Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần hàng hải - vsico., jsc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.85 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNG HẢI (VSICO., JSC)
1.1.Lịch sử quá trình hình thành và phát triển. 4
1.2.Ngành nghề sản xuất kinh doanh . 5
1.3.Cơ cấu tổ chức hoạt động. 7
1.4.Đặc điểm về cơ sở vật chất và thiết bị của công ty. 15
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 17
2.1.1.Khái niệm hiệu quả, phân biệt hiệu quả, kết quả, hiệu suất. 17
2.1.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt độngsản xuất kinh doanh. 18
2.1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 23
2.1.4.Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 26
2.1.5.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 36
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 42
2.2.1.Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh . 42
2.2.2.Phân tích báo cáo tình hình tài chính của công ty. 44
2.2.3.Phân tích tình hình tài chính của công ty 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
3.1.Phương hướng hoạt động của công ty (2010-2015). 52
3.2.Các biện pháp hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 54
3.3.Các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 56
KẾT LUẬN 65
Page 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong buôn bán quốc tế, vận tải đóng một vai trò rất lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Vận tải là một khâu hết sức quan trọng đã giúp con người vận chuyển


hàng hóa, lưu thông khắp toàn cầu. Phát triển ngành vận tải ở mỗi quốc gia gắn
liền với sự phát triển kinh tế của nước đó. Nghiệp vụ vận tải trong những thập kỷ
gần đây đã tiến những bước dài trên con đường phát triển và hiện đại hóa. Đặc biệt
trong sự nghiệp phát triển chung của nền kinh tế đất nước, cùng với quá trình
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao độ sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước - các doanh nghiệp cổ phần vận tải ra đời cùng với
Luật doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này đã góp phần không nhỏ vào sự phát
triển chung của nền kinh tế quốc gia. Với cơ chế linh hoạt, khả năng thích ứng
sáng tạo đã đóng góp ngày càng nhiều vào tăng thu nhập bình quân đầu người và
nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân
sách Nhà nước.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển
là vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như các biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp vận tải cũng không nằm ngoài xu thế đó. Chính
vì vậy, nghiên cứu để đa ra các giải pháp về nâng cao khả năng sử dụng hiệu quả
sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Thực hiện phương châm giáo dục của Đảng và
Nhà nước là: "Học đi đôi với hành, lý luận bám sát thực tế, nhà trờng gắn liền với
xã hội", nhà trường đã tổ chức cho phép sinh viên đến các cơ quan xí nghiệp để tìm
hiểu công việc thực tế nhằm củng cố những kiến thức lý thuyết đã học và theo
đúng chuyên môn được học. Em đã có cơ hội thực tập tại chi nhánh Công ty cổ
phần Hàng Hải " - VSICO., JSC.

Page 2
Qua thời gian tìm hiểu và thu thập những thông tin tài liệu, em xin trình bày đề tài:
“Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần Hàng Hải - VSICO., JSC”.
Đề tài được chia thành 3 chương :
Chương 1 : Giới thiệu tổng quan về Doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.

Chương 3.:Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Sau đây là toàn bộ nội dung bài viết của em:
Page 3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI - VSICO., JSC
1.1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Tên Công ty
Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI VSICO.
Tên giao dịch quốc tế: VSICO SHIPPING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VSICO ., JSC
1.1.2. Đăng ký kinh doanh
Mã số DN: 0102195421 do Phòng ĐKKD Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp.
1.1.3. Trụ sở
Số 9 ngõ 84, phố Ngọc Khánh, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội.
Điện thoại:
Fax:
Email:
1.1.4. Chi nhánh
a. Chi nhánh Hải Phòng
Địa chỉ: Tầng 4, phòng 8 Tòa nhà Thành Đạt số 3 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền,
Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.797019 Fax: 0313.686540
b) Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: Số 67 Lê Quốc Hưng, phường 12, quận 4, Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0838.256646 Fax: 0838.256645
1.1.5. Quá trình phát triển
Page 4

