tập trung tập thể. Sự thiếu hụt nguồn cung cấp của chất lượng chứng
khoán tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán và các hoạt động thương mại thấp ở thị
trường thứ cấp, cùng với sự kiềm chế của yêu cầu thanh toán theo mùa vụ có thể
dẫn tới các công ty dùng nhiều nợ hơn là thanh toán.
Mẫu nghiên cứu: dữ liệu của nhiều cấp độ công ty trong 159 công ty được niêm yết
tại Trung tâm thương mại chứng khoán HCM và Trung tâm thương mại chứng
khoán HN của VN từ 1998-2006.
NỘI DUNG TRÌNH BÀYNỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ BANK –FIRM
2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY - GIẢI THÍCH
Đòn cân nợ tổng thể, ngắn hạn, dài hạn
Tài sản hữu hình
Tín dụng thương mại
Lợi nhuận
Nợ khó đòi
Mối quan hệ sở hữu nhà nước
3. KẾT LUẬN – HÀM Ý
Nhìn lại mối quan hệ bank Nhìn lại mối quan hệ bank firmfirm
Trong giai đoạn đầu của chuyển đổi, các ngân hàng thương mại mới thíet lập
đã nhận được một số lượng nhất định của các khoản nợ khó đòi có từ trước
khi chuyển đổi
Ngân hàng thích hướng các khoản lợi của họ vào hoạt động kinh doanh nhà
nước mặc dù cac hoạt động này thường không sinh lợi và không hiệu quả
trong kinh tế thị trường
Đối mặt với các khoản nợ khó đòi từ hoạt động kinh doanh nhà nước, ngân
hàng thương mại nhà nước có một động cơ kinh tế để tiếp tục cac hoạt động
này vay vì hy vọng thu được những khoản tiền trả tiềm năng của các khoản nợ
trước. Từ đó tạo nên một dòng chảy nợ mới.
Chỉ định các khoản vốn đầu tư cho các hoạt động kinh doanh nhà nước trong
khu vực của họ theo sự hướng dẫn của các nhà lập kế hoạch cấp trung ương
hơn là có cơ hội để thực hiện sự phán xét độc lập Để đạt được mục tiêu kinh tế
nhiều năm và trong cả nước, các nhà lập kế hoạch trung ương đều đặn đặt ra
các mục tiêu cho công nghiệp hoặc khu vực, dựa vào đó để chỉ định và truyền
nguồn ngân sách từ ngân hàng
Nhìn lại mối quan hệ bank Nhìn lại mối quan hệ bank firmfirm
Từ đó, ngân hàng là các đơn vị cơ bản quản lý thụ động hơn là chủ động xử lý
thông tin tín dụng và quản trị rủi ro theo các quy luật thương mại trong điều
kiện kinh tế thị trường, ngân hàng chắc chắn sẽ gặp phải các khoản nợ khó
đòi.
Điều này càng trầm trọng khi chi các chính sách mới ra đời: chính sách thắt
chặt tiền tệ, sự kiềm chế ngấn sách mạnh, được chính phủ cho ra đời để kiểm
soát lạm phát nhanh và sự dao động tài chính không ổn định
Trong kinh tế chuyển đổi, chủ nợ còn bị động trong việc đòi các khoản nợ
chậm trả. Sự bị động đó là không tránh khỏi, vì một nền kinh tế thị trường non
trẻ mất nhiều các cơ quan chuẩn mực thi hành hợp đồng . Giải pháp tối ưu cho
vấn đề này là sự đe doạ phá sản có thể áp đặt một quy định tài chính lên người
vay nợ theo một cách pháp lý.
Chủ nợ bị động trong việc đòi nợ bởi vì họ ý thức được việc thể hiện các
khoản nợ khó đòi trên bảng cân đối của họ. Perotti tập trung vào sự thông
đồng giữa các đại lý kinh tế để giái thích cho sự tích tụ nợ. Đại lý có thể điều
khiến và tự nguỵện kéo dài thời gian tín dụng cho nhau dù biết rằng nó sẽ
không được trả, vì họ hy vọng chính phủ tài trợ.
Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu phân tích phân tích
hồi quyhồi quy
Các hệ số tài sản hữu hình và lợi nhuận rất có ý nghóa
thống kê đối với tất cả các hồi quy đòn cân nợ,
Các hệ số tín dụng thương mại, và nợ ngân hàng quá hạn
thì chỉ quan trọng đối với phương trình đòn cân nợ ngắn
hạn và tổng thể.
Các hệ số về qui mô doanh nghiệp thì cũng chỉ quan trọng
trong phương trình đòn cân nợ dài hạn tổng thể .
Ngoại trừ hệ số vốn chủ sở hữu chiếm 50-100% thì không
quan trọng trong phương trình đòn cân nợ dài hạn
Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu phân tích phân tích
hồi quyhồi quy
Cụ thể:
aC ùc ta øi sa ûn h ữu h ìn h được s ử d u ïn g n h ư ta øi sa ûn t he á ch ấp đe å đa ûm b a ûo ch o k h o a ûn
v a y m
ượ
n cu
ûa công
t y
được gia tăng
ca
û trên đ
o
øn cân nợ
t o
å
n g t he
å
v a
ø
n ga
é
n
h a
ïn trong năm 2005
- v a
2006 ø
la
ø
m g ia
û
m
đ
o
øn cân nợ
n ga
é
n h a
ïn trong năm
.
2003
Tí
n d u
ï
n g t h
ương
ma
ïi gia tăng
ca
û trên đ
o
øn cân nợ
t o
å
n g t he
å
v a
ø
n ga
é
n h a
ïn trong
năm 2003
-, nh
2006 ư
ng
đã
g ia
û
m
đ
o
øn cân nợ
d a
ø
i h a
ïn trong năm 2004
-
2006
Lợ
i n h ua
ä
n co
ø
n n hie
à
u th
ì công
t y co
ø
n g ia
û
m
đượ
c n hie
àu nợ
n a
à
n cu
û
a h o
ï
t rong ca
û hai
năm
v a
2003 ø 2004
a
C ùc công
t y co
ù qui mô
co
øn lớ
n th
ì
co
ù
kh uynh h
ướ
ng g ia
û
m d o
øn cân nợ trong
năm
. o
2004 M ä
t s
ự
n ga
ïc nhiên
ra
è
n g , c a
ù
c d oa nh n g hie
ä
p
đ
a ng
đ
o
á
i ma
ët vớ
i so
á
l
ượng nợ
ngân
h a
ø
n g
đ
a
ù
n g ke
å
t h
ì
co
ù
kh uynh h
ướng tăng đ
o
øn cân nợ
d a
ø
i h a
ïn trong
năm
, , v a
2003 2004 ø 2006
Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu phân tích phân tích
hồi quyhồi quy
T
ừ
ca
ù
c ke
á
t qua
û đượ
c
đ
e
à
ca
äp ở trên
, chu
ù
ng ta tha
á
y
đượ
c mo
á
i quan he
ä
g i
ữa
ca
ù
c bie
á
n
đ
o
ä
c la
ä
p v a
ø
b ie
á
n g ia
û
i th
í
ch n h
ư
sa u :
- co
ù
s
ự
t
ương
quan thua
ä
n gi
ữa
ta
ø
i sa
û
n h
ữu
h
ì
nh va
ø đ
o
øn cân nợ
trong suo
á
t ca
ùc năm
cho
ïn
mẫu
(
1998
-
2005
) nh
ư
n g co
ù
q uan h e
ä nghòch
t ro ng p h
ương
t r
ì
nh
đ
o
øn cân nợ
n ga
é
n h a
ïn trong năm 2003
.
- co
ù
s
ự
t
ương
quan thua
ä
n gi
ữa
t
í
n du
ï
ng th
ương
ma
ïi vớ
i
đ
o
øn cân nợ
nga
é
n ha
ï
n va
ø
to
å
ng the
å
trong suo
á
t ca
ùc năm
cho
ïn mẫu
. h
N ư
ng co
ù
t
ương quan nghòch
gi
ữa
t
í
n du
ï
ng th
ương
ma
ï
i va
ø
đ
o
øn cân nợ
d a
ø
i h a
ï
n t rong su o
á
t ca
ùc năm 2004
-
2006
.
