Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

180 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty Cổ phần GALI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.39 KB, 120 trang )

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh thu và lợi nhuận có ý
nghĩa sống còn để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn vốn để doanh nghiệp có thể trang trải chi phí và mở
rộng quy mô. Để có được uy tín trên thị trường thì doanh thu của doanh
nghiệp là yếu tố quyết định. Lợi nhuận càng cào thì doanh nghiệp hoạt
động càng có hiệu quả và khả năng đóng góp cho nhà nước sẽ tăng lên.
Như vậy, rõ ràng lợi nhuận là mục tiêu số một đối với mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Một doanh nghiệp ra đời, hoạt động nhằm mục tiêu trước mắt và lâu
dài của họ, tốc độ phát triển nhanh hay chậm cho ta cái nhìn tổng thể về
sức sống hiện tại và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp đó. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh không tự nhiên có, nó là kết quả của sự phối kết
hợp của một hệ thống các yếu xuất phát từ chính doanh nghiệp và có sự
tác động từ môi trường bên ngoài. Do đó để không ngừng nâng cao
doanh thu và lợi nhuận, các doanh nghiệp phải áp dụng các công cụ quản
lý kinh tế khác nhau. Một trong số công cụ đắc lực ấy là công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp cố được thông tin chính xác, kịp thời từ đó giúp
cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và có thể lựa chọn phương án
kinh doanh, đầu tư có lợi nhất góp phần vào sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng trên công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp mà trong quá trình thực
tập tại chi nhánh công ty Cổ phần GALi, em đã chọn đề tài làm chuyên
đề luận văn là “ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại chi nhánh công ty Cổ phần GALi”.
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính


Mục tiêu của chuyên đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán và
kién thức đã đợc học ở trờng vào nhu cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Chi nhánh. Từ đó phân tích những điều còn tồn tại,
nhằm góp một phần nhỏ vào công việc hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị
thực tập. Trong chuyên đề này em sẽ tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn
vị thực tập về công tác quản lý và kế toán, phân tích quy trình kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở đơn vị và phơng hớng, biện pháp giải
quyết của vấn đề thực tế còn tồn tại.
Chuyên đề sẽ đợc thiết kế thành 3 phần chính ngoài phần mở đầu và kết
luận:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại các Doanh nghiệp Thơng mại.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Chi nhánh Công ty Cổ phần Gali tại Hà Nội.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Chi nhánh Công ty Cổ phần Gali tại
Hà Nội.
Do thi gian thc tp cú hn, cha cú iu kin tip xỳc nhiu vi
thc t nờn bi lun vn ny khụng trỏnh khi nhng khim khuyt nht
nh. Em rt mong nhn c ý kin úng gúp ca thy cụ v cỏc chị
trong phũng k toỏn bi chuyên đề ny ca em c hon thin hn.
Em xin chõn thnh cm n!
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
Chơng I : lý luận CHUNG V công tác K TON BN HNG
V XC NH KT QU BN HNG TRONG CAC DOANH
NGHIP THNG MI
1.1/ Khỏi nim v ý ngha ca k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu
bỏn hng
1.1.1/ Khỏi nim v bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng

Bỏn hng l khõu cui cựng trong quỏ trỡnh hot ng kinh doanh ca
doanh nghip thng mi. Thc hin nghip v ny, vn ca doanh
nghip thng mi c chuyn t hỡnh thỏi vt l hng hoỏ sang hỡnh
thỏi tin t.
Bỏn hng l mt mt xớch rt quan trng trong chu k vn ng ca
hng hoỏ. Trong cỏc loi hỡnh doanh nghip núi chung hay trong cỏc
doanh nghip thng mi núi riờng thỡ bỏn hng l c s xỏc nh kt
qu kinh doanh v ngc li xỏc nh kt qu kinh doanh l ch tiờu quan
trng i vi mi doanh nghip vỡ cú xỏc nh c doanh thu bỏn hng
thỡ mi cú th bự p c mi chi phớ b ra trong quỏ trỡnh kinh doanh,
thu c li nhun ti a m vn c khỏch hng chp nhn.
Nh vy bỏn hng ( tiờu th) l thc hin mc ớch sn xut kinh
doanh t sn xut ra sn phm n tiờu th sn phm, sn phm c a
ra t ni sn xut n ni tiờu th ( bỏn hng). Bỏn hng l khõu lu
thụng hng hoỏ, l cu ni trung gian gia mt bờn sn xut, phõn phi
mt bờn l tiờu dựng. c bit trong nn kinh t th trng thỡ tiờu th
(bỏn hng) c hiu theo ngha rng hn ú l quỏ trỡnh kinh t bao
gm nhiu khõu t vic nghiờn cu th trng, xỏc nh nhu cu khỏch
hng, t chc mua hng v xut bỏn theo yờu cu ca khỏch hng nhm
mc ớch t hiu qu kinh t cao nht.
3
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
1.1.2/ Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất ra liên
tục, là điều kiện tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm cách phát
huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Như vậy, bán hàng