Công ty cổ phần Hàng Hải VSICO., JSC là một công ty thành viên của Tập
đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam được thành lập đầu năm 2007 đến nay
VSICO., JSC đã phát triển nhanh chóng và trở thành một công ty khai thác tàu biển
và hoạt động logistic chuyên nghiệp, có uy tín tại Việt Nam. Với tôn chỉ kinh
doanh: TẬN TÂM - TIN CẬY - CHẤT LƯỢNG. VSICO đã nỗ lực trở thành nhà
cung cấp dịch vụ vận tải, logictic hàng đầu tại Việt Nam và trên thế giới với sứ
mệnh:
- Luôn luôn thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Liên tục hoàn thiện và đa dạng hóa dịch vụ hiện đại
- Cam kết thực hiện tôn chỉ kinh doanh đặt ra.
VSICO mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng sự nỗ
lực lao động, sự nhiệt tình, trí thức của các thành viên trong công ty, làm khách
hàng hài lòng khi sử dụng dịch vụ đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện
phát triển tốt nhất về tài năng và có một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú
về tinh thần, đảm bảo hiệu quả đồng vốn của các cổ đông.
1.2. Ngành nghề sản xuát kinh doanh
1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh
Ra đời vào thời kỳ đất nước chuyển mình đổi mới, các Công ty nhà nước và
tư nhân ồ ạt hình thành hội nhập nền kinh tế thế giới. Giao thương hàng hoá phát
triển kéo theo hoạt động vận tải, dịch vụ vận tải phát triển rầm rộ. Nắm bắt cơ hội
và hoà mình vào xu thế chung đó, Công ty cổ phần Hàng Hải VSICO., đã ra đời và
phát triển ngày càng lớn mạnh. Điều này thể hiện qua các ngành nghề kinh doanh
của Công ty.
Được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh
doanh số: 0103016426 ngày 28/3/2007 gồm các ngành nghề sau:
- Khai thác và kinh doanh vận tải tầu biển trong nước và quốc tế.
Page 5
- Đại lý tàu biển và cung ứng dịch vụ hàng hải.
- Kinh doanh dịch vụ hàng hóa trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh vận tải đa phương thức (đường sắt, đường bộ, đường biển).

- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh mua bán, đại lý phân phối các mặt hàng phân đạm, hóa chất
(trừ những hóa chất Nhà nước cấm).
- Ủy thác xuất, nhập hàng hóa.
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan.
1.2.2. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Hàng Hải VSICO., JSC với các ngành nghề chính là khai
thac tàu biển và hoạt động logistic. Khi nền kinh tế của nước ta chuyển sang hoạt
động theo cơ chế thị trường thì ngành giao thông vận tải là lĩnh vực kinh doanh có
tính xã hội hóa rất cao, nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực này. Với những đặc điểm như: vốn cho việc đầu tư phương tiện vận
tải là không lớn, qui mô nhỏ lẻ, trình độ không cao, dễ điều hành và khai thác, rất
thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia hoạt động. Vì vậy lĩnh vực vận tải
khai thác tàu biển và hoạt động logistic là lĩnh vực mà các doanh nghiệp tư nhân
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh lớn dẫn đến cạnh tranh trong ngành rất gay
gắt. Đây cũng là ngành có mức độ phụ thuộc cao: ngoài việc phụ thuộc vào các chủ
hàng, nguồn hàng, bến bốc, bến rót, hành trình còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết
như: mưa, bão, gió, thủy triều, điều kiện tự nhiên… do vậy đây cũng là ngành có
mức độ rủi ro cao.
Công ty cổ phần Hàng Hải VSICO., JSC tuy mới thành lập năm 2007 nhưng
có rất nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức điều hành.
Với tinh thần tự lực, học hỏi không ngừng, áp dụng triệt để công nghệ hiện
đại vào quản lý, đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ tuổi, hiểu biết, tinh thần học hỏi đoàn
Page 6
kết tập thể cao, tác phong làm việc công nghiệp, Công ty luôn tạo ra các bước đột
phá, nhảy vọt, đạt được những thành tựu đáng kể.
Trong quan hệ với khách hàng, Công ty luôn nêu cao phương châm “ dịch
vụ tốt nhất, cung cấp nhanh nhất”, quan hệ giữa Công ty và khách hàng là quan hệ
hợp tác cùng phát triển, cùng chia sẻ các khó khăn. Lắng nghe, tiếp thu các ý kiến
từ khách hàng, Công ty không ngừng ngày một nâng cao chất lượng dịch vụ của

