MỤC LỤC
Chương 1 cơ sở lý luận 4
1.1 Khái quát chung về sản phẩm 4
1.1.1 Khái niệm sản phẩm
1.1.2 Phân loại sản phẩm
1.1.3 Các thuộc tính của sản phẩm
1.2.Khái quát về chất lượng sản phẩm 5
1.2.1. Khái niệm về chất lượng.
1.2.2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô)
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
1.2.4.1. Trình độ chất lượng
1.2.4.2. Chất lượng toàn phần
1.2.4.4. Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng
1.2.4.5. Các chỉ tiêu sản phẩm sai hỏng
1.3. Khái quát chung về quản lý chất lượng sản phẩm 11
1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
1.3.2. Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lượng
1.3.3. Các phương pháp quản lý chất lượng
1.3.3.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng
1.3.3.2. Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện
1.3.3.3. Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện (TQM- Total Quality
Managenment
1.4.Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng 15
1.4.1. Phiếu kiểm tra chất lượng
1.4.2. Biểu đồ Pareto.
1.4.3. Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa)
1.4.4. Biểu đồ kiểm soát
1.4.5. Sơ đồ lưu trình
1
1.5.Sự cần thiết của một hệ thống quản lý chất lượng trong doanh
nghiệp 20
Chương 2 Phân tích quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Miền đông 23
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần và Xây dựng Miền đông 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
2.1.2.1 Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của công ty
2.1.2.2 Về tình hình tổ chức lao động
2.1.2.3 Nguồn vốn
2.1.2.4 Về trình độ công nghệ và công tác kiểm tra chất lượng
2.1.2.5 Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
2.1.2.6 Về sản phẩm của công ty
2.1.2.7 Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.2 Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm Gạc xây 2 lỗ của công
ty 29
2.3 Phân tích công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong công ty 34
Chương 3 Biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm tại công
ty Cổ phần Xây dựng Miền đông 37
3.1 Căn cứ để đề ra các giải pháp 37
3.2 Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm 37
3.3 Đảm bảo và cải tiến chất lượng 38
Kết luận 41
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải ưu tiên vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, chất
lượng sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
có chất lượng sản phẩm tốt hơn, có giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của
khách hàng hơn sẽ có khả năng dành thắng lợi trong cạnh tranh và ngược lại sẽ
rất khó đứng vững trên thị trường.
Đối với ngành Vật liệu xây dựng, nền tảng của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, thì vấn đề của nâng cao chất lượng sản phẩm lại cựu kì quan
trọng. Để thực hiện được mục tiêu của Đảng đề ra:” Đến năm 2020 ra sức phấn
đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì ngành Vật liệu xây
dựng trong nước phải dủ năng lực sản xuất để cung cấp về số lượng và chất
lượng cho thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên hiện nay tình trạng thiết
bị của ngành Vật liệu xây dựng đã quá cũ kỹ, công nghiệp lạc hậu so với thế
giới hàng chục năm do đó chất lượng sản phẩm của ngành khó có thể đáp ứng
một cách đầy đủ cho thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành vật liệu
xây dựng Việt Nam nói chung và công ty Cổ phần Xây dựng Miền đông. Để
thích ứng kịp thời với tình hình này Công ty đã và đang thực hiện chiến lược
sản phẩm kinh doanh và năng động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trường,
phấn đấu trở thành một trung tâm Vật liệu xây dựng của Việt Nam trong những
năm đầu thế kỷ XXI.
Xuất phát từ thực tế trên, Em đã chọn đề tài: “ Phân tích Quản trị chất
lượng sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng Miền đông”.Làm báo cáo thực
tập với mong muốn đóng góp một phần nhỏ những suy nghĩ của mình vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty.
