Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.97 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN
QUỐC TẾ


HÀ NỘI - 2022

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN........................................................................................7
1.1. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa.......................................................................7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm....................................................................................7
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa ( Cargo insurance).....................................8
1.2. Phân loại bảo hiểm..........................................................................................9
1.2.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm.............................................................9
1.2.2. Phân loại theo nghiệp vụ bảo hiểm...........................................................10
1.2.3. Các nguyên tắc trong bảo hiểm hàng hóa.................................................11
1.3. Các bên liên quan trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển........................................................................................................................13
1.4. Đối tượng của bảo hiểm................................................................................14
1.5. Những rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển quốc tế 16
1.6. Những tổn thất, thiệt hại trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển
quốc tế..................................................................................................................17
CHƯƠNG II: NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG
HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ...................................19


2.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài...............................................................19
2.1.1. Khái niệm, phân loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển quốc tế.........................................................................................................19
2.1.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc
tế......................................................................................................................19

2


2.1.1.2. Phân loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc
tế......................................................................................................................20
2.1.1.3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển quốc tế..........................................................................................21
2.1.1.4. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
quốc tế.............................................................................................................23
2.1.2. Phân loại bảo hiểm hàng hóa....................................................................25
2.1.2.1. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.............................25
2.1.2.2. Bảo hiểm thân tàu..............................................................................25
2.1.2.3 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu..........................................25
2.1.3. Đặc trưng, cơ sở pháp lý của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển quốc tế.............................................................................................25
2.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc
tế............................................................................................................................37
2.2.1. Đối tượng bảo hiểm..................................................................................37
2.2.2. Điều khoản về phạm vi bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm................................38
2.2.3. Điều khoản về giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm....................................39
2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng.......................40
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN chuyển ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ.44
3.1. Thực trạng về pháp luật bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

quốc tế ở Việt Nam và một số vấn đề pháp lý đặt ra.......................................44
3.1.1. Một số kết quả, thành tựu đã đạt được.....................................................44
3.1.2. Những bất cập hiện có..............................................................................46
3.1.3. Một số vấn đề pháp lý đặt ra....................................................................48
3.2. Giải pháp và kiến nghị..................................................................................49
KẾT LUẬN..............................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................51

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế có vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động ngoại thương của các quốc gia, đặc biệt là những nước mà vận tải biển là
phương thức vận tải chủ yếu trong thương mại quốc tế như ở Việt Nam.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế chịu sự điều chỉnh của một
hệ thống quy phạm pháp luật hết sức phức tạp. Tính chất quốc tế của việc vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển địi hỏi một sự tương thích nhất định giữa luật bảo hiểm hàng
hải của mỗi quốc gia với các chuẩn mực tiên tiến về bảo hiểm hàng hải quốc tế.
Cũng như nhiều nước trên thế giới, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ở
Việt Nam là một nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, do đó nó được điều chỉnh trước tiên bởi
Bộ luật hàng hải Việt Nam. Bộ luật hàng hải Việt Nam đầu tiên được ban hành từ năm
1990. Việc ban hành Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 của nước ta đang trong giai đoạn
gia nhập và phát triển cùng với tổ chức thương mại thế giới có một ý nghĩa to lớn. So với
Bộ luật hàng hải năm 1990, Bộ luật hàng hải năm 2015 có nhiều điểm tiến bộ vượt trội.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tiến bộ, bản thân Bộ luật này vẫn cịn có những hạn chế,
khiếm khuyết. Bên cạnh đó, Từ những vấn đề thực tiễn trên, nhóm em quyết định chọn
đề tài “ Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường quốc tế" nhằm góp phần
nào những giải pháp và kiến nghị hữu dụng cho việc hồn thiện pháp luật Việt Nam.

