Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

những giải pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh good looking

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.37 KB, 47 trang )

Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Mở Đầu
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo bề sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh
Phấn đấu nâng cao chất lợng hiệu quả là mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lý hơn các yếu tố của quá trìn
sản xuất với chi phí không đổi nhng tạo ra nhiều kết quả hơn, phấn đấu nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá thành tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Bất cứ ai khi làm bất cứ công việc gì cũng quan tâm đến hiệu quả công việc.
Muốn hiệu quả công việc ngày càng cao chắc bạn cần biết rõ nguyên nhân của
những kết quả đạt đợc những hao phí cho công việc đó cụ thể hơn bạn sẽ quy
các nguyên nhân về các nhân tố có thể lợng hóa đợc tính ra mức độ và xu hớng
ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả công việc của mình, xác định rõ mức tiềm
năng còn có thể khai thác để tăng hiệu quả
Là nhà kinh doanh, bao giờ bạn cũng mong có nhiều lãi nhất tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trờng để có nhiều lãi cần biết ngời biết ta trên mọi phơng
diện. Dù kinh doanh nh thế nào, kinh doanh cái gì bạn cũng cần biết mình đang
đứng ở đâu trên vòng cung của chu kỳ kinh doanh để định hớng vơn lên khi còn
thịnh vợng và có biện pháp thoát ra khi vào cung độ suy thoái.
Thế kỷ 21 đã mở ra, kinh tế phát triển với tốc độ và quy mô rất lớn theo xu
hớng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Bên cạnh sự phát triển nh vũ bão của khoa
học và kỹ thuật, Công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tổng hợp Good
looking đã và đang từng bớc hoàn thiện mình, tích lũy kiến thức để có thể cạnh
tranh thắng lợi đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh tế.
Trong chuyên đề này đi sâu nghiên cứu: "Những giải pháp nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Good looking".
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1


Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Qua đó có thể đánh giá đúng những nhân tố tích cực hay tiêu cực để phát huy
hay khắc phục kịp thời đa ra những biện pháp điều chỉnh đúng đắn, những dự án
những phơng hớng kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu
tố không thể thiếu đối với Công ty.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Good looking đề tài đề xuất một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nội dung nghiên cứu của đề tài
Chơng I: Cơ sở khoa học Phân tích kinh doanh hiệu quả kinh doanh
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chơng III: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chơng IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối tợng nghiên cứu: Các vấn đề về sản xuất và kinh doanh của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tổng hợp Good looking nh doanh thu, chi
phí, giá thành và lợi nhuận
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Công ty trách nhiệm
hữu hạn Good looking từ năm 2008-2010.
Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp thống kê: Điều tra thu nhập thông tin, số liệu, tổng hợp số liệu
phân tích dự báo thống kê các số liệu đã thu thập.
- Phơng pháp hạch toán kế toán.
- Phơng pháp phân tích kinh doanh và các phơng pháp kinh tế khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Chơng I
Cơ sở khoa học Phân tích kinh doanh hiệu quả
kinh doanh

1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một hạt nhân kinh tế, là một hệ thống kinh doanh hàng hoá
dịch vụ. Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia ra làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn hoạt động sản xuất : Tức là sáng tạo ra của cải vật chất và dịch vụ.
- Giai đoạn hoạt động kinh doanh: tức là phân phối các hàng hoá dịch vụ cho
các thành phần có nhu cầu trong xã hội.
Để đánh giá kết quả của các hoạt động kinh doanh ngời ta đa ra khái niệm:
Hiệu quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng
và năng lực quản lý các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động kinh
doanh đạt kết quả cao với chi phí thấp nhất. Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả
kinh doanh.
- Theo quan điểm mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là hiệu số giữa
kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Hiệu số này phản ánh trình
độ tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo quan điểm riêng lẻ từng yếu tố thì hiệu quả kinh doanh thể hiện khả
năng, trình độ sử dụng các yếu tố đó.
- Thông thờng để đánh giá hiệu quả kinh doanh ta so sánh giữa chi phí đầu vào
và kết quả nhận đợc ở đầu ra:
Gọi: H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đầu ra.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
C là chi phí đầu vào.
Ta tính đợc H theo công thức sau:
H = K - C : Thì H là hiệu quả tuyệt đối
C
K