3
Chương 1
Cơ sở lý luận
1.1 Khái quát chung về sản phẩm:
1.1.1 Khái niệm sản phẩm.
Theo ISO 9000:2000 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm được định nghĩa là
“kết quả của các hoạt động hay các quá trình”. Như vậy, sản phẩm được tạo ra
từ tất cả mọi hoạt động bao gồm cả những hoạt động sản xuất ra vật phẩm vật
chất cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình
tương ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm
(soft ware) của sản phẩm.
Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản phẩm.
Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm,
nó có ý nghĩa rất lớn.
Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2 Phân loại sản phẩm.
Sản phẩm nói chung được chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm sản phẩm thuần vật chất: Là những sản phẩm mang các đặc tính cơ
lý hoá nhất định.
Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ (Dịch vụ là kết quả tạo ra
do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các loại hoạt
động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Vì vậy,
một sản phẩm hay một dịch vụ có chất lượng có nghĩa là nó đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng trong những điều kiện xác định với những chi phí xã hội và ảnh
hưởng đến môi trường thấp nhất, có thể kiểm soát được.
1.1.3 Các thuộc tính của sản phẩm.
4
Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm và mỗi sản phẩm thì có
nhiều thuộc tính khác nhau. Ta có thể phân thuộc tính của sản phẩm thành các
nhóm sau:
Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính này quyết định công dụng
chính của sản phẩm, để thoả mãn một nhu cầu nào đó trong điều kiện xác định.
Đây là phần cốt lõi của mỗi sản phẩm làm cho sản phẩm có công dụng phù hợp
với tên gọi của nó. Những thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm,
các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ đó là phần cứng của sản phẩm.
Nhóm các thuộc tính hạn chế: Nhóm các thuộc tính này quy định những
điều kiện khai thác và sử dụng để có thể đảm bảo khả năng làm việc, khả năng
thoả mãn nhu cầu, độ an toàn của sản phẩm khi sử dụng (Các thông số kỹ
thuật, độ an toàn, dung sai)
Nhóm các thuộc tính kinh tế - kỹ thuật: Nhóm thuộc tính này quyết định
trình độ, những chi phí cần thiết để chế tạo sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ một
sản phẩm.
Nhóm thuộc tính thụ cảm: Đối với nhóm thuộc tính này rất khó lượng hoá,
nhưng chính chúng lại có khả năng làm cho sản phẩm hấp dẫn người tiêu dùng.
Đó là những thuộc tính mà thông qua việc sử dụng và tiếp xúc với sản phẩm
người ta mới nhận biết được chúng như sự thích thú, sang trọng, mỹ quan …
Nhóm thuộc tính này có khả năng làm tăng giá trị của sản phẩm.
1.2.Khái quát về chất lượng sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm về chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể rất khó để định
nghĩa đúng và đầy đủ về chất lượng bởi dưới cái nhìn của các nhà doanh
nghiệp, người quản lý, chuyên gia, người công nhân, người buôn bán thì chất
lượng lại được hiểu ở góc độ của họ.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định
nghĩa chất lượng:”Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc
tính đối với các yêu cầu”. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi
được nêu ra hay tiềm ẩn.
5
Theo tử điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt
với sự vật (sự việc) khác.
Theo chuyên gia K Ishikawa: Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu
của thị trường với chi phí thấp nhất.
Quan niệm của nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của
một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được
xác định trước.
Quan niệm của người bán hàng: Chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng
thường xuyên.
Quan niệm của người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn
của họ. Chất lượng sản phẩm/dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:
(a) Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó;
(b) Thể hiện cùng với chi phí;
(c) Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Tóm lại: Trong quản lý chất lượng hiện đại việc tiến hành định nghĩa chất
lượng tất yếu phải xuất phát từ góc độ người tiêu dùng. Về phương diện này
nhà quản lý chất lượng nổi tiếng D.Garvin đã định nghĩa chất lượng như sau: “
Chất lượng là tính thích hợp sử dụng”.
Chuyên gia quản lý chất lượng người Mỹ , giáo sư David Garvin đã cụ thể
hoá khái niệm tính thích hợp sử dụng thành 8 yếu tố sau:
Tính năng: Chức năng chủ yếu của sản phẩm đạt được mức độ và đẳng cấp
kỹ thuật.
