Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh phương mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.38 KB, 114 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vấn đề trao đổi lưu thông hàng hóa giữa các nước và các vùng kinh tế khác
nhau. Ngành vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt, được hình thành trong quá trình
phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và phạm vi rộng. Sản
xuất của ngành vận tải là một quá trình phức tạp gồm nhiều khâu hợp thành như vận
chuyển, xếp dỡ, sửa chữa…
Nền kinh tế nước ta những năm qua đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ
từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
kinh tế vĩ mô của Nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác
nhau. Chính sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia
phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo sự ổn định cho môi trường kinh
tế cũng như hệ thống pháp luật tài chính.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, tài chính luôn là tổng hòa các mối quan hệ
kinh tế, bao gồm cả nội dung và giải pháp tài chính tiền tệ, khai thác các nguồn lực
tài chính, tăng thu nhập quốc dân, tăng trưởng kinh tế kết hợp với sử dụng hợp lý
các nguồn lực kinh tế. Đây chính là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
muốn mở rộng quy mô sản xuất và phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp muốn phát
triển thì phải thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của mình, từ đó
định hướng và chuẩn bị các chiến lược phát triển trong tương lai.
Trong thực tiễn đó ,việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Do đó, em xin trình bày đề tài“ Phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH Phương Mạnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mục tiêu của đề tài là nhằm đưa ra những lí luận chung về hiệu quả sản xuất


kinh doanh trong doanh nghiệp, chỉ rõ ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, chỉ ra những yếu tố quyết định cũng
như ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua đề tài phản ánh thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Phương Mạnh, tìm ra những chuyển biến tích cực về mặt hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại công ty trên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra so sánh và nhận xét.
4. Nội dung nghiên cứu.
Đề tài“ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phương Mạnh” đưa
ra nội dung chủ yếu về vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Phương Mạnh. Bài nghiên cứu đưa ra thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh,
những chỉ tiêu đo lường, nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 qua đó đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH Phương Mạnh
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công

ty TNHH Phương Mạnh
CHƯƠNG 1
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản riêng, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm những bộ phận
gắn bó với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất kỹ thuật, hoạt động theo những
nguyên tắc và mục tiêu thống nhất thực hiện hoạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có
nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng như bảo vệ.
1.1.1.2 Đặc trưng của doanh nghiệp
Đặc trưng quan trọng nhất của doanh nghiệp như đã nói ở trên được thể hiện
ở 2 khía cạnh :
Một là, doanh nghiệp là đơn vị tài chính có quyền tự quyết tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh với mục tiêu nhằm đạt tới
lợi nhuận cao nhất.
Hai là, doanh nghiệp là đơn vị pháp lý có tư cách pháp nhân độc lập, chịu sự
quản lý điều tiết của pháp luật.
Tuy nhiên trong kinh tế thị trường, một số doanh nghiệp có những mục tiêu
khác nhau theo điều lệ của họ.
1.1.2 Chức năng của doanh nghiệp
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10

4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hóa theo cơ chế thị
trường, vì vậy doanh nghiệp có các chức năng chủ yếu sau :
Mua những yếu tố đầu vào : là hoạt động đầu tiên của quá trình sản xuất kinh
doanh bằng việc tổ chức thương mại các yếu tố nguồn lực trên thị trường xã hội như
: nguyên vật liệu, máy móc, công cụ, dụng cụ, tuyển nhân lực về sử dụng trong
hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu.
Thực hiện các quá trình sản xuất sản phẩm : là cách tổ chức sử dụng các yếu
tố nguồn lực cung ứng theo công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm, dịch vụ để phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội từng thời kỳ.
Tổ chức bán hàng ( tiêu thụ hàng hóa dịch vụ ) : là những hoạt động trên thị
trường nhằm tổ chức phân phối vận động hàng hóa từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đến nơi tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
Giữa các chức năng hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, chi
phối ràng buộc lẫn nhau trong chu trình tái sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị phân phối
Với chức năng là một đơn vị sản xuất doanh nghiệp sản xuất ra của cải vật
chất hoặc thực hiện dịch vụ cung cấp cho nhau cầu của thị trườn nhằm tạo ra lợi
nhuận.
Với chức năng là một đơn vị phân phối, doanh nghiệp bán ra thị trượng
thành quả sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại doanh nghiệp sẽ thu được tiền về
hoặc thu về hình thức thanh toán khác của khách hàng.
Với chức năng mang tính hai mặt như vậy, doanh nghiệp có vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Doanh nghiệp có vai trò đặc biệt trong nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra
tổng sản phẩm quốc nội. Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có
bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động
và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi
và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia
giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như : tạo thêm công ăn việc làm, góp phần
xóa đói giảm nghèo Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định đến chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế quốc đân như : cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế. Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh
nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc
thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả
kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế trong quá trình hội nhập.
Doanh nghiệp có những vai trò cụ thể như sau :
1.1.3.1 Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hóa
Trong cơ chế nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không còn là một cấp
quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo lệnh của cấp trên mà là một chủ thể sản
xuất hàng hóa trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và tự chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.3.2 Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật
Trước pháp luật, doanh nghiệp được xem là một chủ thể có đầy đủ tư cách
pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp dù là
doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân đều được đối xử như nhau, không có sự phân
biệt.
1.1.3.3 Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, một tế bào của nền kinh tế.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp chỉ là
một tế bào, một mắt xích. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tạo ra môi trường

