BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Gói thầu só 9-2: Xây dụng cửa cống qua đê và kênh xả ra sông Bạch
Đằng dùng chung cho hai nhà máy là một tiểu hạng mục thuộc dự án nhà máy nhiệt điện
Hải Phòng 1&2.
Thời gian thực tập :Từ ngày 24/1/2008 đến ngày 26/2/2008
Giáo viên hướng dẫn:Tiến Sĩ .Lê Văn Hùng
Sinh viên thực tập : Lê Xuân Vinh.
1.MỤC ĐÍCH :
- Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn,
nhà trường gắn liền với xã hội...", huy động các cơ quan ngoài trường cùng tham gia vào
quá trình đào tạo;
- Củng cố lại kiến thức đã học, liên hệ những kiến thức đã được học với thực tiễn;
- Chuẩn bị tốt cả về kiến thức và tài liệu cho quá trình làm Đồ án tốt nghiệp sắp tới;
- Tìm hiểu cách tổ chức, điều hành và hoạt động sản xuất của một công ty, xí nghiệp
thiết kế nói chung và thiết kế tổ chức thi công nói riêng. Tiếp cận với công việc thực tế tại
các đơn vị sản xuất để học hỏi kinh nghiệm, làm quen với công việc, giảm bớt những bỡ
ngỡ khi ra trường.
2.NHIỆM VỤ:
2.1 Thu thập tài liệu:-Vị trí,Nhiệm vụ,Quy mô,Điều kiện tự nhiên,Điều kiện giao thông
- Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước;
- Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực;
- Thời gian thi công được phê duyệt;
-Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công.
2.2 Đọc tài liệu và tiêu chuẩn xây dựng:
- Giáo trình thi công tập I và II;
- Giáo trình thủy công;
- Giáo trình thủy văn công trình;
1
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 285-2002, TCXDVN 371-2006,
TCXDVN 296-2004, TCXDVN 305-2004, TCXDVN 313-2004..;
- Quy phạm tính toán thủy lực cống dưới sâu QPTL C-1-75;
- Quy phạm tính toán thủy lực đập tràn QPTL C-8-76;
- Tiêu chuẩn thiết kế dẫn dòng trong xây dựng công trình thủy lợi 14TCN 57-88;
- Thủy lực chặn sông của X.V.IzBas;
- Giáo trình thủy lực Tập I, II và III;
- Sổ tay tính thủy lực P.G. KIXELEP;
- Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 59-2002, 14 TCN 63-73-2002, 14 TCN 20-2004, 14
TCN 120-2002, 14 TCN 12-2002, 14 TCN 12-2002,…;
- Luật xây dựng;
- Thông tư 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 25/07/2007;
- Văn bản số 1751/BXD-VP “V/v Công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn
đầu tư xây dựng công trình” ngày 14/08/2007 của Bộ xây dựng;
- Đơn giá Hà Nội, nơi công trình được xây dựng hiện hành;
- Sổ tay chọn máy thi công, máy làm đất;
- Định mức dự toán 24/2005/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 29/07/2005.
VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH
Địa điểm xây dựng: Hệ thống kênh thải nước tuần hoàn năm trên địa phận xã Tam Hưng
và Phục Lễ thuộc huyện Thủy Nghuyên, Hải Phòng. Tuyến kênh theo hướng Bắc – Nam.
Nằm trên cánh đồng lúa và hoa màu nông nghiệp. Điểm đầu tuyến kênh tiếp nối với bể tiêu
năng của đường ống ngầm thải nước tuần hoàn từ trong nhà máy ra,tại vị trí gần tiếp giáp
với đường Quốc lộ 10. Phạm vi kênh thuộc gói thầu 9-1 dài 3.175m; Điểm tiếp giáp giữa
gói thầu 9-1 và gói thầu 9-2 nằm sát cống tiêu cuối cùng của trên tuyến kênh. tọa độ điểm
bắt đầu tim kênh thuộc gói 9-2: (X=2315266,00; Y=682898,86), cách chân đê phía đồng
của tuyến đê hữu sông Bạch Đằng khoảng 50m.Đoạn cuối kênh bê tông cốt thép cắt qua
đê Bạch Đằng. Đây là tuyến đê cấp 3 do Chi Cục Phòng chống lũ lụ
t và Quản lý đê điều thành phố Hải phòng quản lí .
2
tổng chiều dài tuyến công trình thuộc phạm vi gói 9-2 là 866,25m.
Khu vực xây dựng cắt ngang tuyến đê sông Bạch Đằng và khu vực rừng xú vẹt chắn
sóng trên bãi sông Bạch Đằng có địa hình tương đối bằng phẳng , cắt ngang qua một số
đầm nuôi tôm có mái bờ đất với độ dốc tỉ lệ xấp xỉ 1:2 .
NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH.