Tính năng kèm theo: Để khách hàng thấy thuận tiện và thoải mái với chức
năng sản phẩm được tăng cường.
Sự đáng tin cậy: Tính chuẩn xác và xác suất của chức năng quy định hoàn
thành sản phẩm.
Tính thống nhất: Mức độ sản phẩm phù hợp với cuốn sách hướng dẫn sử
dụng của sản phẩm.
Độ bền: Sản phẩm có đạt được xác suất về độ bền sử dụng quy định hay
không.
6
Tính bảo vệ: Sản phẩm có dễ sửa chữa và bảo vệ hay không.
Tính mỹ thuật: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm có sức hấp dẫn và tính
nghệ thuật hay không.
Tính cảm giác: Sản phẩm có mang lại cho người sử dụng mối liên tưởng
tốt đẹp thậm chí là tuyệt vời hay không.
Từ 8 phương diện trên có thể xác định rõ yêu cầu đối với sản phẩm của
khách hàng đồng thời chuyển hoá yêu cầu này thành các tiêu chuẩn của sản
phẩm.
1.2.2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm bất kỳ nào đó cũng được hình
thành qua nhiều quá trình và theo một trật tự nhất định. Rất nhiều chu trình
hình thành nên chất lượng sản phẩm được nêu ra song đều thống nhất là quá
trình hình thành chất lượng sản phẩm xuất phát từ thị trường trở về với thị
trường trong một chu trình khép kín.
Hình 1.2.2: Chu trình hình thành chất lượng sản phẩm.
Trong đó:
(1). Nghiên cứu thị trường: Nhu cầu số lượng, yêu cầu về chất lượng.
(2). Thiết kế sản phẩm: Khi xác định được nhu cầu sẽ tiến hành thiết kế
xây dựng các quy định, quy trình kỹ thuật.
(3). Triển khai: Dây truyền công nghệ, đầu tư, sản xuất thử, dự toán chi
phí…
(4). Sản xuất: Chế tạo sản phẩm.
(5) (6) (7). Kiểm tra: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp đảm
bảo chất lượng quy định, chuẩn bị xuất xưởng.
(8). Tổ chức: Dự trữ, bảo quản, vận chuyển…
7
1
12
2
11
10
9
8
7
6
5
4
3
Trước sản
xuất
Sản
xuất
Tiêu
dùng
(9) (10). Bán hàng, hướng dẫn sử dụng, bảo hành …
(11) (12). Theo dõi, lấy ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và lặp
lại.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).
* Tình hình phát triển kinh tế thế giới:
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chất lượng đã trở
thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, những đặc điểm của giai đoạn
ngày nay đã đặt các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là:
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào
nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.
Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách
hàng ngày càng cao.
Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường.
Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng đầu.
* Tình hình thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng
cho sự phát triển chất lượng sản phẩm.
Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu
vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường (nhu cầu càng
phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích
ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng).
* Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa
học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc
điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự
báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn.
Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu
mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
8
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên
tiến hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng
và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thoả
mãn khách hàng.
* Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:
Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác
động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của
các doanh nghiệp.
Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
* Các yêu cầu về văn hoá, xã hội:
Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói
quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản
phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc mỗi
sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo
đức, xã hội của các cộng đồng. 1.2.3.2. Nhóm yếu tố bên trong (vi mô).
Bốn yếu tố trong tổ chức được biểu thị bằng qui tắc 4M là:
Men: Con người, lực lượng lao động (yếu tố quan trọng nhất).
Methods or Measure: Phương pháp quản lý, đo lường.
Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị.
Materials: Vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
1.2.4.1. Trình độ chất lượng - T
c
: Là tỷ số giữa lượng nhu cầu có khả năng
được thoả mãn và chi phí để thoả mãn nhu cầu. (Chỉ tiêu này dùng để đánh giá
trong khâu thiết kế)
T
C
=
L
nc
G
nc
Trong đó: L
nc
: Nhu cầu có khả năng được thoả mãn.