- co
ù
mo
á
i quan he
ä
thua
ä
n gi
ữa lợ
i nhua
ä
n va
ø đ
o
øn cân nợ
trong suo
á
t ca
ùc năm
, nh
ư
ng co
ù
mo
ä
t q u an h e
ä nghòch trong năm 2003
_
2004
.
-co
ù
mo
á
i quan t
ương
quan thua
ä
n gi
ữa qui mô
doanhnghie
äp vớ
i
đ
o
øn cân nợ
da
ø
i ha
ï
n, nh
ư
ng
co
ù
mo
á
i t
ương quan nghòch
t ro ng p h
ương
t r
ình nợ
n ga
é
n h a
ï
n to
à
n ta
ïi trong năm 2004
.
-co
ù
s
ự
to
à
n ta
ï
i mo
á
i quan he
ä
thua
ä
n gi
ữa nợ ngân
ha
ø
ng qua
ù
ha
ïn vớ
i
đ
o
øn cân nợ
nga
é
n
ha
ï
n va
ø
to
å
ng the
å
t rong suo
á
t ca
ùc năm
chon
ï mẫu , vớ
i
đ
o
øn cân nợ
da
ø
i ha
ïn trong năm 2003
,
2004
v a
ø 2006
.
-he
ä
so
á
nguo
à
n vo
á
n chu
û sỡ
h
ữu
cu
û
a doanh nghie
ä
p chie
á
m t
ừ 50
%
đ
e
ù
n
100
% th
ì
co
ù
mo
á
i quan he
ä
thua
än vớ
i ph
ương
t r
ì
nh
đ
o
øn cân nợ
da
ø
i ha
ï
n , nh
ư
ng co
ù
quan he
ä nghòch vớ
i ph
ương
tr
ì
nh
đ
o
øn
cân nợ
n ga
é
n h a
ï
n.
ĐònĐòn câncân nợnợ tổngtổng thểthể ,dài,dài hạnhạn vàvà ngắnngắn hạnhạn
ca
ùc công
ty
được niêm
ye
át ở
ie
V ä
t am
N
th
í
ch pha
ù
t ha
ø
nh co
å
phie
áu hơn
la
ø vay nợ
.
guo
N à
n vo
á
n l
ư
u
đ
o
ä
ng nga
é
n ha
ï
n co
ù
the
å đượ
c ta
øi trợ bở
i ca
ù
c khoa
ûn vay nợ ngân
ha
ø
ng
n ga
é
n h a
ï
n v a
ø
v o
á
n co
å
p ha
à
n la
ø
n guo
à
n v o
á
n tro
ï
ng ye
á
u ch o ca
ù
c kh oa
û
n
đ
a
à
u t
ư
d a
ø
i h a
ï
n .
đ
o
øn cân nợ
da
ø
i ha
ïn thấp
gia
û
i th
í
ch trong th
ự
c te
á
ra
èng thò
tr
ườ
ng tra
ù
i phie
áu ở
ie
V ä
t na m trong
gia i
đ
oa
ï
n pha
ù
t trie
ån sớ
m. o
M ä
t s
ự cấm đ
oa
ù
n va
ø giớ
i ha
ï
n vie
äc giao dòch
tra
ù
i phie
áu trên thò
tr
ườ
ng
OTC đã
la
ø
m ca
ûn trở
ca
ùc công ty niêm
ye
át ở
ie
V ä
t na m trong vie
äc gia tăng
nguo
à
n vo
á
n
d a
ø
i h a
ï
n
,s
ự
thie
á
u va
á
n
đ
e
à
tho
á
ng nha
át hợ
p pha
ù
p
đã
ca
ûn trở
vie
ä
c chuye
å
n
đ
o
å
i co
å
phie
áu trên thò
tr
ườ
ng th
ứ
ca
áp ở
ie
V ä
t a m
N
va
ø cơ
ca
á
u qua
û
n ly
ù công ty không
hie
ä
u qua
û cũng
la
ø
m a
û
nh
h
ửong thêm
v a
á
n
đ
e
à
n a
ø
y
y
T û
le
ä nợ
trung b
ì
nh cu
û
a ca
ùc công
ty
VN
la
ø 51
% , t rong
đ
o
ù
ty
û
le
ä nợ
da
ø
i ha
ï
n trung b
ì
nh
chie
á
m
10
.