là điểm mấu chốt giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển được
hay không.
Kế toán là một công cụ quản lý có hiệu lực nhất trong hệ thống các
công cụ quản lý. Có nhiệm vụ thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin
về hoạt động kinh tế tài chính giúp cho nhà quản lý đưa ra được những
phương án kinh doanh tối ưu. Kết quả và hiệu quả kinh doanh là vấn đề
họ phải quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp không thể phát triển được nếu
kết quả kinh doanh thấp.
Vì vây, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết
quả bán hàng một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. ba chỉ tiêu mà tất cả các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm là:
+ Doanh thu
+ Chi phí
+ Lợi nhuận
Tăng doanh thu, giảm chi phí là một trong những yêu cầu cơ bản, bức
xúc của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Việc bán
hàng và xác định kết quả bán hàng có mối liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
1.1.3/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lu động cũng nh
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu
quan trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ quyết
định sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của tiêu
thụ và xác định kết quả bán hàng nh vậy đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán
hàn và xác định kết quả bán hàng nh mức bán ra, doanh thu bán hàng quan
trọng là lãi thuần và hoạt động bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả
các trạng thái. Hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý.... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp
số liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ
cũng nh thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần chú ý các điểm sau:
+ Xác định đúng thời điểm bán hàng để kịp thời báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế ... nhằm giám sát
chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót.
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
+ Xác định đúng và tập hợp đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí cho hàng tiêu
thụ.
1.2/ Ni dung ca k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng
1.2.1/ K toỏn doanh thu bỏn hng
1.2.1.1/ Khỏi nim v doanh thu bỏn hng
Doanh thu bỏn hng l tng giỏ tr c thc hin do vic bỏn hng hoỏ,
sn phm, cung cp dch v cho khỏch hng. Tng doanh thu bỏn hng l s

tin ghi trờn hoỏ n bỏn hng, trờn hp ng cung cp dch v.
1.2.1.2/ Thi im ghi nhn doanh thu bỏn hng
Doanh thu bỏn hng c ghi nhn khi tho món cỏc iu kin sau :
+Doanh thu ó chuyn giao phn ln li ớch v ri ro gn lin vi
quyn s hu ca sn phm hng hoỏ cho ngi
+Doanh nghip khụng cũn nm gi v sn phm hng hoỏ nh mt
ngi s hu sn phm hng hoỏ hoc quyn kim soỏt hng hoỏ ny.
+ Doanh nghip chc chn thu c li ớch kinh t t giao dch bỏn
hng
+ Doanh thu phi c xỏc nh mt cỏch chc chn.
+ Phi xỏc nh c mt cỏch riờng bit c th cỏc chi phớ liờn quan
n giao dch bỏn hng.
Doanh thu bỏn hng ca doanh nghip c phõn loi thnh doanh
thu bỏn hng ra ngoi doanh thu ni b. i vi doanh nghip, doanh thu
bỏn hng l ngun thu ch yu c xỏc nh nh sau:
Doanh thu bỏn
hng v cung cp
dch v (ca tng
loi hng hoỏ)
=
Khi lng hng
hoỏ dch v c coi
l ó tiờu th ( ca
tng loi hng hoỏ)
x
Giỏ bỏn ca
hng hoỏ, dch
v hng hoỏ ú
xỏc nh c kt qu bỏn hng ta cn tớnh c doanh thu thun:
6