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Mục đích:
Bài nghiên cứu tìm hiểu rõ những quy định pháp luật quốc tế, quy định pháp luật Việt
Nam, những lý luận về bảo hiểm hàng hải, những nội dung chính của bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển. Đưa ra thành tựu đã đạt được, hạn chế, vướng mắc trong
thực thi pháp luật về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Một
số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Bài nghiên cứu giới hạn phạm vi là một số nội dung liên quan đến bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển. Đối tượng nghiên cứu gồm các quy định pháp luật Việt

4


Nam như: Luật Hàng hải, Luật kinh doanh bảo hiểm, các quy tắc về bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển hiện hành,...
3. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu của bài nghiên cứu là:
-

Phương pháp duy vật biện chứng, các vấn đề nghiên cứu được giải quyết từ lý
luận đến thực tiễn với việc kết hợp ba điểm: quan điểm toàn diện, quan điểm
phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể.

-

Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh trong các nghiên cứu từ
thực tiễn đến việc xây dựng giải pháp, kiến nghị.

4. Tổng quan cơng trình nghiên cứu về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng

đường biển:
Một số cơng trình nghiên cứu phổ biến trong nước như: David Bland (1998), Bảo
hiểm – nguyên tắc và thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội. Tác giả Nguyễn Bá Diến
(2005) viết Giáo trình Tư pháp quốc tế, Giáo trình Luật thương mại quốc tế, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội. Tác phẩm Một số vấn đề cần biết về pháp lý trong kinh doanh bảo
hiểm, Nxb Thống kê, Hà Nội của tác giả Trương Mộc Lâm – Lưu Ngun Khánh (2000).
Cơng trình nghiên cứu, Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm hàng hóa, Nxb Thống kê, Hà
Nội của tác giả Trương Mộc Lâm (2002). Phân tích các điều khoản bảo hiểm hàng hải
của tác giải Nguyễn Phong thực hiện dịch; Những vụ việc tranh chấp trong giao dịch
thương mại hàng hải quốc tế được Đỗ Hữu Vinh dịch; Một số vấn đề về vận đơn, bắt giữ
tàu biển và cứu hộ hàng hải của tác giả Võ Nhật Thăng. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
thuộc Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội của Nguyễn Thị Thúy, đề tài: Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển Việt Nam theo pháp luật dân sự Việt Nam
(2012); Luận văn tốt nghiệp thuộc trường Đại học Ngoại Thương của Dương Thị Kim
Oanh, đề tài: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu và thực trạng Việt Nam (2006). Luận
văn Thạc sĩ luật học Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội của Nguyễn Hữu Nam, đề tài:
Pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ở Việt Nam;…
Một số cơng trình nghiên cứu nước ngoài tiêu biểu bằng Tiếng Anh như Hague Visby
Rules 1968; The International Convention for Reunification of Certain Rules relating to
Bill of Lading 1924; The UN Convention on the Carriage of Good by Sea 1978, …
5


Tuy đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều luật gia, nhà nghiên cứu trong
nước và trên toàn thế giới có liên quan đến vấn đề bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển quốc tế nhưng vẫn cịn rất ít cơng trình nghiên cứu trực tiếp về vấn đề Hợp
đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế. Do đó, việc nhóm lựa
chọn đề tài nghiên cứu trên vừa mang ý nghĩa lý luận và vừa thực tiễn.

6



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm
Hoạt động bảo hiểm ngày nay ra đời và phát triển từ khi con người nhận thức được
thực tế phải chống chọi với nhiều loại rủi ro trong q trình sinh tồn, từ đó có những ý
tưởng bù đắp thiệt hại mà họ phải gánh chịu nhờ vào sự đóng góp từ số đơng của các
thành viên trong cộng đồng. Ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ "bảo hiểm" được sử dụng
chung cho cả hai loại hình: bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Theo Điều 7
Luật Kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế là
một trong các nghiệp vụ thuộc bảo hiểm phi nhân thọ, vì vậy mọi vấn đề lý luận và thực
tiễn được đề cập trong đề tài sẽ liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Nghiên
cứu kho tàng lý luận về bảo hiểm có thể nhận thấy đã có nhiều tác giả đưa ra những khái
niệm khác nhau về bảo hiểm.
Theo như Dr.David Bland, “ Bảo hiểm” là một hợp đồng theo đó một bên, (gọi là
cơng ty bảo hiểm) bằng công việc thu tiền (gọi là bảo hiểm), cam kết thanh toán cho bên
kia (gọi là người được bảo hiểm), một khoản tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền tài
khoản đó khi xảy ra sự cố ngược lại quyền lợi của người được bảo hiểm.
Theo Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo mật do Bảo Việt ban hành năm 2002, “Bảo
hiểm” ( Insurance) là cơ chế chuyển giao theo hợp đồng gánh nặng hậu quả của một số
rủi ro thuần túy bằng cách chia sẻ rủi ro cho nhiều người khác cùng gánh chịu. Theo
Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm1 năm 2000 sửa đổi 2013 do Văn phòng Quốc hội ban
hành: “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên
cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.”