thuận lơi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khổ của một hệ thống
pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tự do ấy tạo thành sức mạnh kinh tế chung của cả
nước.
1.1.3.4 Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội.
Doanh nghiệp trước hết là một tập hợp con người gắn bó với nhau, cùng
nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu chung. Ngoài việc phải
chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ công nhân viên chức, doanh nghiệp còn có
trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, giữ an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ đối với xã hội, với quốc gia.
1.1.4 Phân loại doanh nghiệp.
1.1.4.1Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu
Theo hình thức sở hữu doanh nghiệp chia thành hai loại, bao gồm :
- Doanh nghiệp nhà nước
Là một tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội do nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước có đặc điểm :
Nhà nước đầu tư vốn, vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử
dụng, doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo luật định, có chức năng hoạt
động kinh doanh và hoạt động công ích theo chính sách nhà nước hoặc trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng, chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước và
chính phủ các cơ quan do chính phủ quy định.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Là một pháp nhân kinh tế có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, có bộ máy quản lý.
Đối với một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, bộ máy quản lý gồm : Hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc. Đối với
doanh nghiệp nhà nước khác bộ máy quản lý gồm giám đốc và bộ máy làm việc.

- Các doanh nghiệp tư nhân
Là đơn vị kinh doanh do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân : tài sản của doanh nghiệp thuộc về một
chủ duy nhất, không có sự hùn vốn, liên kết các thành viên, có mức vồn kinh doanh
không thấp hơn mức vồn pháp định. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh
nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người khác điều hành quản lý hoạt động
kinh doanh. Các pháp nhân không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân gồm :
• Công ty trách nhiệm hữu hạn .
• Công ty cổ phần .
• Công ty hợp danh.
• Doanh nghiệp liên doanh.
• Doanh nghiệp tập thể.
1.1.4.2 Phân loại doanh nghiệp theo quy mô của doanh nghiệp
Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp được chia thành 3 loại như sau :
- Doanh nghiệp có quy mô lớn
- Doanh nghiệp có quy mô vừa
- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.5 Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều xác định
cho mình một hệ thống mục tiêu riêng, hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp thông
thường bao gồm :
1.1.5.1Mục tiêu kinh tế
Hầu hết các doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới mục tiêu thu lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp có các mục tiêu

bộ phận đó là mở rộng thị phần, tăng trưởng doanh thu, giảm thiểu chi phí, tăng
trưởng thị giá cổ phiếu.
1.1.5.2Mục tiêu phi kinh tế
Một số doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động nhưng không phải
mục tiêu thu lợi nhuận kinh tế thi doanh nghiệp đó còn nhằm mục tiêu phúc lợi xã
hội như các doanh nghiệp dệt may hay sản xuất các sản phẩm tăm tre, đũa với đội
ngũ công nhân là người tàn tật.
1.1.5.3Mục tiêu bảo vệ môi trường
Một số doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu bảo vệ môi trường đó là các
doanh nghiệp chuyên xử lý các chất thải từ cac doanh nghiệp sản xuất khác hay các
công ty cây xanh, môi trường
1.1.6 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được thành lập bởi các bộ phận quản lý và
các cấp quản lý
1.1.6.1Bộ phận quản lý
Là đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất định như phòng kế
hoạch tài chính kế toán, phòng kỹ thuật tức là quản lý theo ngành dọc.
1.1.6.2 Cấp quản lý
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Là sự thống nhất của tất cả các bộ phận quản lý một trình độ nhất định như
cấp doanh nghiệp, cấp phân xưởng , cấp tổ sản xuất tức là phản ánh sự phân chia
chức năng theo chiều ngang.
Người ta có thể chia bộ máy điều hành doanh nghiệp thành ba cấp như sau :
- Cấp cao nhất.
- Cấp thừa hành.
- Cấp thực hiện.
1.2. Một số lý luận chung về công ty trách nhiệm hữu hạn
1.2.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn.