G
nc
: Chi phí để thoả mãn nhu cầu.
G
nc
= G
sx
+ G
sd
G
sx
: Chi phí để sản xuất sản phẩm (hay giá mua của sản phẩm).
9
G
sd
: Chi phí sử dụng sản phẩm.
1.2.4.2. Chất lượng toàn phần - Q
T
: Là tỷ số giữa hiệu ích khi sử dụng sản
phẩm và chi phí để sử dụng sản phẩm đó. (Dùng để đánh giá trong khâu sử
dụng)
Q
T
=
H
s
G
nc
Trong đó: H
s
: Hiệu ích khi sử dụng sản phẩm.
G
nc
: Chi phí để sử dụng sản phẩm đó.
1.2.4.3
. Hiệu
suất
sử dụng
sản phẩm
- η (η ->
1 : Càng
tốt).
T
C
1.2.4.4. Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng.
Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng =
Số sản phẩm đạt chất lượng
Tổng số sản phẩm được kiểm tra
Chỉ tiêu này có ưu điểm là doanh nghiệp xác định được mức chất lượng
đồng đều qua các thời kỳ (Chất lượng theo tiêu chuẩn đề ra).
1.2.4.5. Các chỉ tiêu sản phẩm sai hỏng.
Tỷ lệ sai hỏng tính theo hiện vật:
H
1
=
Số sản phẩm hỏng
X 100%
Tổng số lượng sản phẩm
Tỷ lệ sai hỏng tính theo thước đo giá trị:
H
2
=
Chi phí sản xuất cho sản phẩm hỏng
X 100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
1.3. Khái quát chung về quản lý chất lượng sản phẩm:
10
1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách,
mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định
chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Hình 1.3.1: Vòng tròn quản lý chất lượng theo ISO 9000.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chất lượng: 3R (Right time, Right price, Right
quality).
Ý tưởng chiến lược của quản lý chất lượng là: Không sai lỗi (ZD - Zezo
Defect).
Phương châm: Làm đúng ngay từ đầu (Do right the first time), không có
tồn kho (non stock production), hoặc phương pháp cung ứng đúng hạn, kịp
thời, đúng nhu cầu.
1.3.2. Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lượng.
Chính sách chất lượng (QP - Quality policy): Là ý đồ và định hướng chung
về chất lượng của một doanh nghiệp, do cấp lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra
và phải được toàn thể thành viên trong tổ chức biết và không ngừng được hoàn
thiện.
Mục tiêu chất lượng (QO - Quality objectives): Đó là sự thể hiện bằng văn
bản các chỉ tiêu, các quyết tâm cụ thể (định lượng và định tính) của tổ chức do
11
Đóng gói, bảo quản
Tổ chức
sản xuất
kinh
doanh
Khách hàng
Bán và lắp đặt
Thử nghiệm, kiểm tra
Sản xuất thử và
dây chuyền
Cung ứng vật tư
Nghiên cứu đổi
mới sản phẩm
Dịch vụ sau
bán hàng
ban lãnh đạo thiết lập, nhằm thực thi các chính sách chất lượng theo từng giai
đoạn.
Hoạch định chất lượng (QP - Quality planning): Các hoạt động nhằm thiết
lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của
hệ thống chất lượng. Các công việc cụ thể là:
- Xác lập những mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng;
- Xác định khách hàng;
- Hoạch định các đặc tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu;
- Hoạch định các quá trình có khả năng tạo ra đặc tính trên;
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
Kiểm soát chất lượng (QC - Quality control): Các kỹ thuật và các hoạt
động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng (QA - Quality Assurance): Mọi hoạt động có kế
hoạch và có hệ thống chất lượng được khẳng định để đem lại lòng tin thoả mãn
các yêu cầu đối với chất lượng. Các hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu;
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế doanh nghiệp;
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch;
- Điều chỉnh để đảm bảo đúng yêu cầu.