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
Doanh thu thuần về bán hàng: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu
thuần về bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Các khoản
giảm trừ doanh thu
• Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất
khẩu và thuết GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
+ Chiết khấu thương mại : Là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ
cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc biên bản cam kết giữa
hai bên.
+ Giảm giá hàng bán : Là số tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không
đúng quy cách, thời hạn đã được quy định trong hợp đồng kinh tế
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là trị giá tính theo giá thanh toán của
số hàng đã bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế như phẩm chất, sai quy cách, chung loại…
+ Thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp : là số thuế cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế
xuất khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp tính
thuế thoa phương pháp trực tiếp.
1.2.1.3/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng

Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà
doanh thu bán hàng được xác định như sau:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT
mà doanh nghiệp su dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
7
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế
GTGT.
1.2.1.4/ Chứng từ kế toán sử dụng
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng, tuỳ theo các thức bán hàng
mà kế toán cần phải sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng
Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
Báo có bán hàng
Các chứng từ liên quan khác.
1.2.1.5/ Tài khoản kế toán sử dụng
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành thì tuỳ
thuộc từng loại hình và quy mô doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn sử
dụng các khoản cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Để theo dõi, phản ánh
doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
• TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh từ giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng : bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá

mua vào và bán bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ :Thực hiện công việc đã thoả mãn theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương pháp cho thuê hoạt động.
8
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Nguyên tắc hạch toán: Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 doanh
thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được
xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ
được thu tiền. Giá bán đơn vị hàng hoá dùng làm căn cứ tính doanh thu thực
hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế, là giá ghi trong hoá đơn bán hàng
và các chứng từ có liên quan đến bán hàng.
- Không hạch toán vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành( sản phẩm,
bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( chưa
được xác định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2
Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm;

Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
• Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ:
9
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu
tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị thuộc hạch toán phụ
thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bô.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
• Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại:
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền theo giá bán hàng
hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy
cách, phẩm chất hoặc do vi phạm cam kết trong hợp đông.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
- Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại:
- Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
do việc người mua hàng đã mua hàng( sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ) với khối
lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành cho bên mua một khoản chiết

khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua
bán hàng).
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
10
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
1.2.1.6/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Phương pháp bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp : là phương pháp giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.
Số hàng này khi bàn giao cho bên khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ
và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán số hàng mà người đã giao.
Sơ đồ kế toán b¸n hàng theo phương pháp trực tiếp: Xem sơ đồ số 01
11
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
• Phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý , ký gửi: là phương pháp mà bên chủ hàng ( gọi là bên
giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để
bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá do
bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên
đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược
lại,nếu bên đại lý hưởng chênh lẹch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế
GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế
GTGT trong phạm vi doanh thu của mình
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi tại
đơn vị giao đại lý: ( Xem sơ đồ số 02 )
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi tại
đơn vị đại lý : (Xem sơ đồ số 03 )

12
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
• Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định theo sự thoả thuận của hai bên. Theo phương thức này, về mặt hạch
toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng hoá chuyển giao được coi
là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp: (Xem sơ
đồ số 04 )
13
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
• Phương thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng : là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản
phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua.
Giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá trên thị trương.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng : (Xem sơ đồ
số 05 )
14
n giỏ bỡnh
quõn c k
d tr
Tr giỏ thc t hng hoỏ tn u k + Tr giỏ thc t hng hoỏ nhp trong k
=
S lng thc t hng hoỏ tn u k + S lng hng hoỏ nhp trong k
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
1.2.2/ K toỏn giỏ vn hng bỏn
1.2.2.1/ Khỏi nim v giỏ vn hng