1.2.1.1Khái niệm
Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó :
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá
50 người.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44 và 45 của luật doanh nghiệp.
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
1.2.1.2Ưu nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
• Ưu điểm
Do có tư cách pháp nhân nên thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết tin cậy nhau việc quản lý điều hành công ty không quá phức tạp.
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng
kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào
công ty TNHH.
• Nhược điểm
Do chế độ TNHH nên uy tín của công ty trước đối tác và bạn hàn có phần bị
hạn chế bởi tâm lý rủi do so với các loại công ty khác.
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn doanh nghiệp
tư nhân hay công ty hợp danh.
Việc huy động vốn công ty bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu
1.2.2 Đặc điểm hoạt động của công ty vận tải

1.2.2.1Khái niệm vận tải
Hoạt động giao thông đường bộ, đường thủy nội địa là hoạt động của người,
phương tiện tham gia giao thông vận tải cùng với quy hoạch phát triển, xây dựng
khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa.
1.2.2.2Đặc điểm của của vận tải
Hoạt động của doanh nghiệp vận tải đường bộ, đường thủy nội địa là hoạt
động mang tính phục vụ.
Vận tải đường bộ, đường thủy nội địa cũng như các ngành vận tải khác có
đặc điểm là tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ.
Vận tải đường bộ đường thủy nội địa là không có sản phẩm dự trữ
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Doanh nghiệp vận tải đường bộ, đường thủy nội địa hoạt động sản xuất phức
tạp gồm nhiều khâu kết hợp. Vì vậy cần phải có sự kết hợp chặt chẽ từng khâu và
với chủ hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của vận tải
1.2.3.1Chức năng
Doanh nghiệp vận tải đường bộ, đường thủy nội địa là loại doanh nghiệp
chuyên ngành kinh tế kỹ thuật, với chức năng hoạt động khai thác, vận chuyển hàng
hóa, hành khách trong các lĩnh vực vận tải đường bộ, đường thủy nội địa mà chủ
yếu là vận tải đường ô tô và đường sông nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ, cung
cấp hàng hóa cho thị trường sản xuất và đời sống sinh hoạt, đi lại của nhân dân,
đồng thời cũng như mọi doanh nghiệp khác với mục tiêu đem lại hiệu quả kinh tế -
xã hội cao nhất.
1.2.3.2Nhiệm vụ
Các nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa bao gồm :
- Đảm bảo thực hiện tốt các chức năng đã nói ở trên

- Vận chuyển các loại nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt đông của các
nhà máy, cơ sở sản xuất trong các địa bản khu vực.
- Đảm bảo ổn định kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm cho lao động trong
nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ đối với nhà nước : thuế phí và các khoản
phải nộp khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị nhà nước giao phó.
1.3. Kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Khái niệm kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội
được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất. Những sản phẩm này phải phù
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và phải được
người tiêu dùng chấp nhận.
Kết quả kinh doanh phải thỏa mãn một số các yêu cầu sau :
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải do lao động doanh nghiệp làm ra.
- Đáp ứng được yêu cầu của cá nhân hoặc công cộng, sản phẩm của doanh
nghiệp phải có giá trị hoặc giá trị sử dụng.
- Sản xuất vật chất phải do các ngành kinh tế quốc dân làm ra góp phần phát
triển thêm của cải vật chất cho xã hội.
1.3.2 Khái niệm, vai trò, phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế
thị trường nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến
lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi
trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn
luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả không.

Một số khái niệm liên quan tới hiệu quả kinh doanh:
Kinh doanh: Kinh doanh là hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời cua
các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Doanh thu: doanh thu là tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hoa,
dịch vụ cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Doanh thu được xác nhận từ
khi khách hàng chấp nhận trả tiền không kể tiền đã nhận được hay chưa.
Chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa hợp lý và cần thiết mà
doanh nghiệp chi ra để sản xuất một khối lượng sản phẩm trong kỳ kinh doanh xác
định.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí bỏ ra để có thu nhập đó.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phan ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu
được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là
thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tùy
theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa" (Kinh tế thương mại
dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã
đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của
quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất
tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản
xuất lành doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu

quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất lành doanh tăng với tốc độ nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thương mại
dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên
cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó. Nhưng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều
có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng
lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết
với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất
kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ
sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó không
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ
đánh giá được hiệu qua của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà không đánh giá
được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại dịch vụ-
Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối
quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi
hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
quan điểm này chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và
chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một
trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì các
yếu tố này không ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động.
Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả lành doanh là mức độ thoa mãn yêu
cầu quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ
tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp", (Kinh tế thương

mại dịch vụ-Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này có ưu điểm là bám sát
mục tiêu tinh thần của nhân dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện đó nói
chung và mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản
ánh trong các chỉ tiêu mức độ thoa mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống
nhân dân.
Quan điểm thứ năm cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động
thực tiễn ở mọi lĩnh vực lành doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
tàng điều kiện cụ thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ bản của quản trị
doanh nghiệp-Nhà Xuất Bản Thống kê,1994).
Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau:
• Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định.
• Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn
chỉnh chúng ta phải xuất phát tư luận điểm của triết học Mác - Lênin và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống.
Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn
xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm nàycó thể đưa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh
doanh là:
E =

K
(1)
C
hay
E =
C
(2)
K
• E : Hiệu quả kinh doanh
• C : Chi phí yếu tố đầu vào
• K : Kết quả nhận được
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối
tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào
được tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một
đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí
các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu
đơn vị yếu tố đầu vào.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.3.2.2 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi

doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn tồn tại thì hoạt động kinh doanh phải có
hiệu quả . Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả đó.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều kiện quyết định đem đến
sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để tăng khả năng
cạnh tranh, đứng vững trong tình hình mới bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm ra
các biện pháp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nắm bắt
được nhu cầu phân đoạn thị trường và kịp thời đáp ứng nhu cầu đó. Hiệu quả kinh
doanh càng cao thì đơn vị càng có khả năng tự mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mua
sắm thiết bị, tăng phạm vi và quy mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình. Ngược
lại kinh doanh không hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải theo quy luật của
trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi của nguyên tắc hạch toán kế
toán. Yêu cầu của nguyên tắc này là hiệu quả kinh doanh sau một thời gian phải có
thu nhập, phải bù đắp được chi phí bỏ ra. Đó là yêu cầu " lấy thu bù chi có lãi".
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh
nghiệp trong một hoạt động kinh doanh hay chu kỳ kinh doanh. Do vậy tự bù đắp,
trang trải chi phí kinh doanh để có lãi là vấn đề cơ bản của doanh nghiệp theo cơ
chế thị trường. Đạt được hiệu qua kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
được nguyên tắc tiết kiệm. Bởi vì hiệu quả là phạm trù thể hiện trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba
lợi ích: Nhà nước, tập thể và người lao động. Nếu nâng cao hiệu quả kinh doanh thì
lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh cũng tăng lên từ đó góp phần nâng cao
nghĩa vụ với nhà nước và đời sống của người lao động, kích thích họ làm việc tốt
hơn.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển

của nền kinh tế, đồng thời tăng nghĩa vụ ngân sách với nhà nước, đưa đất nước tiến
tới sư phồn vinh.
Nâng cao hiệu qua kinh doanh là biện pháp tối ưu để thu được kết quả cao
mà không cần hoặc cần đầu tư thêm ít vốn.
Hiện nay vốn đầu tư của các doanh nghiệp còn bị hạn chế cho nên việc tạo
lập thêm vốn là rất cần thiết và cũng rất khó khăn. Thêm vào đó việc đổi mới máy
móc thiết bị và dây chuyền công nghệ đòi hỏi cấp bách. Điều này thúc đẩy các nhà
quản lý phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để phát huy tối đa năng lực của các nguồn
lực hiện có nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đây là tiền đề cho việc đầu tư
thêm thiết bị mới. Qua đây, ta thấy được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải đặt
mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, song mục đích phải hài hòa chung với lợi ích xã
hội. Không vì mục đích riêng mà làm tổn hại, ảnh hưởng tới lợi ích chung: như môi
trường sinh thái, tỷ lệ thất nghiệp, các tệ nạn xã hội là vấn đề khó khăn đối với các
quốc gia.
1.3.2.3 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.2.3.1 Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu
quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản
của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu kinh tế xã hội tổng hợp xét
trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp
mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển

xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động
1.3.2.3.2. Hiệu quả chi phí xã hội
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường
kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các
vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện
cụ thể về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý lao
động quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất
định và người nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa của mình với giá cao nhất Tuy vậy
khi đưa hàng hóa của mình ra thị trường, họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo
giá thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là tương đương. Bởi vì thị trường chỉ
chấp nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa. Quy luật giá trị đặt tất cả các doanh nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên
cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua mức giá cả thị trường.
1.3.2.3.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối quan
hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí. Hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong công tác quản lý kinh doanh việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ
bản:
+ Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động
kinh doanh
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích

cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay
quyết định lành doanh phương án đó không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh
doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí, dù một phương án lớn hay một phương án
nhỏ đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối.
1.3.2.3.4 Hiệu quả trước mắt và lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thòi gian dài hay ngắn mà
người ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích
trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài
là hiệu quả dược xem xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài. Doanh nghiệp
cần phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hòa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay luôn đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày con người
càng sử dụng các nhu cầu khác nhau. Trong khi các nguồn lực sản xuất ngày càng
giảm thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Mọi doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh phải trả lời được ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? Vì thị trường chỉ chấp nhận những mặt hàng với số lượng và chất
lượng phù hợp.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan nào do thị trường ra đời và gắn
liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Thông qua đó các doanh
nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả

trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá
cả, tiền tệ… Các quy luật tương ứng như quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật
giá cả, quy luật cạnh tranh Tạo thành hệ thống thống nhất hay còn được gọi là cơ
chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp
trong sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị trường. Thông qua các mối quan hệ
mua bán hàng hóa dịch vụ, thị trường điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó
làm thay đổi cơ cấu sản phẩm và cơ cấu các ngành liên quan. Nói cách khác cơ chế
thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất. Trong cơ chế thị trường việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là vô cung quan trọng, nó được thể hiện thông qua
các đặc điểm sau :
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp xác định bởi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển
một cách vững chắc. Do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kĩ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất
chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuân đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vây, hiệu quả kinh doanh là điều
kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị

trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả
và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể làm các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt,
giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao…
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. Doanh thu càng tiết kiệm sử dụng các
nguồn lực bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ảnh doanh nghiệp đã sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanah là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.4.1.1 Nhóm nhân tố chủ quan.
• Lực lương lao động:

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động
trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ
tương ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp
trước hết nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên
điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình
kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động. Đây là yếu tố
cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta
chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta
tạo được đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
• Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng của tiến bộ khoa
học kỹ thuật:
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định
hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh.
- Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất
trong quá trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi
phí vật chất trong quá trình kinh doanh.
- Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất
và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
• Hê thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp .
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh,

và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hóa. Để kinh doanh thành công
trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh
tranh, tình hình cung - cầu hàng hóa, giá cả Không những thế, doanh nghiệp rất
cần hiểu biết thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế,
các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan đến thị trường
của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như
hoạch đinh các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan
tâm đến thông tin, không thường xuyên nắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp
sẽ đi đến thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm được thông tin về đối thủ
cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi
trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm
sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp
thời nhu cầu thông tin.
• Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng
trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả
hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ
các cán bộ quản trị.
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10
24

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất
và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt
cho một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành người cán bộ
doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng
cao.
-Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách
vững chắc ổn định.
Ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản tri,
khả năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của những nhà lãnh đạo
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lượng này phức tạp, khó tính toán và đánh
giá một cách chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh
càng ngày người ta càng tìm ra các phương pháp đánh giá và xác định hai đại lượng
này gần với giá trị thực của nó hơn. Trong cả hai đại lượng này xem xét trên
phương diện giá trị và giá trị sử dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả thì kết quả và
chi phí đều có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó
như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Sự khó khăn trước hết biểu hiện ở hai quan niệm về hai yếu tố này, và cần
chú ý rằng cái gì là lợi nhuận sẽ không là chi phí và ngược lại, cái gì coi là chi phí
sẽ không là lợi nhuận.
Có rất nhiều dẫn chứng chứng tỏ sự không thống nhất trong quan điểm này.
Ví dụ như trước đây chúng ta quan niệm rằng thuế nằm trong phạm trù lợi nhuận là
một phần lợi nhuận. Ngày nay quan niệm này đã dần thay đổi: nhiều loại thuế coi là
yếu tố cấu thành chi phí chứ không là lợi nhuận. Vậy ảnh hưởng tính toán kinh tế
Sinh viên: Đào Thị Ngọc Hà - Lớp: KTVT K10

25

×