1

 Khoản 1, Điều 3, văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật Kinh doanh bảo
hiểm do văn phòng Quốc hội ban hành.

7


Sự khác nhau trong các quan niệm về bảo hiểm xuất phát từ cách nhìn nhận “bảo
hiểm” ở các góc độ khác nhau và các phương thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một
phạm vi lớn và đều liên quan đến các yếu tố kinh doanh, pháp lý, đặc tính kỹ thuật
nghiệp vụ, khó có thể tìm thấy một nghĩa vụ hồn tồn có thể thực hiện được với tất cả
các khía cạnh đó. Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản rằng: Bảo hiểm là sự
cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người được bảo hiểm chấp nhận trả phí
bảo hiểm và người bảo hiểm bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi có xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Các đặc điểm cốt lõi nhất về khái niệm bảo hiểm trong kinh doanh được khái quát rõ
ràng rằng:
-

Đặc thù pháp lý của việc chuyển giao rủi ro bằng bảo hiểm là thực hiện qua
hợp đồng bảo hiểm,

-

Hai chủ thể đặc trưng của đồng bảo hiểm là người mua bảo hiểm và người bảo
hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm),

-


Qua bảo hiểm, hậu quả của rủi ro có thể xảy ra khi chuyển giao từ bên mua bảo
hiểm sang bên bảo hiểm theo một cơ chế đặc biệt, bên mua bảo hiểm trả phí
bảo hiểm để lấy "lời hứa" (cam kết) bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm,

-

Điều kiện để doanh nghiệp thực hiện cam kết của mình là sự kiện bảo hiểm.

Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy
định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.2
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa ( Cargo insurance)
Bảo hiểm hàng hóa là một cam kết giữa bên bán bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
Theo đó, người bán bảo hiểm sẽ phải bồi thường cho người mua bảo hiểm trong trường
hợp nếu trong trường hợp vận chuyển hàng hóa bị tổn thất, hư hỏng do rủi ro gây ra. Với
điều kiện những rủi ro được bồi thường phải có thể hiện trong quy định hợp đồng bảo
hiểm mà hai bên đã thống nhất. Để được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm sẽ trả phí bảo
2

Khoản 10, Điều 3, văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật Kinh doanh bảo
hiểm do văn phòng Quốc hội ban hành.

8


hiểm, là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo
thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.3
1.2. Phân loại bảo hiểm
Có thể phân loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo nhiều khía cạnh khác nhau.

Thơng thường bảo hiểm được phân loại hai loại căn bản, đó là: phân loại bảo hiểm theo
đối tượng bảo hiểm và phân loại bảo hiểm theo trình tự ưu tiên áp dụng luật đối với hợp
đồng bảo hiểm.
1.2.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm
Theo đối tượng bảo hiểm, toàn bộ hoạt động kinh doanh bảo hiểm được chia thành ba
loại: bảo hiểm tài sản; bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con người. Có thể thấy
rõ điều này qua việc phân loại tại khoản 2 Điều 12, Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 sửa
đổi 2010.
Bảo hiểm tài sản là thể loại bảo hiểm trong đó đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo
hiểm là tài sản và các quyền tài sản. Tài sản được bảo hiểm bao gồm nhiều chủng loại với
những đặc tính riêng, do đó trong thực tế doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết kế nhiều sản
phẩm bảo hiểm tương thích với từng loại tài sản.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm trong đó người bảo hiểm nhận trách
nhiệm bồi thường phần trách nhiệm dân sự - trách nhiệm bồi thường của người được bảo
hiểm cho người thứ ba theo cách thức và mức độ đã thỏa thuận. Trách nhiệm bồi thường
của người được bảo hiểm cho người thứ ba là một dạng trách nhiệm pháp lý bao gồm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo
hợp đồng.
Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm trong đó tính mạng, sức khỏe, khả năng lao
động và tuổi thọ của người được bảo hiểm là đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm.
Trong các hợp đồng bảo hiểm con người, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm trả một khoản tiền bảo hiểm hoặc trợ cấp định kỳ cho người thụ hưởng bảo hiểm.
Khác với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, khoản tiền doanh nghiệp bảo
hiểm trả cho bên mua bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm con người thường không
3