Giỏ vn hng bỏn l giỏ tr ca sn phm, hng hoỏ, dch v ó tiờu th
trong k. i vi doanh nghip thng mi thỡ giỏ vn hng bỏn l s tin
thc t m doanh nghip ó b ra cú c s hng hoỏ ú, nú bao gm
tr giỏ mua thc t v chi phớ mua hng xut bỏn
Tr giỏ vn ca
hng bỏn ra trong
k
=
tr giỏ ca
hng bỏn ra
trong k
+
Chi phớ thu mua
phõn b cho hng bỏn
ra trong k
1.2.2.2/ Phng phỏp xác định giỏ bán
* Kế toán Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hng hoỏ c nhp t nhiu ngun khỏc nhau, thi im khỏc nhau
vỡ vy khi xut kho cn tớnh tr giỏ xut kho thc t ca hng hoỏ ú. Tu
thuc vo tng doanh nghip m cỏc doanh nghip cú th la chn ca
phng phỏp khỏc sau:
+ Tớnh theo giỏ thc t tn u k:
Theo phng phỏp ny giỏ thc t hng hoỏ xut kho l n giỏ thc t
hng hoỏ tn u k.
Tr giỏ thc
t hng hoỏ xut
kho
=
S lng hng
hoỏ xut kho

x
n giỏ thc t
hng hoỏ tn u k
+ Tớnh theo giỏ thc t bỡnh quõn gia quyn:
Theo phng phỏp ny thỡ giỏ thc t hng hoỏ xut kho cng c cn
c vo s lng xut kho trong k v n giỏ thc t bỡnh quõn.
Tr giỏ thc t
hng xut kho
=
S lng hng
hoỏ xut kho
x
n giỏ thc
t bỡnh quõn
Trong ú :
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
Phng phỏp ny tớnh giỏ thc t bỡnh quõn ca toỏn b s hng tn u
k v s hng nhp trong k.
+ Tớnh theo phng phỏp nhp trc, xut trc:
Theo phng phỏp ny trc ht ta phi xỏc nh c n giỏ thc t nhp kho
ca tng ln nhp v gi thit rng hng ro nhp kho trc thỡ xut trc
phng phỏp ny ngi ta tớnh giỏ thc t xut kho theo nguyờn tc tớnh
theo n gỏi thc t nhp trc i vi lng hng xut kho theo nguyờn tc
tớnh theo n giỏ thc t nhp trc i vi lng hng xut kho thuc ln
nhp trc, s cũn li c tớnh theo n giỏ thc t ln nhp tip theo.
+ Tớnh theo phng phỏp nhp sau, xut trc:
Theo phng phỏp ny ta phi xỏc nh c n giỏ thc t ca tng
ln nhp kho v gi thit rng hng no nhp kho sau thỡ xut trc.
Cn c vo s lng xut kho tớnh giỏ thc t xut kho theo nguyờn

tc: tớnh theo n giỏ ca ln nhp sau cựng, s cũn li c tớnh theo n
giỏ thc t ca cỏc ln nhp trc ú.
+ Tớnh theo giỏ thc t ớch danh:
Theo phng phỏp ny ũi hi doanh nghip phi qun lý theo dừi hng
hoỏ theo tng lụ hng, khi xut hng hoỏ thuc lụ hng no cn c vo s
lng xut kho v n giỏ nhp kho( mua) thc t ca lụ hng ú tớnh
giỏ tr thc t xut kho.
* Kế toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Trị giá vốn
của hàng
xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
tồn kho đầu
ky
+
Trị giá
vốn TT
của HH
gửi bán
cha XĐ
TT dky
+
Trị giá vốn
TT của HH
NK trong kỳ
-