Kênh xả nước dùng chung cho 2 nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1δ 2 có nhiệm vụ xả
lưu lượng tối đa là 55m
3
/ s nước làm mát từ máy ra sông Bạch Đằng trong toàn bộ thời
gian vận hành nhà máy .
Quy mô kết c ấu h ạng m ục c ông tr ình;
Cấp công trình và các chỉ tiêu thiết kế :
Công trình được xác định là công trình cấp I
tần suất đảm bảo chỉ tiêu 95% (do kênh bê tông thành đứng ,bắt buộc phải tiêu thoát ra
sông Bạch Đằng toàn bộ lưu lượng làm mát cho cả hai nhà máy ).
Không đặt vấn đề đảm bảo giao thông thủy ở đây mặc dù lòng kênh sau cống ra phía sông
tương đối rộng .
Không đăặt vấn đề tính toán tiêu nước mưa do thành kênh xả tuần hoàn rất cao , không thể
xảy ra hiện tượng tràn nước vào kênh sau khi mưa lũ .
Các thông số thiết kế chủ yếu :
+ Cao trình đáy cống bố trí ở - 0,25 m ( bằng đáy kênh tại điểm cuối gói thầu
9-1)
+ Tần suất thiết kế : 0,1%.
+ Tần suất kiểm tra : 0,01% .
+ Mực nước đỉnh chiều lớn nhất(P=1%) : 2,82m.
+ Mực nước chân chiều nhỏ nhất(P=99%): -1,98m.
+ Mực nước đỉnh chiều lớn nhất (P=,1% ): 2,99m.
+ Mực nước đỉnh chiều lớn nhất (P=0,01%) : 3,14m.
+ Lưu lượng xả qua kênh : 55m
3
/s.
3
+ Độ nhám của kênh thượng lưu : n=0,017.
+ Độ dốc dọc của đáy kênh thượng lưu : i= 0,0003
+ Kênh thượng lưu có mặt cắt chữ nhật m=0 .
+ Chiều rộng lòng kênh thượng lưu B
TL
=15,0m.
+ Chiều dài kênh thượng lưu :L= 3175m,
+ Cao trình tại đáy đầu kênh : -0,7 m.
+ Cao trình đáy tại cuối kênh thượng lưu : -0,25m ( cao độ đáy kênh tại cuối
gói thầu 9-2).
+ Cao trình đáy cống chọn ngang bằng cao trình đáy kênh : -0,25m.
+ Bề rộng cống b= 13,5m.
+ Cao trình đỉnh thành kênh : 4,20m.
+ Cao trình mép dưới tường ngực : +3,5m.
+ Chiều dài ngưỡng cống :L= 18,0m.
Vị trí đầu cống trên tuyến kênh các điểm giới hạn thiết kế của gói thầu 9-2m
72,0m
+ Hình thức cống: Cống BTCT đổ taị chỗ loại tường hở .Kết cấu hai bên
thân cống BT M300.Tổng chiều rộng tràn nước (4,5 x 3 )m.
+ Hình thức cửa van : Cửa phẳng ,kích thước khoang tràn nước 4,5m x
3,75m.
+ Kênh thượng lưu (phía trong đồng) có mặt cắt hình chữ nhật; kích thước
mặt cắt tại phân đoạn cuối cùng biến đổi từ rộng 15m÷15,5m để đảm bảo nối tiếp giữa
kênh thượng lưu và cống. Tổng số có 6; mỗi phân đoạn dài 12m.
+ Sau cống là sân tiêu năng mở rộng dần, có kết cấu BTCT M300. Cao trình đáy sân
thấp hơn cao trình đáy cống 1,25m (-1,5m).Tường biên sân tiêu năng thẳng đứng. Chiều
dài sân tiêu năng 15m.
4
+ Sân sau thứ hai dạng kênh hình thang, kết cấu BTCT M300. Tổng chiều dài sân sau thứ
hai là 40m; được chia thành 4 phân đoạn; mỗi phân đoạn có hai đơn nguyên đáy và hai bên
bờ kênh được đổ tách rơi để chống lún. Chiều rộng đáy sân sau thứ hai bằng chiều rộng
đáy kênh hạ lưu (20,4m).
+ Tiếp theo là đoạn mặt cắt ngang hình thang; mái dốc gia cố thảm đá dưới có lớp vải lọc.
Chiều dài đoạn này 300m.
+ Dốc nước trên kênh dài 140m với độ dốc đáy i=1,8% cũng gia cố bằng thảm đá. Sau đó
là sân tiêu năng sau dốc nước dài 50m có một ngưỡng tiêu năng cách chân dốc 22m; chiều
cao ngưỡng bằng chiều dày một lớp thảm đá tiêu chuẩn (0,5m).
+ đoạn cuối của kênh dài 231,25m là kênh đất hình thang, mở 01 cơ rộng 2m giữa mái
kênh để tăng cường ổn định mái dốc.