H =
: Thì H là hiệu quả tơng đối.
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các
phơng án hoạt động kinh doanh.
Với cách tính
C
K
H =
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra
để thu đợc kết quả cao hơn, tức là xuất hiện giá trị gia tăng (điều kiện H >1).
Để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì H phải lớn hơn 1
(H>1). H càng lớn thì chứng tỏ quá trình kinh doanh càng đạt hiệu quả. Để tăng
H ta thờng có những biện pháp sau:
- Giảm đầu vào (C), đầu ra (K) không đổi.
- Giữ đầu vào (C) không đổi, tăng đầu ra (K).
- Giảm đầu vào (C), tăng đầu ra (K).
Trong tình trạng quản lý điều hành hoạt động kinh doanh bất hợp lý chúng ta
có thể cải tiến để sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý tránh gây lãng phí để
tăng giá trị đầu ra.
Nhng nếu quá trình hoạt động kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện
pháp trên sẽ là bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào (C) mà không làm
giảm đầu ra (K) và ngợc lại. Thậm chí ngay cả khi quá trình hoạt động kinh
doanh của ta còn bất hợp lý thì việc áp dụng những biện pháp trên đây có khi
còn làm giảm hiệu quả. Vì vậy để có đợc một hiệu quả không ngừng tăng nên
đòi hỏi chúng ta phải không ngừng tăng chất lợng đầu vào.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Chất lợng đầu vào tăng nếu nh: Nguyên liệu tốt hơn, lao động có tay nghề
hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn. . . nh thế ta có thể giảm đợc hao phí

nguyên liệu, hao phí lao động, giảm đợc số lợng phế phẩm. . . dẫn đến sản phẩm
có chất lợng cao, giá thành hạ.
Nh vậy để tăng hiệu quả kinh doanh (H) thì con đờng duy nhất là không
ngừng đầu t công nghệ, nhân lực, quản lý. . . qua đó giá trị đầu ra (K) ngày càng
tăng hơn đồng thời nâng cao vị trí, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lợng của kinh doanh. Nội
dung của nó là so sánh kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra. Nhà kinh doanh cần
biết với số vốn nhất định bỏ ra việc gì đem lại số lãi bằng tiền lớn nhất trong thời
gian ngắn nhất thì việc đó đợc xem là có hiệu quả kinh tế cao. Xem xét hiệu quả
kinh tế phải đặt hoàn cảnh và trình độ phát triển chung về kinh tế xã hội của đất
nớc. Có việc lúc này là có lợi và nên làm, nhng 5, 10 năm sau sẽ không đợc nhìn
nhận là có hiệu quả kinh tế nữa. Sự biến động của tình hình trong nớc và Thế
giới cũng có thể đa đến hiệu quả trên. Tính phức tạp của việc đánh giá hiệu quả
kinh tế đòi hỏi phải xem xét nhiều yếu tố và cân nhắc nhiều mặt, phải dựa vào
thực tế kinh doanh hiện tại, phải dự báo cả tơng lai, phải coi trọng lợi ích cơ sở
sản xuất đảm bảo cho cơ sở thu đợc hiệu quả kinh tế cao để tự phát triển và phục
vụ lợi ích của xã hội.
Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh về mức độ đóng góp của doanh nghiệp
vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Đó là sự đóng góp vào ngân sách Nhà n-
ớc của các doanh nghiệp thông qua hình thức thuế. Thu hút lao động, giải quyết
việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động góp phần xoá đói giảm nghèo. Từng b-
ớc góp phần vào sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế.
- Đối với hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp là chủ thể.
- Đối với hiệu quả xã hội thì xã hội mà đại diện Nhà nớc là chủ thể.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề cấp bách và cần
thiết nhằm thúc đẩy tăng trởng chung của toàn bộ nền kinh tế nớc ta hiện nay.

Vậy đánh giá hoạt động kinh doanh có hiệu quả phải dựa vào cơ sở nào, dựa
vào hệ thống chỉ tiêu nào?
1.2. Hệ thống chỉ tiêu, các phơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả
kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân
tích cụ thể, có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Các chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp của các doanh nghiệp vào sự phát
triển chung của nền kinh tế quốc dân, đó là:
- Tăng thu nhập quốc dân;
- Tạo công ăn việc làm;
- Mức nộp ngân sách Nhà nớc;
- Đảm bảo môi sinh;
- Đảm bảo chủ quyền đất nớc;
- Đảm bảo công bằng xã hội.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội của kinh doanh là giá trị gia tăng. Giá trị
gia tăng bao gồm hai bộ phận chính: lơng và các khoản thặng d xã hội. Theo
quan điểm của chủ doanh nghiệp thì lơng là đầu vào, là chi phí, nhng theo quan
điểm xã hội thì lơng là bộ phận thu nhập quốc dân. Lơng càng nhiều tức là càng
bố trí đợc nhiều việc làm, thu nhập của ngời lao động càng cao dẫn đến sức mua
của ngời dân càng cao, phúc lợi của quốc dân càng cao.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế :
Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố đầu vào.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
- Lao động;
- Nguồn vốn;
- Tài sản;