Trị giá vốn
TT của
HH tồn
kho CK
-
Trị giá vốn
TT HH ch-
a đc XD
TT CKy
16
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
1.2.2.3/ Chứng từ kế toán sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho.
1.2.2.4/ Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh trị gái vốn hàng bán ra và việc kết chuyển trị giá vốn hàng
bán để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng Tài khoản 632 “ Giá vốn
hàng bán”. Tài khoản 632 có kết cấu như sau:
- Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như : Tài khoản
152,157,911.
1.2.2.5/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
+ Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên (Xem sơ đồ sô 06)
+Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
(Xem sơ đồ số 07 )
17
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
1.2.3/ Kế toán chi phí bán hàng
1.2.3.1/ Khái niệm về chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để
phục vụ quá trình bán hàng như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng
cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo sản phẩm, bảo hành, khấu
hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
1.2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
+ Phiếu chi
+ Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.2.3.3/ Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụngTk 641 “chi phí bán
hàng”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản 641 được
mở thành 7 tài khoản cấp 2. Tài khoản 641 có kết cấu như sau:
Tài khoản 641: Cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411 : Chi phí nhân viên;
Tài khoản 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì;
Tài khoản 6413 : Chi phí đồ dùng, dụng cụ;
Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành;
Tài khoản 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6417: Chi phí bằng tiền khác
1.2.3.4/ Trình tự hạch toán chi phí bán hàng : (Xem sơ đồ số 08 )
18
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
1.2.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh có liên quan

đến quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Theo quy định của bộ tài chính
thì chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, các khoản thuế, phí và lệ phí,
bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các tài khoản chi
phí khác bằng tiền.
1.2.4.2/ Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dung Tài khoản
642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này phản ánh tổng hợp và
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí
chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Tài khoản 642 có kết
cấu như sau:
- Tài khoản 642: Cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý;
- Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý;
- Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng;
- Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ;
- Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí;
- Tài khoản 6426 : Chi phí dự phòng;
- Tài khoản 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác;
1.2.4.3/ Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp : (Xem sơ đồ
số 09)
19
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Häc ViÖn TµI ChÝnh
1.2.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.5.1/ Khái niệm về kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán( gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu

tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất
động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.2/ Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 911 “xác định kết quả bán hàng” để xác định
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tk 911 có
kết cấu như sau:
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán còn sử dụng Tài khoản 421 “
Lãi chưa phân phối”. Tài khoản 421 có kết cấu như sau:
Bên nợ: - kết chuyển lỗ.
Bên có :- kết chuyển lãi.
1.2.5.3/ Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng
+ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ và đơn vị áp dụng phương pháp
khấu trừ (Xem sơ đồ số 10,11 )
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
1.3/ Hệ Thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả theo hình thức Nhật Ký Chung
- Sổ nhật ký chung (Mẫu số: S03a-DN)
- Sổ nhật ký thu tiền (Mẫu số: S03a1-DN)
- Sổ nhật ký chi tiền (Mẫu số: S03a2-DN)
- Sổ nhật ký mua hàng (Mẫu số: S03a3-DN)
- Sổ nhật ký bán hàng: (Mẫu số: S03a4-DN
- Sổ cái: 111, 421, 156, 511, 632 ,641, 642, 911.. (Mẫu số: S03b-DN
- Sổ kho (Mẫu số: S12-DN)
- Sổ chi tiết bán hàng (Mẫu số: S35-DN)
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Mẫu số: S36-DN)
- Bảng cân đối số phát sinh (Mẫu số: S03-DN)

- Sổ chi tiết hàng hoá (Mẫu số S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá (Mẫu số S11-DN)
- Sổ chi tiết thanh toán với nguời mua (ngời bán) (Mẫu số S31-DN)
- Sổ chi tiết các tài khoản (Mẫu số S38-DN)
- Sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý của DN
..
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
Chơng II: tình hình thực tế V công tác T CHC
CễNG TC Kế TON BN HNG V XC NH KT QU
BN HNG TI CHI NHNH CễNG TY C PHN gali
2.1/ Khỏi quỏt chung v Cụng ty C phn gali
2.1.1/ Khỏi quỏt quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin cụng ty C phn
GALI
Cụng ty c phn GALI l nh nhp khu, lắp ráp và kinh doanh các thiết
bị, sản phẩm điện gia dụng, đồ dùng trong nhà bếp, các mặt hàng điện tử điện
lạnh, thiết bị văn phòng, kim khí điện máy. Công Ty liên tục đẩy mạnh phát
triển và tự hào trở thành nhà phân phối chính thức và độc quyền các sản phẩm
mang thơng hiêu GaLi Electric tại Việt Nam (đạt tiêu chuẩn theo công nghệ
Nhật Bản). Hiện nay sản phẩm GALI đã có mặt trên toàn quốc, với 43 chủng
loại sản phẩm, 194 mẫu mã các loại đợc chia theo từng nhóm hàng dành cho
từng cấp nh nhóm hàng bình dân, trung cấp và cao cấp.
Cụng ty c phn GALI tiền thân là Công ty TNHH-TM Hải Triều-chuyên
mua bán các mặt hàng may mặc, sản phẩm bằng da, kim khí điện máy, điện
tử, hàng gia dụng- c thnh lp vo tháng 11 nm 1999 có trụ sở chính tại
426 Hai Bà Trng, Phờng Tân Định, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trên nền tảng đó ngay 01 tháng 12 năm 2004 Công Ty Cổ Phần GaLi đợc
thành lập, toạ lạc tại 170 - 172 Phan Xích Long, Phờng 2, Quận Phú Nhuận,
Thành Phố Hồ Chí Minh theo giy phộp s 3649/ GP/ TLDN do U ban nhõn
dõn Thnh ph H Chớ Minh cp. Giy chng nhn ng ký kinh doanh s