+ giữa các đơn nguyên bê tông như giữa các phân đoạn kênh, giữa kênh, cống, sân tiêu
năng có bố trí khớp nối pôlime ngăn nước chống thấm.
+ Dưới bản đáy công trình có gia cố cọc bê tông cốt thép và cộc tre. Cụ thể dưới đáy
kênh dẫn thượng lưu cống, bản đáy cống và sân tiêu năng gia cố cọc BTCT; dưới bản dáy
sân sau thứ hai và hai bên mang cống gia cố cọc tre dài 2,7m với mật độ 25cọc/m
2
.
Điều kiện tự nhiên;
Điều kiện địa hình.
Hệ thống kênh thải nước tuần hoàn nằm trên địa phận xã Tam Hưng và Phục Lễ thuộc Huyện
Thủy Nguyên, Hải Phòng.
Phạm vi gói thầu 9-2 bắt đầu từ phân đoạn 94 của kênh thải nước tuần hoàn(có chỉ giới cụ thể
trong bản vẽ mặt bằng tổng thể cống );kết thúc tại điểm cuối kênh, tiếp giáp với song Bạch Đằng.
tổng chiều dài tuyến công trình thuộc phạm vi gói 9-2 là 866,25m.
Khu vực xây dựng cắt ngang tuyến đê song Bạch đằng và khu vực Rùng Sú Vẹt chắn song trên
bãi song Bạch Đằng có địa hình tương đối bằng phẳng, cắt ngang qua một số đầm nuôi tôm có mái
bờ đất với độ dốc tỉ lệ xấp xỉ 1:2 .
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU THỦY VĂN.
Khí hậu
5
Khu vực cống qua đê và kênh xả ra song Bạch Đằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thời tiết phân thành 4 mùa rõ rệt trong năm : mùa Hạ nắng nóng, mưa nhiều ; Mùa đông lạnh
và khô hanh ; Mùa xuân và mùa thu là giai đoạn chuyển tiếp của mùa nóng và mùa lạnh, thời kỳ
mưa bão thường tập trung nhiều vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 ; Mùa khô tháng 11 đến tháng
4 năm sau.
Đặc trưng nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố khí hậu cơ bản, hệ quả của tác động tổng hợp của các bức xạ mặt trời với
khả năng hấp thụ của bề mặt vùng và nguồn nhiệt do hoàn lưu khí quyển mang đi (nhập vào ).
Nhiệt độ trung bình thánh 1 là thấp nhất trong năm của khu vực Hải Phòng là 16
o
C. Nhưng nhiệt
độ thấp nhất tuyệt đối thường xẩy ra tháng 12 (4,5
o
C )tháng 7 có độ trung bình cao nhất trong năm
của khu vực Hải Phòng là 28
o
C. Tuy nhiên nhiệt độ tối cao khu vực Hải Phòng là tháng 5-7.
Nhiệt độ mùa đông thấp và không ổn định, nhiệt độ mùa hè cao và khá ổn định. Nền nhiệt độ
không khí tại Hải Phòng tăng lên rõ rệt ở thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Nhiệt độ trung bình tháng
trong năm tại Hải phòng dao động từ 16,3
o
C đến 28,5
o
C, trung bình nhiều năm là 23
o
C, Tổng nhiệt
độ năm dao động từ 8000
o
C đến 8500
o
C.
Các đặc trưng khác của nhiệt độ như các cực trị, trung bình cực trị có sự phân hóa theo mùa.
Trên khu vực Hải Phòng do ảnh hưởng của biẻn các cực trị nhiệt độ đều giảm so với các khu vực
nằm trong sâu trong lục địa như Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh.
Bảng : Đối sánh nhiệt độ khu vực nghiên cứu
Đo tại trạm Phù Liễn Hải Phòng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 năm
nhiệt độ tối thấp
tuyệt đối (
o
C)
5.9 4.5 6.1 10.
4
20.0 18.
4
20.3 20.4 15.6 13.
7
9.0 4.9 4.5
nhiệt độ tối cao tuyệt
đối (
o
C)
30.
4
33.
3
35.0 37.
4
38.7 37.
8
38.5 36.9 35.7 33.
7
33.1 29.
3
38.7
nhiệt độ không khí
trung bình tháng (
16.
3
16.7 19.2 22.9 26.5 28.1 29.4 27.8 26.9 24.
6
214.
4
18.1 23.1
Biên trình của nhiệt độ trung bình các tháng cho ta quy luật diễn biến tương đối ổn định của
nhiệt độ hàng ngày, biên trình ngày phụ thuộc nguồn năng lượng trái đất hấp thụ được từ năng
lượng mặt trời.Nhiệt độ trung bình nước biên lớp bề mặt thường cao hơn nhiệt độ không khí trung
6