- Đất đai;
- Công nghệ.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra:
- Tổng sản lợng;
- Doanh thu;
- Lợi nhuận;
- Mức đóng góp ngân sách Nhà nớc.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Tổng sản lợng trên vốn (TSL/vốn);
+ Doanh thu trên vốn (DT/vốn);
+ Lợi nhuận trên vốn (LN/vốn);
+ Tổng sản lợng trên lao động (TSL/LĐ);
+ Doanh thu trên lao động (DT/ LĐ);
+ Lợi nhuận trên lao động (LN/LĐ);
+ Mức đóng góp NSNN trên lao động (Mức đóng góp NSNN/LĐ)
+ Mức đóng góp NSNN trên vốn (Mức đóng góp NSNN/vốn)
1.3. Các phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Ph ơng pháp so sánh.
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản, nh: xác định số gốc để so sánh, xác định điều
kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu, số gốc
để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trớc (năm nay so với năm trớc, tháng này
so với tháng trớc )
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng

thời gian trong một năm thờng so sánh với cùng kỳ năm trớc (tháng hoặc
quý).
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số thực tế
sẽ đợc so sánh với mục tiêu nêu ra (thờng trong kế hoạch sản xuất kỹ thuật -
tài chính của doanh nghiệp).
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của một loại sản phẩm hàng hoá
dịch vụ nào đó trên thị trờng có thể so sánh số thực tế với mức độ hợp đồng
hoặc tổng nhu cầu nhu cầu vv
- Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trớc, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trớc gọi chung là
trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó, gọi chung là trị số kỳ gốc.
Thời kỳ chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích.
Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích kinh tế còn so sánh kết quả kinh
doanh giữa các đơn vị: so sánh mức đạt đợc của các đơn vị với một đơn vị đợc
chọn làm gốc so sánh (đơn vị điển hình trong từng lĩnh vực, từng chỉ tiêu phân
tích).
Điều kiện so sánh cần đợc quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và
khi so sánh theo không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
*. Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
Thông thờng, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thờng đợc qui
định thống nhất. Tuy nhiên, do phát triển của hoạt động kinh doanh nên nội
dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo các chiều hớng khác nhau: Nội
dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp hoặc mở rộng do phân ngành kinh
doanh, do phân chia các đơn vị quản lý, hoặc do thay đổi của chính sách quản lý.
Đôi khi, nội dung kinh tế của chỉ tiêu cũng thay đổi theo chiều hớng ''quốc tế
hóa'' chỉ tiêu để tiện so sánh trong điều kiện thế giới là một thị trờng chung
Trong điều kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, để đảm bảo so sánh đợc
cần tính toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới quy định lại.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8

Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
**. Bảo đảm tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu.
Trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể đợc tính theo các phơng pháp khác
nhau. Từ các chỉ tiêu giá trị sản lợng, doanh thu, thu nhập đến các chỉ tiêu: năng
suất, giá thành. . . có thể đợc tính toán theo những phơng pháp khác nhau. Khi so
sách cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của chỉ tiêu theo một phơng pháp thống
nhất.
***. Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về hiện vật,
giá trị và thời gian.
Khi so sánh mức đạt đợc trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau ngoài các
điều kiện đã nêu, cần bảo đảm các điều kiện khác, nh: cùng phơng hớng kinh
doanh, cùng điều kiện kinh doanh. . . tơng tự nhau.
Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính ''có thể so sánh'' hay ''tính
chất so sánh đợc'' của các chỉ tiêu phân tích.
Mục tiêu so sánh trong khi phân tích kinh tế là xác định mức biến động tuyệt
đối và mức biến động tơng đối cùng xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích
(năng suất tăng lên, giá thành giảm).
Mức biến động tuyệt đối đợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc, hay chung nhất là so sánh giữa số phân tích
và số gốc.
Mức biến động tơng đối là kết quả so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân
tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc, nhng đã đợc điều chỉnh theo một hệ số của chỉ
tiêu
có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Phơng pháp phân tích trên đợc sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nh: phân
tích tình hình sử dụng lao động, tình hình sử dụng vật t, tiền vốn, lợi nhuận. . .
Ph ơng pháp loại trừ.
Trong phân tích kinh tế, nhiều trờng hợp cần nghiên cứu ảnh hởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phơng pháp loại trừ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Loại trừ một phơng pháp nhằm xác định mức độ ảnh hởng lần lợt của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách khi xác định sự ảnh hởng của nhân tố
này, thì loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác.
Chẳng hạn, khi phân tích chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu đợc từ một hoạt
động kinh doanh, một loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của một doanh nghiệp có
thể quy về sự ảnh hởng của hai nhân tố:
+ Lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã bán ra, đợc tính bằng các đơn vị tự nhiên
(cái, chiếc, suất ăn ) hoặc đơn vị trọng lợng (tấn, tạ, kg ) hay khối lợng dịch
vụ hoàn thành (m
2
x d, tấn/km, ngời/km vận chuyển ).
+ Suất lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm hàng hoá dịch vụ. . .
Cả hai nhân tố trên cùng đồng thời ảnh hởng đến tổng mức lợi nhuận, nhng
để xác định mức độ ảnh hởng của một nhân tố này phải loại trừ ảnh hởng của các
nhân tố khác. Muốn vậy, điều này có thể đợc thực hiện bằng hai cách.
Cách thứ nhất: Có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố và đợc
gọi bằng phơng pháp ''số chênh lệch''.
Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hởng lần lợt từng nhân tố và
đợc gọi là phơng pháp ''thay thế liên hoàn''.
Trong trờng hợp này, khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ là nhân tố số l-
ợng, còn suất lợi nhuận là nhân tố chất lợng. Có thể khái quát phơng pháp xác
định ảnh hởng của từng nhân tố số lợng và chất lợng đến chỉ tiêu phân tích bằng
phơng pháp số chênh lệch, nh sau:
ảnh hởng của
nhân tố số lợng
( )
[ ]
xf