3
% va
ø
nga
é
n ha
ï
n trung b
ì
nh chie
á
m
40
.
2
%
tha
áp hơn ở
ca
ù
c n
ướ
c pha
ù
t trie
å
n (
G7
:
66
%) va
ø
bằng nhau ở các quốc gia đang phát triển
Mứ
c
đ
o
ä đ
o
øn cân nợ
da
ø
i ha
ï
n trung b
ình
ở VN chỉ có 10.3% trong khi các nước G7 là 41 %
va
ø
ca
ù
c n
ướ
c dang pha
ù
t trie
å
n la
ø 22
%,
Tài sản hữu hìnhTài sản hữu hình
Độ biến thiên của hệ số tài sản hữu hình có mức ý nghóa
khá cao tại mức
1
% trong tổng các cấp độ của đòn cân nợ
trong suốt các năm chọn mẫu ngoại trừ năm 2003
tài sản hữu hình đóng vai trò quan trọng trong các quyết
đònh cho vay mượn
vì tài sản hữu hình được sử dụng để đảm bảo cho các hoạt
động phát hành chứng chỉ nợ của doanh nghiệp nhằm giảm các
chi phí
trung gian
sự tồn tại của tài sản hữu hình cũng như tài sản thế chấp
không ảnh hưởng đến đòn cân nợ tổng thể
tuy nhiên mối quan hệ nghòch giữa đòn cân nợ ngắn hạn và tài
sản hữu hình đã được thông qua trong năm 2003 thể hiện rằng tài
sản hữu hình còn lại
1
giá trò ký quỹ rất thấp ở các nước
T
es
và kết quả này công nhận các nghiên cứu trước đây như
cornelli e t al,.(
1996
), n ivorozhkin(
2002
,
2004
,
2005
).
Tín dụng thương mạiTín dụng thương mại
Tín dụng thương mại dường như ảnh hưởng đến đòn cân nợ tổng thể,
ngắn hạn , dài hạn vơiù các mức độ khác nhau - có tác động
mạnh tích cực trên tổng nợ ngắn hạn như đã mong đợi, nhưng không
quan trọng đối với phương trình nợ dài hạn ngoại trừ trong suốt thời
kỳ từ
2004
-
2006
(mối tương quan nghòch với đòn cân nợ)
Điều này đã đưa ra giả thuyết rằng các doanh nghiệp sử dụng
nhiều hơn nguồn tài chính ngắn hạn có được từ các thể chế tài
chính
T
uy nhiên mối quan hệ nghòch biến như đã công bố giữa tín dụng
thương mại và đòn cân nợ dài hạn trong suốt khoản thời gian 2004-2006 đã
ngụ ý rằng một sự thay thế giữa tín dụng thương mại và tín dụng
ngân hàng ở các nước
es
T
.
N
ói cách khác , các doanh nghiệp đã gia tăng nguồn tài trợ ngắn
hạn từ các nhà cung cấp và làm giảm các khoản vay mượn dài
hạn trong suốt 2004
-
2006
.