Cải tiến chất lượng (QI - Quality Improvement): Là các hoạt động được
thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt
động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng. Hoạt
động cải tiến chất lượng này bao gồm:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
- Thực hiện công nghệ mới;
- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
Hệ thống quản lý chất lượng (QMS - Quality Management System): Gồm
cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác
quản lý chất lượng.
1.3.3. Các phương pháp quản lý chất lượng.
Một số phương pháp sau đây được áp dụng trong quản lý chất lượng:
12
1.3.3.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng.
Phương pháp này được hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung vào khâu
cuối cùng (sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các
tiêu chuẩn đã được thiết kế hay các quy ước của hợp đồng mà bộ phận kiểm tra
chất lượng tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân
loại sản phẩm theo các mức chất lượng. Do vậy, khi muốn nâng cao chất lượng
sản phẩm người ta cho rằng chỉ cần nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách
tăng cường công tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm tra này không khai thác
được tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải tiến, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây nhiều tốn kém trong khi đó
loại bỏ được phế phẩm ít. Mặc dù vậy phương pháp này cũng có một số tác
dụng nhất định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tượng)
so với qui định.
1.3.3.2. Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện.
Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigenbaum đưa ra trong lần
xuất bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông năm 1951. Trong lần
tái bản lần thứ ba năm 1983, Ông định nghĩa TQC như sau: Kiểm soát chất
lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát
triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao
cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách
kinh tế nhất, thoả mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công
ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ
giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thoả mãn nhu cầu khách
hàng.
Như vậy, giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có khác nhau. Kiểm tra là
sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế của sản phẩm với những yêu cầu
kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn,
toàn diện hơn. Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất,
so sánh, đánh giá chất lượng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
13
1.3.3.3. Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện (TQM- Total Quality
Managenment)
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp
phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống “vừa đúng lúc”
(Just in time) đã là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện TQM.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương
pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho
công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy
động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất
lượng đã đặt ra.
Phương pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
Mục tiêu: Coi chất lượng là hàng đầu, luôn hướng tới khách hàng.
Quy mô: TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng diện kiểm soát.
Cơ sở của hệ thống TQM: Bắt đầu từ con người (Trong ba khối chính của
sản xuất kinh doanh là máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ, thông tin và
nhân sự). Điều này có nghĩa là cần có sự hợp tác của tất cả mọi người trong
doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo đến công nhân xuyên suốt quá trình từ nghiên
cứu - triển khai - thiết kế - chuẩn bị - sản xuất - quản lý - dịch vụ sau khi bán
…
Kỹ thuật thực hiện: áp dụng vòng tròn cải tiến chất lượng Deming: PDCA.
Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phương pháp đạt mục tiêu. Trong công
tác quản lý chất lượng thường sử dụng các công cụ như sơ đồ nhân quả, biểu
đồ Pareto để tìm ra các nguyên nhân, phân tích và đề ra các biện pháp thích
hợp.
Do (Thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo
của mỗi thành viên. Thực hiện những tác động quản trị thích hợp.
Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để phát hiện sai
lệch và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện. Trong công tác quản lý
chất lượng việc kiểm tra được tiến hành nhờ phương pháp thống kê. Huấn
14
luyện và đào tạo cán bộ (tin vào lòng người và không cần phải kiểm tra thái
quá).
Act (Điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng ngừa (phân
tích, phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn).
Vòng tròn Deming là công cụ quản lý chất lượng giúp cho các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Mỗi chức năng
của vòng tròn Deming PDCA có mục tiêu riêng song chúng có tác động qua lại
với nhau và vận động theo hướng nhận thức là phải quan tâm đến chất lượng là
trước hết. Quá trình thực hiện vòng tròn PDCA người ta đưa ra vòng tròn
PDCA cải tiến.