=
Chênh lệch của nhân
tố số lợng
[ ]
01
xx
ì
Trị số của nhân tố
chất lợng kỳ gốc
[ ]
0
y
ảnh hởng của
nhân tố chất lợng
( )
[ ]
yf
=
Chênh lệch của nhân
tố chất lợng
[ ]
01
yy
ì
Trị số của nhân tố số
lợng kỳ phân tích
[ ]
1
x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
( )
101
.)( xyyyf =
Tổng hợp ảnh hởng của tất cả các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nhờ phơng
pháp cộng đại số:
( ) ( )
yfxfyxf += ),(
Trong trờng hợp có nhiều nhân tố số lợng, chất lợng ảnh hởng đến chỉ tiêu.
Bằng phơng pháp ''thay thế liên hoàn'', có thể xác định ảnh hởng của các
nhân tố qua thay thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu
khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi cha có biến đổi
nhân tố nghiên cứu sẽ xác định đợc ảnh hởng của nhân tố này.
Có thể khái quát mô hình chung của các phép thế, nh sau:
Nếu có f(x,y,z ) = x,y,z
Thì: kỳ gốc:
( )

000000
zyxzyxf =
Và kỳ phân tích:
( )

111111
zyxzyxf =
Sự ảnh hởng lần lợt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích đợc xác định theo
một trình tự sau đây:
( ) ( )
)(

000001000001
zyxzyxzyxfzyxfxf ==
( ) ( )
)(
001011001011
zyxzyxzyxfzyxfyf ==
Tổng hợp sự ảnh hởng của tất cả các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng phép
cộng đại số:
)()()( ),,( +++= zfyfxfzyxf
Nh vậy điều kiện vận dụng của phơng pháp loại trừ, gồm:
(a) Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích đợc biểu hiện dới dạng một
tích số (hoặc một thơng số).
(b) Việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hởng lần lợt từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích cần tuân theo quy luật ''lợng biến dẫn đến chất biến''
1.4. Các nhân tố ảnh hởng và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình kinh doanh có rất nhiều, có thể
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại nhân tố sau đây:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, nh: Số lợng lao động, số lợng
vật t, tiền vốn những nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh : Thờng ảnh hởng có tính dây
chuyền, từ khâu cung ứng đến sản suất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo tính tất yếu của nhân tố, bao gồm các loại:

- Nhân tố chủ quan : Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do chi
phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, nh giảm chi phí sản suất, tăng
thời gian lao động, tiết kiệm các nguồn lực là tuỳ thuộc vào sự nỗ lực chủ
quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan : Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh nh là một
yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn nh:
giá cả thị trờng, thuế suất
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ quan
và khách quan, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản
thân doanh nghiệp và tìm hớng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh.
Theo tính chất của nhân tố, bao gồm hai loại
- Nhân tố số lợng : Phản ánh quy mô sản suất và kết quả kinh doanh, nh : số l-
ợng lao động, tổng sản lợng, doanh thu bán hàng
- Nhân tố chất lợng : Phản ánh hiệu suất kinh doanh, nh : giá thành đơn vị sản
phẩm, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích kinh doanh theo hớng tác động của các nhân tố số lợng và chất lợng
vừa giúp ích cho việc đánh giá phơng hớng kinh doanh, chất lợng kinh doanh,
vừa có tác dụng trong việc xác định trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi
tính toán mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Theo xu hớng tác động của nhân tố, bao gồm hai loại nhân tố:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
- Nhân tố tích cực : Tác động làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực : Tác động làm ảnh hởng xấu đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích kinh doanh theo hớng tác động của các nhân tố tích cực và tiêu cực
giúp cho các doanh nghiệp chủ động tìm mọi biện pháp để phát huy những nhân
tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời cũng hạn chế đến mức tối

đa những nhân tố tiêu cực, có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết
sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đợc
xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh doanh=Đầu ra/Chi phi đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu
đợc bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra, có thể đợc tính bằng chỉ tiêu: Tổng sản lợng; doanh thu; lợi
nhuận
Chi phí đầu vào, có thể đợc tính bằng các chỉ tiêu: Lao động; tài sản; nguồn
vốn; giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thành toàn bộ
2.2. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
Đối tợng nghiên cứu của phân tích kinh tế là kết quả kinh doanh, biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế, dới sự tác động của các chỉ tiêu kinh tế mới là quá
trình định tính. Do vậy, để phân tích cần lợng hoá tất cả các chỉ tiêu phân tích
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
và những nhân tố ảnh hởng ở những chỉ số xác định và với mức độ biến động xác
định.
Các chỉ tiêu cần tính toán lợng hoá cụ thể nh:
*. Các chỉ tiêu về suất sinh lợi.
(l) Chỉ tiêu lợi nhuận theo doanh thu: Phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từ một

đơn vị doanh thu kinh doanh
DT
LN
LN
DT
=
Trong đó: LNDT là doanh lợi theo doanh thu.
LN là lợi nhuận.
DT là doanh thu.
(2) Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động: cho chúng ta biết bình
quân một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
LD
LN
LN
DT
=
Trong đó : LNLĐ là doanh lợi theo lao động.
LĐ: là tổng số lao động bình quân trong kỳ.
*. Các chỉ tiêu về năng suất.
(l) Năng suất lao động : Là chỉ tiêu biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng yếu tố
lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh.
LD
T
W
SL
=
Trong đó: W: năng suất lao động.
TSL: Tổng sản lợng trong kỳ
Năng suất lao động phản ánh sản lợng sản phẩm mà một ngời lao động làm ra
trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng, năm).

2.3. Phân tích kết quả đầu ra
Để phân tích kết quả đầu ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta
thờng phân tích các chỉ tiêu chính sau:
- Tổng sản lợng;
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
- Doanh thu;
- Lợi nhuận.
Nhiệm vụ của việc phân tích kết quả đầu ra trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là:
- Phải thu thập các thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ các bộ phận thống kê, kế toán, các
phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch lần lợt các chỉ tiêu trong toàn bộ các
chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, bằng những kết quả phân tích cụ thể.
- Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến tình
hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiêu, tìm ra các nguyên nhân sinh ra các
biến động các chỉ tiêu kết quả đầu ra trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cung cấp tài liệu phân tích kết quả kinh doanh, các dự báo tình hình kinh
doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh đạo và
các bộ phận quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Phân tích các yếu tố đầu vào
Để phân tích các yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, ta thờng phân tích các chỉ tiêu chính sau:
- Lao động;
- Tài sản;
- Nguồn vốn
Nhiệm vụ của việc phân tích các yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp là:
- Thu thập tất cả những thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản
ánh các yếu tố đầu vào kinh doanh của doanh nghiệp, từ các bộ phận thống
kê, kế toán, các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động của các yếu tố đầu vào, so sánh với năm trớc
với cùng kỳ năm trớc, tìm ra các mối liên hệ tơng quan với các chỉ tiêu kết
quả đầu ra theo thời gian, theo kế hoạch đợc giao. Từ đó phân tích các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
nguyên nhân đã và đang ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến các chỉ tiêu yếu tố
đầu vào, xác định chính xác các nguyên nhân sinh ra các biến động các yếu
tố đầu vào trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp tài liệu phân tích các yếu tố đầu vào, các dự báo tình hình kinh
doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh đạo và
các bộ phận quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong quản lý quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử
dụng vốn là một vấn đề then chết gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn
vị kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh
và sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết
quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối thiểu hoá số
vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lợng nhiệm vụ kinh doanh trong
một giới hạn về nguồn nhân tài vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
V
G
H