Lợi nhuậnLợi nhuận
Hệ số lợi nhuận trung bình vào khoảng +1.5, +0.15 , và 1.37 tương ứng với mô hình
đòn cân nợ tổng thể, dài hạn , và ngắn hạn
sự khác nhau 10% trong lợi nhuận tương ứng 15%, 1.5% và 13.7% đến tỷ lệ đòn
cân nợ tổng thể , dài hạn và ngắn hạn
Mối quan hệ thuận giữa tỷ lệ % lợi nhuận và tỷ lệ % đòn cân nợ có
thể được giải thích trong thực tế rằng các công ty được niêm yết sẽ thấy
được ích lợi của các cơ hội đầu tư để tới đa hóa lợi nhuận của họ, từ
đó lợi nhuận có mối tương quan tích cực với các cơ hội tăng trưởng
Trái ngược với các công ty chỉ có toàn bộ là vốn chủ sở hữu rằng
việc nhận các khoản tiền trợ cấp tiêu biểu từ ngân sách chính phủ và
đang trên lộ trình cổ phần hóa từng phần đến
2010
, hầu hết các công ty
đã niêm yết ở việt nam là loại hình dn qui mô vừa và nhỏ (SMES) nhưng
có một đònh hướng rõ ràng là tối đa hóa lợi nhuận . mối quan hệ
thuận như đã thông báo dường như thể hiện rõ rằng các công ty có lợi
nhuận được niêm yết tại sở giao dòch chứng khoán hcm và hà nội đã
phát hành ít cổ phiếu hơn và sử dụng nguồn tài trợ nợ ngắn hạn nhiều
hơn.do đó cả một lượng tiền
Nợ ngân hàng chậm trảNợ ngân hàng chậm trả
Tác động tích cực của nợ ngân hàng chậm trả lên đòn cân nợ tổng thể và đòn
cân nợ ngắn hạn cung cấp sự hỗ trợ cho giả thuyết xu hướng cho vay. Sự cho
vay quá mức bởi ngân hàng ở kinh tế chuyển đổi có thể gây khó khăn cho các
hoạt động kinh doanh nhà nước
Tình hình kinh doanh xấu đi của các hoạt động kinh doanh nhà nước là một
nguyên nhâu chính của sự tăng NPLs trong hệ thống ngân hàng, và lần lượt
nhanh chóng tạo nên tình trạng kiệt quệ tài chính. Các nhà điều chỉnh ngân
hàng trong thực tế không sẵn lòng để đóng cửa các ngân hàng có vấn đề, thay
vào đó cho phép các ngân hàng này tiếp tục hoạt động và tài trợ cho các ngân
hàng này.
Không giống các công ty tâp thể sở hữu nhà nước, các công ty trong mẫu của
chúng ta không có mục tiêu tài trợ từ chính phủ. Quan hệ tích cực của các
khoản nợ ngân hàng chậm trả với đòn cân nợ ngắn hạn và tổng thể có thể là
bởi vì sự có sẵn của tài sản hữu hình bởi công ty, cái mà phục vụ như là một
sự ủy nhiệm vững chắc cho ngươờ cho vay. Thêm vào đó, các thay đổi trong
sự cân bằng cán cân nợ dài hạn/tổng tài sản qua nhiều năm cho thấy rằng hành
vi cho vay của ngân hàng hướng tới nợ dài hạn cũng là một xu hướng trong
2003,2004,2006.
Mối quan hệ sở hữu nhà nướcMối quan hệ sở hữu nhà nước
Hệ số của own A với mối quan hệ sở hữu nhà nước giữa 50-100% thì không đủ ý
nghĩa thống kê trong sự cân bằng đòn cân nợ mặc dù nó tạo ra một giá trị âm trong
cân bằng đòn cân nợ dài hạn. do sự thiếu hụt các thông tin được phơi bày ra công
chúng
Các tác động tích cực và tiêu cực của own A trong việc cân bằng nợ ngắn hạn và
dài hạn cho thấy rằng một sự tăng trong tập trung sở hữu nhà nước tại cac công ty
vn niêm yết có thể gây hậu quả trong việc tăng nợ dài hạn và sụt giảm nợ ngắn
hạn, cho thấy rằng không đủ khả năng để thâm nhập vào thị trường vốn, bởi vì thị
trường chứng khoán VN không thật sự là một nơi huy động vốn.
Jelic: khám phá ra cả hệ số âm hay dương của quan hệ sở hữu nhà nước với tỷ lệ
nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn. Hệ số dương là một dáu hiệu của sự nỗ lực giám
sát đang đựơc tăng lên và hệ số âm là ân huệ của ngân hàng trong việc tăng các
khoản nợ cho các hoạt động kinh doanh nhà nước với hy vọng sẽ thu được nhiều
cấp độ cao hơn của nợ dài hạn.