Khoản 11, Điều 3, văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật Kinh doanh bảo
hiểm do văn phòng Quốc hội ban hành.

9



mang tính chất bồi thường thiệt hại mà đơn thuần chỉ là việc thực hiện cam kết của doanh
nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo cách phân loại trên, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế là
một trong các loại hình bảo hiểm tài sản.
1.2.2. Phân loại theo nghiệp vụ bảo hiểm
Theo nghiệp vụ bảo hiểm, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam chia hoạt động kinh
doanh bảo hiểm thành hai loại bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Tại Điều 7
Luật kinh doanh bảo hiểm quy định bảo hiểm nhân thọ bao gồm 6 nhóm nghiệp vụ và
bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm 12 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm sau:
“1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm trọn đời;
b) Bảo hiểm sinh kỳ;
c) Bảo hiểm tử kỳ;
d) Bảo hiểm hỗn hợp;
đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
c)Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sơng, đường sắt
và đường không;
d) Bảo hiểm hàng không;
đ) Bảo hiểm xe cơ giới;
e) Bảo hiểm cháy, nổ;
g) Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu;
h) Bảo hiểm trách nhiệm chung;
i) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
k) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;

l) Bảo hiểm nông nghiệp;
3. Bảo hiểm sức khỏe bao gồm:

10


a) Bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.
4. Các nghiệp vụ bảo hiểm khác do Chính phủ quy định.
5. Bộ Tài chính quy định Danh mục sản phẩm bảo hiểm.”
Theo cách phân loại trên, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển nói
chung và bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế nói riêng là một trong
các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc bảo hiểm phi nhân thọ. Trong bảo hiểm phi nhân thọ, có
những nghiệp vụ bảo hiểm thuộc lĩnh vực hàng hải (bảo hiểm hàng hải) và có những
nghiệp vụ bảo hiểm khơng thuộc lĩnh vực hàng hải (bảo hiểm phi hàng hải). So với bảo
hiểm phi hàng hải, bảo hiểm hàng hải có những nét đặc thù về pháp lý riêng. Chính vì
vậy, tại khoản 3 Điều 12, Luật kinh doanh bảo hiểm có quy định: “ Hợp đồng bảo hiểm
hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ luật hàng hải; đối với những vấn đề mà Bộ
luật hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật này”. Bảo hiểm hàng
hải vận chuyển bằng đường biển quốc tế là một trong các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
Do đó, hợp đồng bảo hiểm này được điều chỉnh trước hết bởi Bộ luật hàng hải.
1.2.3. Các nguyên tắc trong bảo hiểm hàng hóa
1.2.3.1. Trung thực tuyệt đối.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (Utmost good faith): Tất cả các giao dịch kinh
doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối. Cả người
được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các vấn đề. Theo Luật
bảo hiểm hàng hải 1906 từ điều 17 đến điều 20 đề cập đến yêu cầu trung thực, tất cả các
bên liên quan trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải thương lượng với nhau trên cơ sở
tin tưởng tuyệt đối. Trung thực tối đa ngụ ý phải khai báo đầy đủ mọi sự kiện cần thiết đã

biết hoặc coi như đã biết. Đặc biệt người được bảo hiểm phải kê khai và trình bày đúng
tất cả các sự việc mà họ biết hoặc phải biết trong cơng việc thương mại bình thường. Như
thế người bảo hiểm cũng được biết đầy đủ các thông tin cần thiết để giúp họ trong việc
đánh giá rủi ro, nhận hay từ chối bảo hiểm và tính giá phí hợp lý. Việc phải trung thực
cũng ràng buộc cả người bảo hiểm. Họ không thể xúi giục khách hàng thực hiện một hợp