V
=
Trong đó: Hv - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ phân tích của
doanh nghiệp
G - Sản lợng sản phẩm hàng hoá tiêu dùng hoặc doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ).
V - Vốn sản xuất bình quân dùng vào kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, Hv càng lớn - chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao. Muốn tăng Hv cần phải tăng giá trị sản lợng
hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng. Mặt khác, phải sử dụng tiết kiệm
vốn kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử đụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung
các biện pháp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
- Giảm tuyệt đối những bộ phận vốn thừa, không cần dùng.
- Đầu t hợp lý về tài sản cố định (giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố
định không tích cực).
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động.
- Xây dựng cơ cấu vốn tối u (giữa vốn cố định và vốn lu động).
- Tiết kiệm các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Nâng cao năng suất lao động.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng giá bán, tăng khối lợng sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ, để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nguồn số liệu để phân tích các chỉ tiêu trên là bảng cân đối kế toán (mẫu số
B01 - DN) và phần I, lãi lỗ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số
B02 - DN).
2.6. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn sản xuất
Các chỉ tiêu về lợi nhuận trên phần I - lãi, lỗ của báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh (mẫu số B02 - DN) của doanh nghiệp là một hình thức đo lờng, đánh
giá thành tích của doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động kinh doanh. Tuy
vậy, tổng số tiền lãi tính bằng số tuyệt đối cha thể đánh giá đợc đúng đắn chất l-
ợng tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vì, đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ thu đợc tổng số tiền lãi
lớn hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn. Chẳng hạn, cả hai doanh nghiệp
cùng kinh doanh một loại sản phẩm nh nhau. Nhng một doanh nghiệp có vốn
đầu t là một tỷ đồng, tiền lãi thu đợc mỗi tháng là 100 triệu đồng. Còn doanh
nghiệp kia chỉ có vốn đầu t là 500 triệu đồng, mỗi tháng doanh nghiệp này thu đ-
ợc tổng số tiền lãi là 80 triệu đồng. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sau lớn hơn doanh nghiệp trớc.
Bởi vậy, cần phân tích và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của vốn sản xuất, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
*) Mức doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Chỉ tiêu này, đợc xác định bằng công thức:
nqua binhsuất nsả vốnsố Tổng
thuế sau nhuậnLợi
xuất nsả vốntheo lợi doanh Mức
=
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản
xuất trong kỳ thì thu đợc bao nhiêu đồng về tiền lãi.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất càng cao.
Theo công thức trên, tổng số vốn sản xuất bình quân của doanh nghiệp, bao
gồm: vốn cố định và vốn lu động.
Bởi vậy, có thể viết thành hai công thức sau đây:
Mức doanh lợi Lợi nhuận sau thuế Vốn lu động

theo vốn sản suất Vốn lu động Vốn sản suất
Nh vậy để nâng cao mức doanh lợi theo vốn sản xuất thì phải nâng cao mức
doanh lợi theo vốn lu động và giải quyết hợp lý về cơ cấu của vốn sản xuất.
Để nâng cao mức lợi nhuận theo vốn lu động thì đồng thời phải tăng nhanh
tổng mức lợi nhuận sau thuế và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động.
Bằng phơng pháp loại trừ, có thể phân tích sự biến động của chỉ tiêu mức
doanh lợi theo vốn sản xuất do sự ảnh hởng của hai nhân tố: Mức doanh lợi theo
vốn lu động và tỷ trọng của vốn lu động trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
*) Mức lợi nhuận theo vốn cố định.
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
Mức doanh lợi Lợi nhuận sau thuế
=
theo vốn cố định Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu đợc trên một đồng vốn cố định bình
quân dùng vào kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao - chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn cố định càng lớn. Bởi vậy, để nâng cao hệ số này cần phải nâng cao
tổng mức lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn cố
định. Bằng cách, giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa, không cần dùng,
đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định không tích
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
ì
=
=
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
cực, phát huy và khai thác tới mức tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản
cố định.
2.7. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả
So sánh các chỉ tiêu hiệu quả là việc so sánh giữa:
- Kỳ sau với kỳ trớc.