4103002914 do s k hoch u t Thnh ph H Chớ Minh cp.
- Tr s chớnh cụng ty : 170-172 Phan Xích Long P2, Q Phú
Nhuận, TP. HCM
- T: 08- 5170088 Fax : 08-5172425
- Mó s thu : 0303575303
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
Nhng nm u thnh lp, cụng ty hot ng vi quy mụ nh. Nh chỳ
trng u t nghiờn cu th trng, các mặt hàng kinh doanh ca cụng ty ỏp
ng c nhu cu, th hiu khỏch hng v c ngi tiờu dựng tớn nhim.
Uy tớn ca cụng ty ngy cng c nõng cao, th trng tiờu th sn phm
c m rng, hot ng ca cụng ty ngy cng mang li hiu qu.
Thỏng 10/ 2004, cụng ty ó thnh lp chi nhỏnh cụng ty c phn Gali ti
th ụ H Nội, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0113008351 tại sơ kế
hoạch và đầu t thành phố Hà Nội, ngời đứng đầu chi nhánh Bùi Thế Linh.
Thỏng 11/2004 chi nhánh đã đa ra vi mc tiờu bao ph th trng.
- Chi nhỏnh H Nụi : 1F9 Ngõ 104 Lê Thanh Nghị HBT Hà Nội
- Mó s thu : 0303575303-001
- Tài khoản: 030010227037
- in thoi: 04-8684459 Fax : 04-8684461
* Chức năng, Nhiệm vụ của chi nhánh
- Chức năng:
Chi nhánh thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao. Cụ
thể: Thông tin hai chiều giữa Công ty và chi nhánh để mở hoạt động của Công
ty ra các tỉnh phía Bắc phục vụ cho việc tiêu thụ các mặt hàng điện gia dụng
Chi nhánh đại diện cho Công ty thực hiện các dịch vụ t vấn khách hang.
Tổ chức thông tin hội thảo triển lãm, Liên doanh, liên kết với các thành phần
kinh tế trong nớc phục vụ mục đích kinh doanh của Công ty .
Giới thiệu các mặt hàng và tiêu thụ các mặt hàng điện gia dụng, thực
hiện các dịch vụ t vấn, tổ chức kinh doanh mua bán phục vụ các hoạt động của