Nivorozhkin phủ nhận rằng, ở Estonia và Bulgaria, tỷ lệ nợ hoàn toàn thấp ở các
công ty có một cổ đông sở hữu hưon 49.9% hơn ở các công ty có các cổ đông lớn
nhất giữa hơn 24.9% nhưng nhỏ hơn 49.9%. liên quan tới việc quản lý quan hệ sở
hữu của cổ phần, …
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Danh sách 159 doanh nghịêp được niêm yết tại Trung tâm chứng khoán Hồ Chí Minh và Trung
tâm chứng khoán Hà Nội từ năm 1998 đến 2006 cho thấy rằng, trung bình, đòn cân nợ của các
doanh nghiệp Việt nam còn thâp hơn so với các nước phát triển, và bằng với các nước đang
phát triển
Mức độ của nợ dài hạn tại các doanh nghịêp này thực chất thấp hơn so với các nước phát triển
và nền kinh tế chuyển đổi có thể thể hiện dấu hiệu là các công ty thích bán cổ phiếu hơn nợ
Trong khi các khoản nợ ngắn hạn của ngân hàng phục vụ cho hoạt động ngắn hạn của công ty,
nợ dài hạn được xem là một nguồn vốn chủ yếu để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn của họ
Có dấu hịêu cho rằng các công ty có lợi nhuận đáng gia tăng việc mượn tiền từ các cơ quan tài
chính. Dự báo nhiều cải tiến trong sự chỉ định tín dụng bởi ngân hàng giữa các công ty VN
được niêm yết. Các công ty tốt hơn phat hành ít cổ phếiu và dùng nhiều nợ ngânhàng để thỏa
mãn nhu cầu của họ. Đưa ra thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu kém phát triển
trong thời kỳ đầu, việc mượn ngânhàng có thể được nhận thấy là một nguồn vốn chính theo
sau bởi tín dụng thương mại, lợi nhụân giữ lại, bảo hiểm thanh khoản mới, và có thẻ là bảo
hiểm nợ mới
Các công ty được niêm yết dùng nhiều nợ ngắn hạn để bù đắp cho tín dụng thương mại vì cả
tín dụng thương mại có quan hệ mật thiết với sản phẩm của chúng và các công ty áp đặt sự
kiềm chế ngân sách nặng nề lên lẫn nhau. Theo đó, một thay đổi của sự kiềm chế ngân sách
mềm dẻo có thể ra khỏi tín dụng thương mại hướng về tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả
của sự thay đổi trong sự bằng nhau của đòn cân nợ dài hạn và tổng tài sản cho thấy công ty
tăng các tài trợ ngắn hạn từ các nhà cung câp và giảm các khoản mượn dài hạn từ các cơ quan
tài
chính
từ
2004
-
2006
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Các công ty được niêm yết dùng nhiều nợ ngắn hạn để bù đắp cho tín dụng thương mại vì cả
tín dụng thương mại có quan hệ mật thiết với sản phẩm của chúng và các công ty áp đặt sự
kiềm chế ngân sách nặng nề lên lẫn nhau. Theo đó, một thay đổi của sự kiềm chế ngân sách
mềm dẻo có thể ra khỏi tín dụng thương mại hướng về tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả
của sự thay đổi trong sự bằng nhau của đòn cân nợ dài hạn và tổng tài sản cho thấy công ty
tăng các tài trợ ngắn hạn từ các nhà cung câp và giảm các khoản mượn dài hạn từ các cơ quan
tài chính từ 2004-2006
Những thay đổi trong cân bằng giữa tổng tài sản/đòn cân nợ từ 2003-2004 cho thấy đòn cân nợ
thấp hơn đối với cac công ty có lợi nhụân và cao hơn đối với cac công ty đầu tư nhiều hơn
Chúng tôi cũng cung câp bằng chứng cho giả thuyết xu hướng cho vay tằng ngân hàng thì cho
các khách hàng cũ vay nhiều hơn vì họ có thể thu được các khoản nợ trước đó. kết quả nhận
được từ các thay đổi trong cự cân bằng nợ dài hạn/tổng tài sản hàng năm dự báo rằng hành vi
xu hướng cho vay của ngân hàng hương tới nợ dài hạn trong 2003, 2004, 2006
Không có tín hiệu từ biến dummy Own Avới tất cả các mức độ của đòn cân nợ đã chống lại giả
thuyết của chúng thôi rằng ngân hàng thương mại ở VN thích mở rộng các khoản nợ cho các
hoạt động kinh doanh nhà nước. Rất thú vị, tác động của Own Q lên đòn cân nợ dài hạn tạo ra
một giá trị âm mặc dù không có dấu hiệu cho chúng ta thấy rằng các công ty được niêm yết
với sự kiểm soát của chính phủ có thể dùng ít vay ngăn hạn hơn vay dài hạn.