mình, được nhiều khách hàng biết đến.
Trong quan hệ với đối tác, Công ty chủ trương hợp tác phát triển cùng có
lợi. Công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt đẹp, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với
các công ty trong nước và quốc tế, đồng thời không ngừng mở rộng quan hệ hợp
tác với các công ty, tổ chức, tập đoàn nước ngoài.
Coi trọng con người là yếu tố hàng đầu, chìa khoá của mọi thành công, Công
ty cổ phần Hàng Hải VSICO., luôn chú trọng vào công tác đào tạo con người cả về
năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Đối với cán bộ nhân viên trẻ tuổi
Công ty luôn tạo ra nhiều cơ hội để người lao động tự khẳng định năng lực và
chuyên môn cá nhân. Với phương châm đi sâu, đi sát, Công ty có chính sách quan
tâm tận tình tới từng người lao động, không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ nhân viên để họ thấy rằng “Công ty cổ phần Hàng Hải
VSICO., thực sự là mái nhà thứ 2 của mình”.
1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt dộng
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Page 7
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Page 8
Hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. kinh doanh P. kỹ thuật P. hành
chính
P.kế hoạch tài
chính
GĐ chi nhánh Hải Phòng GĐ chi nhánh HCM
Phó GĐ chi nhánh Phó GĐ chi nhánh
P.kinh
doanh

P.điều
hành
P.kế
toán
P.quản
lý tàu
P.kinh
doanh
P.điều
hành
P.kế
toán
P.quản
lý tàu
1.3.2. Tư cách pháp nhân, nguyên tắc tổ chức và quản trị điều hành của Công
ty.
1.3.2.1. Tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần Hàng Hải VSICO có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
• Có con dấu riêng, độc lập tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các
ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
• Có điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
• Chịu trách nhiệm bằng tài sản do Công ty sở hữu đối với các khoản nợ.
• Tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được hạch toán
kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
• Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của luật doanh
nghiệp.
1.3.2.2. Nguyên tắc tổ chức và quản trị điều hành của Công ty.
- Hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện bình đẳng và tuân thủ theo pháp luật.
- Cán bộ công nhân hưởng lợi nhuận và chịu lỗ theo kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh.
- Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là ban giám đốc.
- Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên và Hội phụ
nữ trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các điều lệ của tổ chức được Công ty cổ phần Hàng Hải
Page 9
VSICO., tôn trọng và tạo điều kiện để các tổ chức trên hoạt động đúng chức năng
nhiệm vụ và điều lệ của mình.
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty.
1.3.3.1. Đại hội cổ đông.
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội cổ đông có các quyền
và nhiệm vụ sau:
- Bầu miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị thành viên ban kiểm soát,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Xem xét xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
- Quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, điều chỉnh vốn điều lệ,
thông qua báo cáo tài chính năm.
- Thông qua định hướng phát triển của công ty.
1.3.3.2. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển của công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức GĐ, PGĐ, kế toán trưởng, cán bộ quản
lý quan trọng khác của công ty và duyệt phương án tổ chức bộ máy và nhân sự các
đơn vị trực thuộc, quyết định mức lương và các lợi ích khác của cán bộ quản lý đó.
Quyết định quy chế tuyển dụng, thôi việc của công ty phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Quyết định khen thưởng kỷ luật nhân viên thuộc quyền quản lý của hội
đồng quản trị.
Page 10

- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, thành lập công ty con,
chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp
khác.
- Trình đại hội cổ đông báo cáo tài chính năm, kết quả kinh doanh, kiến nghị
việc tổ chức hoặc giải thể công ty.
- Kiểm soát viên trưởng có quyền yêu cầu hội đồng quản trị phiên họp bất
thường hoặc yêu cầu hội đồng quản trị triệu tập đại hội cổ đông bất thường.
1.3.3.4. Giám đốc điều hành.
- Giám đốc là người có quyền cao nhất trong Công ty, phụ trách điều hành
chung cho toàn Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Tổ chức bộ máy và tuyển chọn nhân viên thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty nhằm đáp ứng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng và
sự phát triển của Công ty.
- Ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước và
Tổng Công ty giao để sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ được giao.
- Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo các phương án sản xuất kinh doanh
đã được phê duyệt.
- Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, quyết định
giá bán, giá mua và giá dịch vụ phù hợp với quy định hiện hành của nhà
nước, duyệt các chỉ tiêu, định mức trong toàn Công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế với các chủ hàng, chủ tàu hoặc uỷ quyền cho
cấp dưới ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty
thuộc thẩm quyền của giám đốc.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
Page 11
- Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên thuộc thẩm
quyền.
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về pháp luật về những sai phạm gây tổn

thất cho Công ty.
- Xây dựng các chính sách, định hướng phát triển cho Công ty trong tương
lai.
1.3.3.5. Phó Giám đốc.
- Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc trong công tác đối ngoại, xây
dựng giá các dịch vụ đảm bảo ưu thế cạnh tranh và có hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của Công ty, giúp giám đốc trong công việc lập và thực hiện kế
hoạch sản xuất.
- Chỉ đạo bộ phận kinh doanh củng cố, duy trì quan hệ với các chủ hàng
truyền thống và thiết lập quan hệ với các chủ hàng mới.
- Chỉ đạo các đơn vị xây dựng, kiểm soát hoàn chỉnh các văn bản trong hệ
thống quản lý chất lượng nhằm thống nhất thực hiện các quá trình sản xuất kinh
doanh. Tổng hợp các ý kiến phản ánh của khách hàng và các nhân viên về quá
trình sản xuất và chất lượng dịch vụ để trình giám đốc các giảI pháp khắc phục
những dịch vụ chưa hoàn chỉnh nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường, tìm đối tác để mở rộng dịch vụ nhằm ổn định và
tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Tổ chức quản lý các khâu liên quan đến xây dựng, sửa chữa mua bán vật tư
phụ tùng đảm bảo cung cấp nguồn lực để các phương tiện hoạt động có hiệu
quả.
Page 12
- Thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng vận chuyển, bốc xếp, lưu bãi với
các chủ tàu, chủ hàng. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra tính thực tế, hiệu quả của các sáng kiến cải tiến
và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong qua trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức chỉ đạo công tác thi nâng cấp hàng năm cho công nhân Công ty.
1.3.3.6. Chức năng của các phòng ban và chi nhánh.
+ Phòng kinh doanh: phụ trách lĩnh vực marketing của công ty, trực tiếp ký
kế các hợp đồng vận tải khi có uỷ quyền của giám đốc, trực tiếp điều hành thực

hiện các hợp đồng đã ký.
+ Phòng kỹ thuật: trực tiếp điều hành các chi nhánh, xí nghiệp.
+ Phòng hành chính: phụ trách các công tác văn thư quản lý con dấu lưu trữ
công văn, sao chụp tài liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty.
+ Phòng kế hoạch tài chính:
- Lập kế hoạch: hàng năm, quí, tháng lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản gửi cho hội đồng quản trị phê duyệt, theo dõi, giám sát, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch vay vốn tín dụng kể cả
dài, đúng hạn, ngắn hạn phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Cuối kỳ quyết toán tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để phát huy ưu điểm,
khắc phục nhược điểm, tạo tiền đề cho điều hành sản xuất kỳ sau tiến bộ hơn.
- Xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi những định mức chi phí trình lãnh đạo công
ty phê duyệt, bảo đảm chi đúng, chi đủ nhưng thật sự tiết kiệm và hiệu quả.
- Công tác tài chính: Tham mưu cho Giám đốc về mặt quản lý tài chính,
hạch toán kinh tế thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về công tác tài chính
kế toán, quản lý và sử dụng tốt nhất các nguồn vốn làm sao cho đạt hiệu quả cao
Page 13
nhất, giám sát các hoạt động kinh tế, cung cấp các thông tư cần thiết cho Giám đốc
về các nghiệp vụ kinh tế bảo đảm chính xác, kịp thời và đầy đủ. Thực hiện đầy đủ
công tác kế toán, thống kê lập biểu mẫu báo cáo quyết toán theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước, đúng thời gian qui định, bảo đảm tính chính xác trung
thực, cung cấp các số liệu thống kê cho các cơ quan quản lý Nhà nước khi cần
thiết.
+ Chi nhánh:
- Được quyền quản lý sử dụng toàn bộ lao động thuộc chi nhánh quản lý để
thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với luật lao động.
- Chi nhánh giúp Công ty quản lý các chức danh cán bộ thuộc diện công ty
quản lý đang công tác tại đơn vị mình.
- Trực tiếp giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên của
đơn vị mình như: nghỉ phép, ốm đau, chờ đợi, chế độ nghỉ của nữ công nhân và