Công ty .
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng tại khu vực phía Bắc trên cơ sở thực hiện
các nhiệm vụ Công ty giao cho chi nhánh, để xác lập kế hoạch kinh tế kinh
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
doanh dịch vụ chiến lợc mặt hàng, bạn hàng. Khai thác mọi tiềm năng, mọi
điều kiện thuận lợi điều hành chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Giới thiệu các mặt hàng. Đại diện cho Công ty để thực hiện các dịch vụ
t vấn, tổ chức kinh doanh mua bán phục vụ các hoạt động của Công ty đúng cơ
chế pháp luật của nhà nớc quy định.
Góp phần tạo nguồn vốn, sử dụng vốn, quản lý vốn, bảo toàn vốn đảm
bảo an toàn, đúng đắn có hiệu quả tốt nhất.
Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo tài chính với
Công ty, nhanh chóng kịp thời.
Quản lý tốt về lực lợng lao động chăm lo đời sống vật chất tinh thần,
bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân
viên. Tôn trọng đảm bảo quyền lợi đối với ngời lao động. Tăng cờng giữ gìn
an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. làm tròn nghĩa vụ đối với cấp trên và
địa phơng sở tại, duy trì sự tồn tại và phát triển của chi nhánh, góp phần vào sự
phát triển chung của Công ty.
* Một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây
- Về nguồn vốn
Vốn của chi nhánh là yếu tố đầu vào rất quan trọng, nó quyết định đến
việc kinh doanh của chi nhánh. Từ vốn có thể mua sắm máy móc thiết bị, thuê
mớn, tuyển dụng lao động ..... vốn luôn thay đổi về hình thái này sang hình
thái khác, cứ tiếp tục xảy ra nh thế nối tiếp nhau tạo nên chu chuyển vốn.
Vốn đợc hình thành từ 2 nguồn:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có thể là nguồn ngân sách từ cấp trên, vốn
trích từ lợi nhuận..

+ Nguồn vốn ngắn hạn, vay dài hạn từ ngân hàng, vay từ các tổ chức
khác, vay của cán bộ công nhân viên, nợ ngân sách, nợ ngời bán ...
Tình hính vốn của Công ty qua các năm đợc thể hiện qua bảng số liệu
sau (Xem biu s 01a)
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện TàI Chính
Qua bảng phân tích cho thấy trong 3 năm qua tổng số vốn kinh doanh
đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể năm 2006/2005 tổng số vốn tăng 99.997.914đ tơng
ứng tăng 5,9%. Năm 2007/2006 tổng số tăng 630.350.600đ tơng ứng tăng
35,3%. Nguyên nhân của việc tăng này là do chi nhánh đã tăng Nợ phải trả
bằng cách vay Ngân hàng, vay vốn cán bộ Công nhân viên để nhằm mục đích
bổ sung vốn.
Để biết rõ nguyên nhân tăng vốn ta xem xét các khía cạnh:
- Phân chia theo hình thức luân chuyển: Căn cứ vào đặc điểm tính chất
luân chuyển nhanh hay chậm mà ngời ta chia thành vốn cố định và vốn lu
động. Năm 2006/2005 vốn lu động tăng 108.398.611 tơng ứng tăng 7,11%.
Năm 2007/2006 tăng 671.148.230 tơng ứng tăng 41,12% trong khi đó vốn cố
định lại giảm, năm 2006/2005 giảm 8.400.696đ tơng ứng giảm 5,24%, năm
2007/2006 giảm 40.797.631đ tơng ứng giảm 26,83%. Nguyên nhân là do
những năm đầu trang thiết bị, tài sản còn cũ và cha có nhiều. Những năm về
sau có mua sắm nhng không đáng kể và khấu hao theo chế độ quy định. Nhìn
chung qua 3 năm vốn lu động của Chi nhánh chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
- Phân theo nguồn hình thành: bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
vay. Nếu là doanh nghiệp Nhà nớc thì thờng là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
lớn song đối với chi nhánh thì ngợc laị vốn vay lại chiếm tỷ trọng lớn hơn,
phần lớn vốn chủ sở hữu của chi nhánh do Công ty cấp, ngoài ra Chi nhánh có
tích luỹ vốn từ nguồn lợi nhuận. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm. Năm
2006/2005 tăng 13.357.800đ tơng ứng tăng 4,46%. Năm 2007/2006 tăng
140.087.900đ tơng ứng tăng 44,82% trong khi đó nợ phải trả tăng rất nhanh.
Năm 2006/2005 tăng 86.640.114đ tơng ứng tăng 6,25% và năm 2007/2006 tăng

490.262.700đ tơng ứng tăng 33,3%.
Tóm lại qua số liệu phân tích ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm khiêm tốn trong tổng số nguồn vốn, do đó tính chủ động trong kinh
doanh của chi nhánh yếu và ngày càng giảm.
25

×