Hình 1.3.3.3: Vòng tròn Deming nhằm cải tiến chất lượng.
1.4.Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng.
Trong quản lý chất lượng người ta thường dùng kỹ thuật SQC (Statistical
Quality Control - Kiểm soát chất lượng bằng thống kê) tức là áp dụng các
phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu một cách
đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình
hoạt động của một quá trình, một tổ chức bằng cách giảm tính biến động của
nó.
1.4.1. Phiếu kiểm tra chất lượng.
15
Vòng tròn Deming cải tiến
A
C
D
P
Vòng tròn Deming
D
C
PA
P
D
C
A
Mục đích của phiếu kiểm tra chất lượng là thu thập, ghi chép các dữ liệu
chất lượng theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lượng và
đưa ra những quyết định xử lý hợp lý.
Căn cứ vào mục đích mục tiêu sử dụng, phiếu kiểm tra được chia thành hai
loại chủ yếu là phiếu kiểm tra để ghi chép, phiếu kiểm tra để kiểm tra.
* Phiếu kiểm tra để ghi chép lại gồm có:
Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá sự phân bổ của các giá trị đặc tính.
Phiếu kiểm tra để nhận biết đánh giá sai sót theo chủng loại.
Phiếu kiểm tra để nhận biết, xem xét chỗ xảy ra sai sót.
* Phiếu kiểm tra để kiểm tra gồm:
Để kiểm tra đặc tính.
Để kiểm tra độ an toàn.
Để kiểm tra sự tiến bộ.
1.4.2. Biểu đồ Pareto.
Khái niệm: Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất
lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần
được ưu tiên giải quyết trước.
Tác dụng: Nhìn vào biểu đồ người ta thấy rõ kiểu sai sót phổ biến nhất, thứ
tự ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất
lượng. Nhờ đó kích thích, động viên được tinh thần trách nhiệm của người lao
động trong hoạt động cải tiến đó.
Cách thực hiện:
- Xác định các loại sai sót và thu thập dữ liệu.
- Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Tính tỷ lệ % của từng dạng sai sót.
- Xác định tỷ lệ % sai số tích luỹ.
- Vẽ đồ thị cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên. Thứ tự vẽ
dạng sai sót có tỷ lệ lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ nhất.
- Vẽ đường tích luỹ theo số % tích luỹ đã tính.
- Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các dạng đặc trưng của sai sót lên đồ
thị.
16
Hình 1.4.2: Biểu đồ Pareto.
1.4.3. Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
Khái niệm: Là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên
nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh
giá, còn nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó.
Mục đích của sơ đồ nhân quả: là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây
ra những trục trặc về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề
xuất những biện pháp khắc phục nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất
lượng của đối tượng quản lý.
Cách xây dựng:
- Xác định đặc tính chất lượng cụ thể cần phân tích.
- Vẽ chỉ tiêu chất lượng là mũi tên dài biểu hiện xương sống cá, đầu mũi
tên ghi chỉ tiêu chất lượng đó.
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đã lựa chọn;
vẽ các yếu tố này như những xương nhánh chính của cá.
- Tìm tất cả các yếu tố khác có ảnh hưởng đến nhóm yếu tố chính vừa xác
định
- Trên mỗi nhánh xương của từng yếu tố chính, vẽ thêm các nhánh xương
dăm của cá thể hiện các yếu tố trong mối quan hệ họ hàng, trực tiếp gián tiếp.
- Ghi tên các yếu tố và chỉ tiêu chất lượng trên sơ đồ.
Để sơ đồ nhân quả chính xác, phát huy tác dụng tốt, cần có sự hợp tác phối
hợp chặt chẽ với những người trực tiếp tạo ra chỉ tiêu chất lượng đó. Đến tận
nơi xảy ra sự việc để nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân và khuyến khích mọi
thành viên tham gia vào việc phát hiện, tìm kiếm nguyên nhân và lắng nghe ý
kiến của họ.