đề nghị công ty làm các chế độ, thủ tục nghỉ hưu, mất sức và chế độ nghỉ chế độ 1
lần
- Bố trí lao động, tổ chức sản xuất hợp lý để khai thác tốt nhất về tiềm năng
lao động, thiết bị, cơ sở, vật chất kỹ thuật hiện có.
- Chủ động khai thác tìm kiếm việc làm, ký hợp đồng mới cho các khách
hàng có nhu cầu, tăng thêm việc làm và thu nhập cho công nhân thuộc quyền quản
lý của đơn vị mình.
Nhận xét: Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức trên thì cơ cấu tổ chức và bộ máy của
Công ty đã tuân thủ theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty và nó được tổ chức theo mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng
trong đó cấp quản lý cao nhất trong Công ty là hội đồng cổ đông, giám đốc, dưới
giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban. Các phó giám đốc chịu sự chỉ đạo
Page 14
trực tiếp của giám đốc và tham mưu cho giám đốc trong các công việc. Các phòng
ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các phòng ban lệnh cho cấp dưới của
mình thực hiện công việc và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của cấp dưới
trước cấp trên trực tiếp của mình. Các phòng ban chức năng có quan hệ mật thiết,
hỗ trợ nhau trong công việc nhằm thực hiện tốt mục tiêu của Công ty đưa Công ty
ngày càng phát triển
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và thiết bị của công ty.
- Vốn điều lệ của công ty là: 24 tỷ đồng
+ Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
+ Số cổ phần đã đăng ký mua: 2.400.000 cổ phần.
Bảng 01. TSCĐ của Công ty VSICO
Tên tài sản Số
lượng
Số năm
KH
Nguyên giá Giá trị còn lại Hao mòn luỹ kế
Xe ô tô đầu kéo 05 05 2.593.920.395 2.031.904.340 562.016.055

Xe sơ mi rơ
moóc
04 05 517.377.065 405.278.717 112.098.348
Tàu Vsico
Pioneer
01 12 153.570.620.62
3
133.231.393.75
5
20.339.226.868
Vỏ containerr 100 05 3.496.944.000 2.972.402.400 524.541.600
Với tổng nguyên giá là 167.291 tỷ đồng, giá trị còn lại là 145.133 tỷ đồng tại
thời điểm 31/12/2008 cho thấy cơ sở vật chất của Công ty cổ phần Hàng Hải
VSICO., JSC là rất hiện đại, tiên tiến. Các đầu kéo (ô tô), xe sơ mi rơ moóc, tàu,
vỏ container mua mới 100%. Cho thấy máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến đủ điều kiện đáp ứng được trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay.
Tuy nhiên công ty mới chỉ có 1 tàu VSICO Pioneer nên khối lượng vận chuyển,
khai thác biển vẫn còn hạn chế mà chú trọng hoạt động logistic. Đây cũng là 1 hạn
Page 15
chế mà công ty cần khắc phục để nâng cao vị thế của công ty trong thị trường nội
địa và thị trường thế giới.
đi lên.
Page 16
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.1.Khái niệm hiệu quả, phân biệt hiệu quả, kết quả, hiệu suất.
a. Khái niệm hiệu quả.
- Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có