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Đối với tài sản hữu hình, kết quả của chúng tôi tương tự với các khuyến nghị của
Rajan&Zingalé tại cac nước phát triển, và Chen (2004) và Delcoure (2006) tại các nước kinh tế
chuyển đổi khi cho rằng vai trò của tài sản cố định hữu hình có thể xem như đồ ký quỹ trong
quýêt định cho vay. Trong khi Booth tại các nước phát triển, Jelic và Nivorozhkin giải thích rằng
các tác động chống tại như là ‘maturity matching’ của tài sản hiện hành với nợ ngắn hạn và của
tài sản hỗn hợp với nợ dài hạn. tuy nhiên, kết quả của chúng tôi nhận được từ các thay đổi
trong sự cân bằng đòn cân nợ ngắn hạn/tổng tài sản năm 2003 dự báo rằng tài sản hữu hình
vẫn là một nguồn nghèo nàn của đồ ký quỹ ở các nước trong kinh tế chuyển đổi.
Tác động tích cực của kích cỡ công ty trong nhìn toàn dịên và đòn cân nợ ngắn hạn dự báo
rằng các công ty lớn thì có giới hạn khi thâm nhập vào thị trường vốn của cổ phần và trai phiếu,
cho thấy rằng thị trường trái phíeu là một gai đoạn rất sớm của sự phát triển và thị trường
chứng khoán không thật sự là một nơi tăng vốn bởi theo số lượng giới hạn các công ty (53 vào
cuối năm 2006) và sự kiềm chế có ý nghĩa của hệ thống pháp lý cai trị giao dịch thương mại ở
thị trường thứ cấp. Nhiều công ty tư nhân hóa với năng lực hiệu quả thì đang kinh doanh không
hợp pháp thị phần của họ tren thị trường - miễn phí- không được kiểm soát trên tài khoản của
lợi nhụân thu lợi thấp hơn sơ với chi phí xuất hịên từ những tiêu chuẩn cao của chính phủ tập
thể và các yêu cầu phải phơi bày.
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Sự khác nhau đáng kể giữa quyết định cấu trúc vốn của các công ty VN và các
công ty ở các nước phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi khác là các công ty VN
có khoản nợ dài hạn thâp hơn và có nhiều nợ ngăn hạn hơn nợ dài hạn. Không
giống sự lựa chọn cấu trúc vốn ở các công ty TQ, ở VN dường như theo thứ tự :
mượn ngân hàng, tíndụng thương mại, lợi nhụân giữ lại, cổ phần và nợ thị trường.
Vai trò của các yếu tố của công ty tương quan với đòn cân nợ công ty có thể bị huỷ
bỏ bởi sự ckhác nhaumang tính chất nhà nước như sự tập trung quyền sơhữu và
các vấn đề đại lý thừa kế từ quanhệ sở hữu nhà nước, cấu trúc nhà nước thập thể
của các công ty niêm yết và khung pháp lý của các khu vực ngân hàng, thị trường
chứng khoán và hoạt động của doanh nghịêp. Chúng tôi có vài cải tiến đối với
quanhệ bank-firm ở VN. Ở một mặt khác, mô hình pecking order kiềm chế sức
thuýêt phục ở VN vì sự kiềm chế có thể được giải thích bởi quyền lực của khu vực
ngân hàng như là sự trung gian tài chính có thể thấy ở VN nới các công ty lớn hơn
dựa nhiều vào tài trợ nợ hơn là cổ phần Mặt khác, cáu trúc vốn của các công ty VN
có một số yếu tố tương tự như ở châu Âu. Chúng tối giải thích sự tương tự này là
một dấu hiệu có thể chấp nhận được của kinh tế dựa vào thị trường.