11


đồng bảo hiểm mà họ biết là không hợp pháp hoặc họ không thể nhận một rủi ro mà họ
đã biết là khơng cịn nữa trong khi người u cầu bảo hiểm chưa biết.
1.2.3.2. Lợi ích bảo hiểm
Nguyên tắc được hưởng lợi ích bảo hiểm (Insurable interest): Nguyên tắc này chỉ ra
rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có
thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc
vào sự an toàn hay khơng an tồn của đối tượng bảo hiểm. Ngun tắc này chỉ ra rằng
người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể
được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.
1.2.3.3. Chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn
Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (Fortuity not
certainty): là chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con
người chứ không bảo hiểm một điều chắc chắn xảy ra. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm,
cả doanh nghiệp mua bảo hiểm và bên bảo hiểm đều khơng thể khẳng định rủi ro có xảy
ra hay khơng, nếu một hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế
được giao kết khi người mua bảo hiểm đã biết có rủi ro xảy ra cho hàng hóa hoặc nếu
người bảo hiểm đã biết là hàng hóa đã về đến đích an tồn sẽ trở nên vô hiệu
1.2.3.4. Bồi thường
Nguyên tắc bồi thường (Indemnity): Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy
ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm
có vị trí tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, khơng hơn không kém. Các bên không

được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi. Bồi thường là một trong những quy tắc cơ bản quan
trọng của bảo hiểm nói chung và cũng như bảo hiểm hàng hải nói riêng và cũng chính vì
mục đích này mà bảo hiểm tồn tại. Về nguyên tắc số tiền bồi thường, tối đa mà người
được bảo hiểm nhận trong mọi trường hợp không thể vượt quá giá trị thiệt hại mà người
đó gặp phải trong sự kiện bảo hiểm.
1.2.3.5. Thế quyền
Nguyên tắc thế quyền (Subrogation): Theo nguyên tắc thế quyền, Sau khi bồi thường
cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm có quyền thay thế người được bảo hiểm để đòi

12


bên có trách nhiệm bồi hồn trong giới hạn số tiền bồi thường đã trả. Khi đã bồi thường
tổn thất, người bảo hiểm có quyền đặt mình vào địa vị người được bảo hiểm trong phạm
vi quyền đòi bù đắp đối với bên có trách nhiệm về tổn thất. Điều 79 MIA 1906 quy định:
Nếu người bảo hiểm thanh toán tổn thất toàn bộ, hoặc một phần của đối tượng bảo hiểm
thì người bảo hiểm có quyền hưởng quyền lợi của người được bảo hiểm về bất kỳ cái gì
cịn lại của đối tượng bảo hiểm đã được bồi thường và do đó người bảo hiểm được người
được bảo hiểm chuyển lại mọi quyền hạn và hưởng quyền được bồi thường về đối tượng
đó kể từ khi tai nạn gây ra tổn thất. Điều 247 Bộ luật hàng hải Việt Nam cũng đã quy
định: “Khi trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm được quyền
truy đòi người có lỗi gây ra tổn thất đó (gọi là người thứ ba) trong phạm vi số tiền đã
trả. Người bảo hiểm thực hiện quyền này theo quy định đối với người được bảo hiểm ”.
Như vậy, thế quyền là một nguyên tắc mang tính chất luật định nhằm ngăn ngừa hiện
tượng trục lợi trong quan hệ bảo hiểm.
1.3. Các bên liên quan trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển
Trách nhiệm của các bên liên quan được phân định như sau:
● Trách nhiệm của người bán (bên xuất khẩu): phải chuẩn bị hàng hóa theo
đúng hợp đồng trong mua bán ngoại thương về số lượng, chất lượng, quy cách,