của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.
- Hiểu một cách đơn giản: Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu.
Hiệu quả là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.
HQ =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
+ Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị SXCN, doanh thu, lợi
nhuận.
+ Chi phí đầu vào : Lao động tiền lương, chi phí kinh doanh, chi phí NVL, vốn
kinh doanh.
b. Vai trò của hiệu quả trong HĐSXKD.
- Hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua
hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không chỉ đánh giá được kết quả mà còn
đánh giá được chất lượng tạo ra kết quả đó.
- Hiệu quả mà đơn vị đạt được gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Hiệu quả trên
góc độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được là nâng cao mức sống của nhân
Page 17
dân, trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế, gắn chặt hiệu quả kinh
doanh với xã hội.
- Hiệu quả là đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thông qua hiệu quả mà Công ty đạt được để chúng ta có
thể đầu tư, phát triển từng lĩnh vực kinh tế riêng.
c. Đo lường hiệu quả.
Chúng ta biết rằng hiệu quả được xác định bằng cách so sánh giữa chất
lượng, kết quả lợi ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội đo lường hiệu
quả bằng năng suất lao động và chất lượng công tác. Vì vậy đòi hỏi các nhà kinh
doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền
vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu, hàng hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh
tranh, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi năng lực
sẵn có, tận dụng những cơ hội vào của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh.

2.1.2. Các chỉ tiêu chính phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.1. Doanh thu là gì? Các hoạt động mang lại doanh thu
a. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản thu về trong một kỳ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
b. Các hoạt động mang lại doanh thu
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là biểu hiện bằng tiền của các khoản thu
về từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu về từ đầu tư vốn, kinh
doanh vốn như góp vốn liên doanh, cho vay, đầu tư chứng khóan, kinh
doanh ngoại tệ và các khoản thu như tiền lãi vay, lợi tức từ liên doanh, lợi
tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức từ kinh doanh ngoại tệ.
-
Page 18
- Doanh thu từ các hoạt động khác: là các khoản thu phát sinh ngoài dự kiến
của doanh nghiệp như các khoản thưởng cho khách hàng, tiền phạt của đối
tác khi họ vi phạm hợp đồng, thu từ thanh lý tài sản, thu từ những khoản thu
khó đòi đã xử lý nay đã đòi lại được.
2.1.2.2. Chi phí là gì? Phân loại chi phí
a. Khái niệm chi phí
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ để thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ khác.
b. Phân loại chi phí
_ Phân loại chi phí theo tính chất mục đích của các hoạt động trong doanh nghiệp
thì chi phí bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh: là chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính: hoạt động tài chính là việc doanh nghiệp đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời, các chi phí có liên quan tới hoạt động

này gọi là chi phí tài chính như chi phí cho việc cho vay lấy lãi, hoạt động liên
doanh, hoạt động chứng khoán mua bán ngoại tệ…
+ Chi phí khác: là những khoản chi không phát sinh thường xuyên doanh nghiệp
không lường trước được như chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ, các khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí dự phòng phải thu khó đòi đã xoá, tiền
thưởng cho đối tác.
_ Căn cứ vào công dụng và địa điểm phát sinh chi phí thì toàn bộ chi phí doanh
nghiệp được chia thành các khoản mục sau:
+ Tiền lương
+ BHXH
Page 19
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Điện năng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí khác
_ Căn cứ theo nội dung kinh tế của chi phí ta chia chi phí của doanh nghịêp thành
các yếu tố chi phí như sau:
+ Tiền lương
+ BHXH
+ Nguyên vật liệu
+ Nhiên liệu điện năng
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí khác
_ Căn cứ theo tính chất lao động thì chia làm 2 nhóm:
+ Chi phí lao động sống bao gồm các khoản chi có liên quan đến việc bù đắp hao
phí sức lao động của cán bộ công nhân viên như tiền lương phụ cấp, tiền thưởng,