17
Tỷ lệ
% các
dạng
Khuyế
t tật
Các dạng khuyết tật
Hình 1.4.3: Biểu đồ xương cá.
1.4.4. Biểu đồ kiểm soát.
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận
được không. Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có
ghi các giá trị thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên
tiếp trong quá trình sản xuất.
Những đặc điểm cơ bản của biểu đồ kiểm soát:
- Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát. Các đường kiểm soát
là những đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và
thấp nhất mà các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát.
- Đường tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập được.
- Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong
từng nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho
biết tình hình biến động của quá trình.
Thông tin về hiện trạng của quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc
một mẫu từ quá trình. Các giá trị đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn, số khuyết tật … được ghi lên đồ thị. Vị trí của các điểm này sẽ cho
biết khả năng và trạng thái của quá trình.
Khả năng của quá trình phản ánh mối quan hệ giữa độ lệch tất nhiên của
quá trình và các thông số thiết kế. Mối quan hệ này thường được biểu hiện
bằng chỉ số khả năng quá trình được ký hiệu là C
p
. Chỉ số khả năng quá trình
18
Chỉ tiêu
chất
lượng
Người
N.V.Liệu P.Pháp
Thiết bị
Trình độ
Tuổi
Khuôn
Động cơ
chính là tỷ số phản ánh độ rộng của các thông số thực tế so với thông số tất yếu
của quá trình.
C
p
=
UTL - LTL
6σ
UTL: Giá trị đo thực tế lớn nhất (được tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
LTL: Giá trị đo thực tế nhỏ nhất (được tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
σ là độ lệch chuẩn của quá trình
C
p
> 1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát
1 ≤ C
p
≤ 1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát chặt chẽ
C
p
< 1,0 : Quá trình không có khả năng kiểm soát
Hình 1.4.4: Biểu đồ kiểm soát.
Mục đích chung nhất của biểu đồ kiểm soát là phát hiện những biến động
của quá trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình được kiểm soát, được chấp
nhận hay không kiểm soát được, từ đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ.
Tác dụng của biểu đồ kiểm soát là cho biết những biến động của quá trình
trong suốt thời gian hoạt động và xu thế biến đổi của nó, qua đó có thể xác định
19
UTL
Đường
TB
LTL
n
xxi
n
i
∑
=
−
=
1
2
_
)(
σ
được những nguyên nhân gây ra sự bất thường để có những biện pháp xử lý
nhằm khôi phục quá trình về trạng thái chấp nhận được hoặc giữ quá trình ở
trạng thái mới tốt hơn.
1.4.5. Sơ đồ lưu trình.
Sơ đồ lưu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện
của một quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông qua
những sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định.
Nó được sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động, nhờ đó phát
hiện các hạn chế, các hoạt động thừa lãng phí và các hoạt động không tạo ra giá
trị gia tăng trong doanh nghiệp.
Sơ đồ lưu trình là một công cụ đơn giản nhưng rất tiện lợi, giúp những
người thực hiện hiểu rõ quá trình, biết được vị trí của mình trong quá trình và
xác định được những hoạt động cụ thể cần sửa đổi. Có thể biểu diễn sơ đồ tóm
lược như sau:
Hình 1.4.5: Sơ đồ lưu trình tổng quát.
1.5.Sự cần thiết của một hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò tối cần thiết
cho sự nghiệp phát triển của đất nước vì vậy việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng đồng bộ tại các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần và
Xây dựng Miền đông nói riêng là cần thiết
để đạt được:
20
Bắt đầu
Các hoạt động
Quyết định
Kết thúc
Hệ thống quản lý kinh tế thống nhất: Quản lý chất lượng là quản lý mặt
chất của hệ thống trong mối liên quan đến mọi bộ phận, mọi người và mọi công
việc trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để đạt được mức chất
lượng cao nhưng ít tốn kém nhất, cần phải quản lý và kiểm soát mọi yếu tố của
qui trình, đó là mục tiêu lớn nhất của công tác quản lý chất lượng trong doanh
nghiệp ở mọi quy mô.