loại hàng, bao bì đóng gói ...và tập kết hàng đến cảng tới ngày nhận, thông báo
tàu đến nhận chuyên chở, giao hàng cho tàu khi qua lan can an toàn mới hết
trách nhiệm về những rủi ro tai nạn đối với hàng hố. Ngồi ra, người bán phải
làm các thủ tục hải quan, kiểm dịch, lấy giấy chứng nhận kiểm định phẩm chất,
đóng gói bao bì phải chịu được điều kiện vận chuyển bốc dỡ thông thường.
Cuối cùng, người bán phải lấy được vận tải đơn sạch. Nếu bán hàng theo điều
kiện CIF người bán cịn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho lơ hàng hố sau đó
ký hậu vào đơn bảo hiểm để chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm cho người
mua.
● Trách nhiệm của người mua (bên nhập khẩu): nhận hàng của người chuyên
chở theo đúng số lượng, chất lượng... đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và
hợp đồng mua bán ngoại thương, lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản kết

13


toán giao nhận hàng với chủ tàu, biên bản hàng hố hư hỏng đổ vỡ do tàu gây
lên (nếu có), nếu có sai lệch về số lượng hàng đã nhập khác với hợp đồng mua
bán nhưng đúng với hợp đồng vận chuyển thì người mua bảo lưu quyền khiếu
nại đối với người bán. nếu phẩm chất, số lượng hàng hoá được nhận có sai lệch
với vận tải đơn thì người mua căn cứ vào biên bản trên bảo lưu quyền khiếu
nại với chủ phương tiện chuyên chở. Ngoài ra, người mua cịn có trách nhiệm
mua bảo hiểm cho hàng hố nếu mua hàng theo giá CF và mua bảo hiểm, th
tàu trả cước phí vận chuyển hàng hóa nếu mua hàng theo giá FOB hay nhận lại
chứng từ bảo hiểm do người bán chuyển nhượng nếu mua hàng theo giá CIF.
● Trách nhiệm của người vận chuyển: chuẩn bị phương tiện chuyên chở theo
yêu cầu kỹ thuật thương mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy
định theo hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thương mại quốc tế thì tàu chở
hàng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thân tàu và P and I. Người vận chuyển
còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn (Bill of Lading)

là một chứng từ vận chuyển hàng hải trên biển do người vận chuyển cấp cho
người gửi hàng nhằm nói lên mối quan hệ pháp lý giữa người vận chuyển,
người gửi hàng và người nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhưng ở đây chỉ
quan tâm đến hai loại cơ bản là: vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) hay còn gọi là
vận đơn sạch và vận đơn khơng hồn hảo (Unclean B/L). Người vận chuyển
phải chịu trách nhiệm với những rủi ro xảy ra đối với hàng hố theo quy định
và phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cho lơ hàng hố chun chở trong
hành trình từ cảng đi đến cảng đích.
● Trách nhiệm của người bảo hiểm: có trách nhiệm với những rủi ro được bảo
hiểm gây ra cho lơ hàng hố tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cũng có trách
nhiệm kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hố, hành trình vận chuyển và
bản thân tàu chuyên chở. Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của
bảo hiểm, người bảo hiểm có trách nhiệm tiến hành giám định, bồi thường tổn
thất và đòi người thứ ba nếu họ gây ra tổn thất này

14


1.4. Đối tượng của bảo hiểm
Đối tượng được bảo hiểm là hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, và có thể áp dụng
cho cả việc hàng hóa vận chuyển nối tiếp bằng đường bộ, đường sắt, đường sông hoặc
đường hàng không.
Phạm vi bảo hiểm bao gồm:
● Mất mát, hư hỏng xảy ra cho đối tượng được bảo hiểm có thể quy hợp lý
cho:
○ Cháy hoặc nổ
○ Tàu, sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
○ Phương tiện vận tải trên bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
○ Tàu, sà lan hoặc các phương tiện vận chuyển đâm va nhau hoặc đâm va
phải bất kỳ vật thể gì bên ngồi không kể nước.

○ Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
○ Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh
○ Thời tiết xấu
○ Manh động, hành động manh tâm
○ Cướp biển
○ Các rủi ro đặc biệt như: hàng không giao, giao thiếu, mất cắp, bể, vỡ,
ướt…
● Mất mát, hư hỏng xảy ra cho đối tượng được bảo hiểm gây ra bởi:
○ Hy sinh tổn thất chung
○ Ném hàng khỏi tàu hoặc nước cuốn khỏi tàu
○ Nước biển, nước hồ hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm hàng,
phương tiện vận chuyển, container hoặc nơi chứa hàng.
● Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi
đang xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi sà lan: Đây là tổn thất mức độ cao nhất
của đối tượng bảo hiểm, hư hại 100% giá trị sử dụng. Trong tổn thất tồn bộ
người ta cịn chia ra 2 loại:

15


○ Tổn thất toàn bộ thực tế ( Actual Total Loss): Là đối tượng bảo hiểm bị
tổn thất phá hủy hồn tồn, bị hư hỏng mức nghiêm trọng khơng thể sử
dụng được nữa, thường xảy ra trong các trường hợp sau:
■ Hàng hóa bị hư hỏng, phá hỏng hồn tồn trong trường hợp xảy
ra cháy nổ, thối rữa, rơi vỡ,....
■ Hàng hóa bị mất hồn tồn giá trị sử dụng so với ban đầu như:
kính bị vỡ, gạo bị mốc, xi măng bị ẩm vào nước và đông cứng,...
■ Hàng khơng cịn khả năng lấy lại được mặc dù nếu lấy lại được
thì vẫn sử dụng được nhưng chi phí lấy lại quá cao chẳng hạn
như: hàng chở trên tàu bị chìm, hàng bị cướp biển, chủ hàng bị

tước quyền sở hữu đối với hàng hóa,...
■ Hàng chở trên tàu bị mất tích ( tàu mất tích và tàu bị đắm là khác
nhau, mất tích là khơng tìm thấy)
○ Tổn thất tồn bộ ước tính (Constructive Total Loss): Là dạng tổn thất
khơng thể tránh khỏi tổn thất tồn bộ thực tế hoặc nếu bỏ ra chi phí để
cứu hàng, sửa chữa, tu bổ lại và trở về cảng đích thì những chi phí này
vượt q giá trị hàng hóa tại đó. Muốn được bồi thường theo tổn thất
tồn bộ ước tính thì người được bảo hiểm phải thơng báo cho người bảo
hiểm bằng văn bản ý định từ bỏ hàng và chuyển mọi quyền lợi đối với
hàng hóa được bảo hiểm cho người bảo hiểm (thơng báo từ bỏ hàng
hóa), đồng thời yêu cầu người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo
hiểm.
1.5. Những rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển quốc tế
Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là
những tai nạn, tai hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên hoặc những mối đe dọa
nguy hại, khi xảy ra sẽ gây lên tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm. Ví dụ như: tàu
đắm, hàng mất, hàng bị đổ vỡ, hư hỏng... Rủi ro trong xuất nhập khẩu hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển có nhiều loại, căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có thể phân rủi ro
thành những loại sau:

16


● Thiên tai: Thiên tai là những hiện tượng tự nhiên mà con người không thể chi
phối được như : biển động, bão, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần…
● Tai hoạ của biển: là những tai hoạ xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển như: tàu
bị mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, tàu bị lật úp, mất tích... những rủi ro
này được gọi là những rủi ro chính.
● Các tai nạn bất ngờ khác: là những thiệt hại do các tác động ngẫu nhiên bên
ngồi, khơng thuộc những tai hoạ của biển nói trên. Tai nạn bất ngờ khác có