các khoản trích theo lương.
+ Chi phí lao động vật hoá là những khoản chi liên quan đến kết qủa của 1 hoặc
những quá trình lao động trước như chi nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao
TSCĐ…
_ Căn cứ theo mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng thì chia làm 2 nhóm:
+ Chi phí cố định: bao gồm những chi phí mà khi sản lượng thay đổi thì chi phí
không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể.
Page 20
+ Chi phí biến đổi: là những chi phí mà khi sản lượng thay đổi nó sẽ thay đổi theo.
2.1.2.3.Lợi nhuận là gì?Các cách phân phối lợi nhuận.
a. Khái niệm
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để có thu nhập
đó.
b. Phân loại
_ Căn cứ theo hoạt động của doanh nghiệp thì lợi nhuận bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = DTT – chi phí sản xuất kinh doanh(1)
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = thu TC- chi TC(2)
+ Lợi nhuận khác = thu khác – chi khác(3)
_ Căn cứ vào phạm vi tinh toán thì có:
+ Lợi nhuận trước thuế = (1) + (2) + (3)
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuếTNDN phải nộp
c. Ý nghĩa
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp, nó là điều kiện sống còn của các doanh nghiệp trong cơ chế hiện
nay.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh qui mô trang thiết bị kĩ thuật, trình độ
tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước.
- Phần lợi nhuận còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ NSNN( lãi sau thuế) tăng

cường đầu tư, hiện đại hoá trang thiết bị, qui trình kĩ thuật, đào tạo nâng cao trình
độ lành nghề người lao động. Đó là điều cần thiết để nâng cao chất lượng năng
suất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Page 21
- Lợi nhuận của doanh nghịêp còn tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất văn
hoá, tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp bởi vì phần lợi nhuận sau khi
trích lập các quĩ đầu tư sẽ phục vụ cho các hình thức tiêu dùng của doanh nghiệp
đó là việc lập các quĩ khen thưởng phúc lợi của doanh nghiệp để chăm lo đời sống
tinh thần của doanh nghiệp.
Tóm lại lợi nhuận của mỗi doanh nghịêp có ỹ nghĩa to lớn nó kiên quan đến
lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và từng cá nhân người lao động trong doanh
nghiệp.
d. Phân phối
Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi nộp thuế TNDN gọi là lãi sau thuế, nó sẽ được
phân phối cho các mục đích sử dụng khác nhau. Việc phân phối được căn cứ theo
qui định của chủ doanh nghiệp, riêng DN nhà nước có qui định riêng.
Phương thức phân phối như sau:
- Nộp tiền thu về việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Số tiền phải nộp = tỉ lệ phải nộp * vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp.
+ Trong trường hợp doanh nghiệp không có lãi thì được miền khoản này
+ Nếu số tiền phải nộp lớn hơn số tiền lãi sau thuế thì doanh nghiệp phải nộp toàn
bộ số lãi sau thuế, phần còn lại miễn.
- Trả các khỏan tiền phạt như phạt về vi phạm kỉ luật, hành chính, nợ quá hạn.
- Trừ các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thu nhập chiụ
thuế như chi vượt định mức.
- Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
- Lập các quĩ đăc biệt nếu doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh đặc biệt như
ngân hàng bảo hiểm.
- Chia lãi cho những người góp vốn.
- Phần lợi nhuận còn lại trích lập các quĩ theo các mức sau:

Page 22
+ Quĩ đầu tư phát triển thấp nhất 50%.
+ Quĩ dự phòng tài chính trích 10% và số dư của quĩ này vượt quá 25% vốn điều lệ
của doanh nghiệp.
+ Qũi khen thưởng và quĩ phúc lợi. Nếu tỉ súât lợi nhuận trên vốn ngân sách năm
nay không thấp hơn năm trước được trích vào 2 quĩ với mức tối đa = 3 tháng lương
thực hiện. Nếu ngược lại trích vào2 quĩ tối đa = 2 tháng lương thực hiện.
Sau khi phân phối mà chưa hết phần còn lại đưa vào quĩ đầu tư phát triển.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1. Các nhân tố chủ quan.
a. Trình độ công nghệ kỹ thuật
- Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phụ thuộc vào nhiều yếu
tố (khách quan và chủ quan), trong đó yếu tố trình độ công nghệ kỹ thuật đóng một
vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong thời đại
ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, trình độ công nghệ kỹ thuật hiện
đại góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong mọi lĩnh vực khoa học công nghệ
chiếm một phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ phát triển hoàn thiện hơn khả năng
làm việc, lao động trí óc dần thay thế lao động chân tay và đem lại hiệu quả cao
hơn. Thực tế đã chứng minh cho chúng ta thấy rõ điều đó, một nước Việt Nam vốn
nghèo nàn lạc hậu lại chịu nhiều tàn dư của chế độ phong kiến và chiến tranh, khoa
học kỹ thuật chưa phát triển, đời sống nhân dân chịu bao lầm than và khổ cực,
nhưng ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, hội nhập kinh tế đã mở cửa đón nhận
luồng kinh tế thế giới hội nhập đã góp phần nâng cao đời sống nhờ đạt hiệu quả
cao hơn trong sản xuất kinh doanh, Việt Nam ngày nay khác xa đang từng ngày
từng ngày đi những bước đi vững chắc của mình của nền kinh tế công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, thời đại của công nghệ thông tin đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
Page 23
b. Trình độ tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp:
- Sử dụng lao động

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, nếu
lao động được tổ chức hợp lý, có phân công phân nhiệm rõ ràng sẽ phát huy được
năng lực của người lao động và do đó có điều kiện tăng năng suất lao động. Lao
động được sử dụng trong phân tích chủ yếu là lao động ngoài sản xuất, ảnh hưởng
của yếu tố lao động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
WxLM
L
§
§
=∆
- Sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của sản xuất, việc sử dụng nguyên vật liệu đầy đủ
kịp thời đồng bộ và có chất lượng là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá
trình sản xuất, đó là điều kiện tất yếu khách quan và đúng trong mọi nền kinh tế. Sử dụng
nguyên vật liệu như thế nào thì sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh như thế ấy. Số
lượng, chất lượng tính đồng bộ của sản phẩm phụ thuộc trước tiên vào số lượng, chất
lượng tính đồng bộ trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Hiệu quả sản xuất
phụ thuộc vào tính kịp thời và nhịp điệu trong đảm bảo nguyên vật liệu. Ngoài ra việc sử
dụng, tiết kiệm hay lãng phí, giá thành sản phẩm cao hay thấp, hiệu quả kinh doanh như
thế nào cũng phụ thuộc vào việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Chúng ta xác định mức độ ảnh hưởng của việc cung cấp số lượng nguyên
vật liệu đến hiệu quả sản xuất:
Ta suy ra:
Khối lượng sản phẩm sản xuất = khối lượng NVL cung cấp/mức tiêu NVL
cho một đơn vị sản phẩm.
Page 24
Trong đó khối lượng nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất = nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ + nguyên vật liệu nhập trong kỳ - nguyên vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Q

j
: khối lượng sản phẩm thứ j
O
đk
: Tồn kho đầu kỳ
N
tk
: Nhập trong kỳ
M
ij
: Mức tiêu hao NVL i cho 1 đơn vị sản phẩm j
Đ
ck
: Dự trữ cuối kỳ
- Sử dụng TSCĐ
Tài sản cố định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt đối với Công ty , phần đầu tư cho TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn. Trong xã hội
ngày nay, nhu cầu đi lại ngày một nhiều hơn đòi hỏi phương tiện cũng được đầu tư
đổi mới, việc bảo dưỡng, sửa chữa thay thế TSCĐ tác động trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cơ cấu tài chính doanh nghiệp
Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi một trình độ tổ chức,
cơ cấu điều hành quản lý tốt, trong đó phải kể đến cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
Cơ cấu tài chính của Công ty tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Các nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý
Kinh doanh luôn gắn liền với quản lý theo quy định của pháp luật, môi
trường pháp lý ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, pháp luật quy định
chặt chẽ hay nới lỏng trong kinh doanh, giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn kinh
doanh sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.

b. Các chính sách kinh tế của Nhà nước
Các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng như môi trường pháp lý đều ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất, đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, đa dạng
Page 25

×