Định hình cac hoạt động kinh doanh nhà Định hình cac hoạt động kinh doanh nhà
nước ở VN: cổ phần hóanước ở VN: cổ phần hóa
Chương trình cổ phần hóa trên cơ sở thí điểm được bắt đầu vào năm 1992, vào cuối
năm 1997, chỉ có 25 công ty được cổ phần hóa.
Năm 1998, cải cách thông qua nghị định 44 mục đích là tăng vốn từ nguồn công
nghiệp và nước ngoài. Tất cả các hoạt động kinh doanh nhà nước có thể đựơc cổ
phần hóa ngoại trừ các hoạt động sản xuất chất nổ, chất phóng xá, hóa chất độc , in
tiền Trong các hoạt động chiến lược, chính phủ tiếp tục giữ thị phần chi phối, và
việc mua bán cổ phần là hợp pháp cho tất cả các thực thể pháp lý, công dân và cư
dân nước ngoài với mmột số giới hạn. Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua đối đa 30%
và nhiều nhất là 10 cổ phần cho người lao động Không cá nhân và thực thể pháp lý
nào được giữ hơn 5% và 10% cổ phần, và trong hoạt động cổ phần hóa với cổ phiếu
kiểm soát hay ưu đãi. Tuy nhiên, tổ chức và cá nhân có thể giữ tới 20% và 10% đối
với các các cổ phiếu không kỉem soát. Cho phép hoạ động cổ phầnhóa tiếp tục nhận
chính sách phát luật thương mại và thuế ưu đãi, và tín dụng ngânhàng cũng được ưu
đãi tương tự như các hoạt động kinh doanh nhà nước đóng góp lớn vào sự phát
triển của thị trường chứng khoán.
Vào tháng 7/2000, trung tâm thương mại chứng khoán thành phố hcm ra đời và chỉ có
2 công ty được niêm yết hợp pháp để bán cổ phiếu của họ. số lượng công ty được
niêm yết tăng lên 21 vào tháng 6/2003 và 36 và tháng 6/2006 tại HOSTC. HASTC được
thiết
lập
vào
tháng
6
/
2006
vứoi
10
công
ty
được
niêm
yết
.
Định hình cac hoạt động kinh doanh nhà Định hình cac hoạt động kinh doanh nhà
nước ở VN: cổ phần hóanước ở VN: cổ phần hóa
Từ 1993-2005, đã có 2540 hoạt động kinh doanh nhà nước được cổ phần hóa, trung
bình nhà nước chữ 46.5%, nhà quản lý và công nhân chiếm 38% và các yếu ố bên
ngoài chiếm 15%.
Mặc dù một lượng lớn các hoạt động kinh doanh đã được cổ phần hóa, hầu hết
chúng chưa hơp pháp để niêm yết, trong khi nhiều họat động có năng lực và hiệu
quả bán cổ phàn của họ trên thị trường ko chính thức, nó phản ánh sự thiếu hụt
các tài khoản tài chính đáng tin cậy của các doanh nghiệp và hoạt động và thị
trường chứng khoán của các công ty chủ yếu hợp pháp. Hơn thế nữa, phần lớn
các hoạt động kinh doanh nhà nước được cổ phần hóa thì nhỏ và vừa, với lượng
vớn chiếm trung bình 6-7% ổng vốn nhà nước trong các hoạt động kinh doanh nhà
nước
Chính phủ tiếp tục chiếm thị phần khống chế trong các doanh nghiệp đã cổ phần
hóa tạo một thực tế rằng tư nhân thì không hẳn là tư nhân mà nhà nước cũng
ko hẳn là nhà nước ở VN.
Theo đó áp lực lớn trong việc phát triển thị trường vốn VN như là tằng nguồn cung
cấp và nhu cầu chứng khoán, đẩy mạnh thị trường trung gian và khung điều chỉnh,
cải thiện cơ sở hạ tầng thị trường, xây dựng nguồn nhân lực và vốn.