thể xảy ra trên biển những nguyên nhân không phải là một tai hoạ của biển, có
thể xảy ra trên bộ, trên khơng trong q trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hố,
giao nhận, lưu kho, bảo quản hàng như : hàng hoá bị vỡ, lát, hấp hơi, thiếu hụt,
mất trộm, mất cắp, không giao hàng ... những rủi ro này được gọi là những rủi
ro phụ.
● Rủi ro do bản chất hoặc do tính chất đặc biệt của đối tượng bảo hiểm hoặc
những thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.
Theo nghiệp vụ bảo hiểm thì những rủi ro của hàng hố xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển có thể được chia thành các loại sau đây:
● Rủi ro thông thường được bảo hiểm: là những rủi ro được bảo hiểm một cách
bình thường theo các điều kiện bảo hiểm gốc. Đây là những rủi ro mang tính
bất ngờ ngẫu nhiên xảy ra ngoài ý muốn của người được bảo hiểm như: thiên
tai, tai hoạ của biển, tai nạn bất ngờ khác tức là bao gồm cả rủi ro chính và rủi
ro phụ.
● Rủi ro bảo hiểm riêng: là những rủi ro mà muốn được bảo hiểm thì phải thỏa
thuận riêng, thoả thuận thêm chứ không được bồi thường theo các điều kiện
bảo hiểm gốc. Loại rủi ro này gồm: rủi ro chiến tranh, đình cơng, khủng bố
được bảo hiểm theo điều kiện riêng.
● Rủi ro không được bảo hiểm: là những rủi ro không được người bảo hiểm nhận
bảo hiểm hoặc không được người bảo hiểm bồi thường trong mọi trường hợp.
Đó là các rủi ro đương nhiên xảy ra, chắc chắn xảy ra hoặc các thiệt hại do nội
tỳ, bản chất của hàng hoá, do lỗi của người được bảo hiểm, thiệt hại mà nguyên

17


nhân trực tiếp là chậm trễ, rủi ro có tính chất thảm họa mà con người không
lường trước được, quy mơ, mức độ và hậu quả của nó.
Tóm lại, các rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất. Việc
phân nguyên nhân trực tiếp hay ngun nhân gián tiếp có vai trị rất quan trọng để xác

định rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro được bảo hiểm hay không. Những tổn thất nào
có nguyên nhân trực tiếp là rủi ro được bảo hiểm gây ra mới được bồi thường.
1.6. Những tổn thất, thiệt hại trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển
quốc tế
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế hay còn được gọi là bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ở/đi qua từng quốc gia. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu là những hư hỏng, thiệt hại của hàng hoá được bảo hiểm do rủi ro gây ra.
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất có hai loại tổn thất là tổn thất bộ phận và tổn thất
toàn bộ:
-

Tổn thất bộ phận: Được bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, hư
hỏng, thiệt hại về số lượng, trọng lượng, thể tích hoặc giá trị.

-

Tổn thất tồn bộ: là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bị
mất mát, hư hỏng, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng khơng cịn như lúc mới
bảo hiểm nữa.

-

Tổn thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tượng bảo hiểm bị:
○ Mất mát
○ Hư hỏng
○ Bị phá huỷ tồn bộ khơng lấy lại được như lúc mới bảo hiểm nữa.

Trong trường hợp này, người bảo hiểm phải bồi thường toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc
số tiền bảo hiểm.
Căn cứ vào tính chất tổn thất và trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất được chia làm hai

loại là tổn thất chung và tổn thất riêng:
-

Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách
cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hóa chở trên tàu thốt khỏi một
sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.

18


-

Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hay một số quyền lợi
của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu.

19


CHƯƠNG II: NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG
HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ
2.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
Theo từ điển Pháp luật của Hoa Kỳ, “ Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều
người tạo lập nên một nghĩa cụ làm hay không làm một việc cụ thể” hay có thể hiểu hợp
đồng chính là sự trao đổi và thống nhất giữa các ý chí hay sự thỏa thuận, tạo lập ra hậu
quả pháp lý. Vậy hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế có
những đặc điểm, đặc trưng nào nổi bật rõ hơn sự bao trùm từ hợp đồng?
2.1.1. Khái niệm, phân loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển quốc tế
2.1.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc
tế

Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế hay có cách gọi
khác là hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Nó
đang rất được nhiều nhà xuất nhập khẩu quan tâm bởi hiện nay, phương thức vận tải hàng
hóa xuất nhập khẩu đường biển là phổ biến nhất so với các hình thức cịn lại. Hàng hóa
trong vận chuyển qua các biên giới quốc gia mất nhiều thời gian và khoảng cách lớn do
đó độ an tồn khơng cao. Do đó, hầu hết các nhà xuất nhập khẩu hàng hóa đều thực hiện
một bản hợp đồng bảo hiểm hàng hóa để tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình vận
chuyển.
Theo khoản 1, 2 điều 303 Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015 có nêu khái niệm hợp
đồng bảo hiểm hàng hải :
“Điều 303. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải,
theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người
bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải
thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển,
bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên,
20



×