- Kế hoạch với thực hiện.
- Doanh nghiệp với trung bình ngành.
Kết quả so sánh các chỉ tiêu hiệu quả chỉ ra rằng doanh nghiệp đã và đang
kinh doanh có hiệu quả hay không, tăng hoặc giảm bao nhiêu, chỉ tiêu nào tăng,
chỉ tiêu nào giảm. Từ đó đa ra các dự báo về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp trong hiện tại và tơng lai.
2.8. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện
pháp sau đây:
Một là: Thực hiện sự liên kết theo chiều dọc và theo chiều ngang thông qua
ký kết các hợp đồng dài hạn với các đối tác tin cậy ở bên trong cũng nh bên
ngoài (bạn hàng, ngời cung ứng, ngời sản xuất ) để chủ động tạo ra sự ổn định
lâu dài trong kinh doanh kiểm soát và hạn chế đợc rủi ro tính bất động của môi
trờng kinh doanh gây ra.
Hai là: Phân tán rủi ro bằng cách:
- Đa phơng hoá kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm.
- Thực hiện bảo hiểm cho các hoạt động có độ rủi ro cao.
- Những dự án lớn có độ rủi ro cao nên kêu gọi nhiều đối tác cùng thực hiện.
Ba là: Hình thành dự trù về các nguồn lực (vật chất, tiền vốn, /ao dộng ) để
khi gặp rủi ro ta vẫn đủ sức tiếp tục kinh doanh. Mức độ dự trù tuỳ thuộc vào
tính bất định của rủi ro, khả năng thu hút các nguồn lực. . . để hạn chế chi phí do
dự trù.
Bốn là: Chủ động trong việc tìm kiếm nhu cầu bằng cách không ngừng hoàn
thiện sản phẩm. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng để đa ra các loại sản phẩm phong
phú đa dạng phù hợp với từng đối tợng tiêu dùng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Năm là: Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp. Tạo
cho doanh nghiệp thành một tổ chức năng động, hiệu quả, nhạy bén thích nghi

cao với môi trờng kinh doanh. Cần phát huy cao độ tính độc lập sáng tạo của mỗi
thành viên trong doanh nghiệp. doanh nghiệp phải có cấu trúc và hoạt động nh
một hệ thống mở gắn với môi trờng.
Sáu là: Thu nhập thông tin và xử lý thông tin một cách có hiệu quả để phát
hiện ra cơ hội và rủi ro, kịp thời đa ra quyết định đúng đắn.
Sáu biện pháp trên đây cần đợc cụ thể hoá đối với từng doanh nghiệp. Trong
điều kiện chuyển sang cơ chế thị trờng khi một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
kém hiệu quả thì việc vận dụng những biện pháp trên đây là hết sức quan trọng
và cần thiết cho doanh nghiệp.
Chơng iI
tHựC TRạNG Hoạt động SảN XUấT
KINH DOANH CủA CÔNG TY
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Tạ HOàNG YếN QTTCKT 37A
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Good Looking là Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc
thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động 45 năm kể từ ngày đợc Uỷ ban
Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép đầu t số 65/GP-HP ngày
01/12/2003. Ngày 02 tháng 07 năm 2008, công ty đợc cấp lại giấy chứng nhận
Đầu t số 021043000105.
Chủ đầu t (Công ty mẹ) là công ty cổ phần Lukina đợc thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0110-01038265 ngày 18/03/2002 tại Nhật
bản.
Vốn điều lệ: 600.000 đô la Mỹ, tơng đơng 9.600.000.000 đồng
Vốn đầu t: 1.100.000 đô la Mỹ, tơng đơng 17.600.000.000 đồng
Trụ sở chính của Công ty:
Địa chỉ: Số 384 (số cũ 16) đờng Lê Thánh Tông, Quận Ngô Quyền, Thành
phố Hải Phòng.

Điện thoại: (031) 3.752.600
Fax: (031) 3.752.607
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty ngày 31 tháng 12 năm 2009 là
87 ngời (năm 2008 là 107 ngời)
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính.
Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh đồ trang sức bằng kim
loại quý và các sản phẩm thời tranh nh kính mắt, đồng hồ, chế tác, đánh bóng đá
quý và các đồ trang sức khác, sản xuất và kinh doanh các linh kiện, phụ tùng
phục vụ các ngành trên.
Hoạt động tài chính của Công ty là: sản xuất và kinh doanh đồ trang sức
bằng kim loại quý và các sản phẩm thời trang nh kính mắt, đồng hồ, chế tác,
đánh bóng đá quý và các đồ trang sức khác. Sản xuất kinh doanh các linh kiện,
phụ tùng phục vụ các ngành trên.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Phạm văn Ân QTKDNN 35B
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
CT.HĐQT
hđqt
Ptgđ
Tgđ
p.tcns p.Kế TOáN P.KINH DOANH P.KHO VậNP.SảN XUấT
Lễ TÂN

LXE
ktt

ktcn
THủ QUỹ
CHế TáC
Đóng gói
Kv1
Kv2
Kv3
Tạ HOàNG YếN QTTCKT37A
2.2. Những khó khăn, thuận lợi phơng hớng phát triển của Công ty
Khó khăn:
Năm 2007,2008 tình hình giá cả biến động nhất là giá các mặt hàng vật liệu
các hợp đồng sản xuất giảm đây là khó khăn về công ăn việc làm của công ty.
Khủng hoảng tài chính thế giới cũng dẫ ảnh hởng đến Việt nam, các công
trình đầu t gián tiếp nớc ngoài giảm cũng ảnh hởng đến các hợp đồng của công
ty
Thuận lợi.
Công ty có vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Tập thể
Công ty từ công nhân trực tiếp lao động đến lãnh đạo đều quyết tâm khắc phục
khó khăn, từng vị trí công tác đều làm hết trách nhiệm của mình.
Lãnh đạo kiên quyết chỉ đạo sản xuất, tăng cờng giữ vững mối quan hệ với
cấp trên và các đơn vị bạn để không có nhiều hợp đồng trong hoạt động SXKD
2.3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh
(Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Tăng
giảm
%
1 Tổng doanh thu 56.046,65 54.092.18 -8046 87,46

2 Tổng chi phí 54.747,72 62,093,00 7345 93,00
3 Lợi nhuận trớc thuế 1.299,468 1,999,871 700.50 65,00
4 Tổng số lao động 87 107 20 123,00
5 Thu nhập bình quân 4,5 5,5 0,5 122,22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Tạ HOàNG YếN QTTCKT37A
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh
(Đơn vị: triệu đồng)
Stt Chỉ tiêu 2008 2009
So sánh
Số tơng
đối (%)
Số tuyệt
đối
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 64.092,98 56.046,10 8046,8 87,50
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần vê hàng bán và cung cấp
dịch vụ
64.092,98 56.046,10 8046,8 87,50
4 Giá vốn bán hàng 57.362,50 51.865,63 5505,4 89,00
5 Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung cấp
dịch vụ
6.730,50 4.180,47
6 Số doanh thu hoạt động tài chính 137.530 18.107,22
7 Chi phí hoạt động tài chính 2.193,50 2.831,29
8 Chi phí bán hàng 610.636 629,18
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.090,80 2.266,29
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.973,03 1.300.13
11 Thu nhập khác 42.300,6 1.662,27

12 Chi phí khác 15.451,4 2.371,19
13 Lợi nhuận khác 26.849,1 708,92
14 Bảng lợi nhuận trớc thuế 1.999,80 1.299,42
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
3.170,8
16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 1.296,30
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
Tạ HOàNG YếN QTTCKT37A
2.4. Qui mô hoạt động sán xuất kinh doanh
Bảng cân đối kế toán (năm 2009)
Đơn vị tính: Đồng VN
Tài sản

số
Thuyết
minh
Số cuối năm
(3)
Số đầu năm
(4)
1 2 3 4 5
A-Tài sản ngắn hạn
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)
100 18.324.647.850 12.082.408.246

I. Tiền và các tài khoản tơng đơng tiền
110
543.850.218 823.576.881
1. Tiền mặt tại quỹ 111 V.01 543.850.218 823.576.881
2. Tiền gửi ngân hàng 112
II- Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
120 V.02
400.000.000
1. Đầu t ngắn hạn 121 400.000.000
2. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (*) (2) 129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
1.467.662.744 616.442.728
1. Phải thu khách hàng 131 135.413.369
2. Trả trớc cho ngời bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch Hợp đồng XD 134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 1.332.249.375 616.442.728
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139
IV. Hàng Tồn kho 140 14.192.772.368 9.497.639.098
1. Hàng tồn kho 141 V.04 14.192.772.368 9.497.639.098
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V- Tài sản ngắn hạn khác
150
1.720.362.520 1.144.749.539
1. Chi phí trả trớc 151 88.213.489
2. Thuế GTGT đợc khấu trừ 152 1.386.701.185 1.112.439.539
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nớc 154 V.05
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 245.447.846 32.310.000
B Tài sản dài hạn

(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
200 2.141.387.786 3.087.158.702
I Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội 213 V.06
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
II Tài sản cố định 220 1.941.167.506 2.875.103.511
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 1.941.167.506 2.875.103.511
- Nguyên giá 222 7.148.755.651 7.080.841.576
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (5.207.588.145) (4.205.738.065)
2. Tài sản cố định thuế tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu t
240 V.12
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25

×