Thắng lợi trong cạnh tranh: Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
đồng bộ trong doanh nghiệp sẽ cho ra những sản phẩm chất lượng cao và đây
chính là chiến lược, vũ khí cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp.
Sự cân bằng giữa chất lượng và môi trường: Do kinh tế tăng trưởng nhanh,
con người đã làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường, các
nhà sản xuất cần phải có một hệ thống quản lý tốt từ khâu thiết kế, thẩm định,
lập kế hoạch đến sản xuất, tiêu dùng và việc xử lý các sản phẩm sau khi tiêu
dùng.
Tiết kiệm trong sản xuất, chống lãng phí trong tiêu dùng: Tiết kiệm là tìm
giải pháp tối ưu cho việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, loại bỏ chất thải, sản
xuất ra những mặt hàng chất lượng cao, có hàm lượng chất xám cao hơn. Do
đó, doanh nghiệp phải áp dụng những phương pháp tổ chức, quản lý hệ thống
có hiệu quả để tận dụng tối đa các nguồn lực. Nhà nước và doanh nghiệp phải
có nhận thức đúng đắn về giáo dục, đào tạo và huấn luyện con người.
Hiện nay xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế buộc các doanh nghiệp
phải đương đầu với sự cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh
khốc liệt với thị trường quốc tế. Với xu hướng chuyển từ cạnh tranh giá thành
sang cạnh tranh chất lượng sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trường thì phải thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ
có được khi chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm thì sản phẩm
của doanh nghiệp mới được khách hàng tin dùng, uy tín của doanh nghiệp mới
được nâng lên.
Đối với Công ty Cổ phần và Xây dựng Miền đông công tác quản lý chất
lượng và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm vẫn đang là vấn đề khó khăn
21
ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nên công ty cần phải đầu tư
và có giải pháp hữu hiệu để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Có như
vậy mới đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và mục tiêu phục vụ cho ngành
vật liệu xây dựng
22
Chương 2
Phân tích quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Xây dựng Miền đông
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần và Xây dựng Miền đông
Tên gọi: Công ty Cổ phần và Xây dựng Miền đông
Tên giao dịch quốc tế: EASTERN AREA CONTRUCION STOCK
COMPANY
Trụ sở: 275 Lạch tray_Ngô quyền_Hải Phòng
Điện Thoại: 031.3733382 – 3733383 – 3733384 – FAX: 0313733385
Website: www.Gocongecjco.com
Nhà máy: Gốm Gò Công
Địa chỉ : An Tiến – An Lão – Hải Phòng
Điện Thoại:031.3572731 – 3572870 – 3572733 – 3872485
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
-Từ ngày 23 tháng 4 năm 1981 đến tháng 09 năm 1984:
Công ty vật tư thương nghiệp ngô quyền là tiền thân của công ty Cổ
Phần Xây Dựng Miền Đông hiện nay được UBND thành phố thành lập ngày
23/04/1981, với nhiệm vụ cung cấp hàng hoá vật tư tiêu dùng và ăn uống phục
vụ nhân dân thành phố.
-Từ tháng 10 năm 1984 đến tháng 03 năm 1991:
Công ty đổi tên thành Công ty kinh doanh với nhiệm vụ được mở
rộng.Thời kỳ này mặc dù bao cấp vẫn còn nhưng đã bắt đầu hình thành cơ chế
kinh tế mới. Các đơn vị được kinh doanh đa dạnh,them quyền được phân cấp
rộng hơn.
-Từngày 20 tháng 4 năm 1991 đến ngày 15 tháng 01 năm 1993:
Công ty đổi tên thành Công ty kinh doanh tổng hợp Ngô Quyền với
chực năng nhiệm vụ kinh doanh tổng hợp các ngành thương nghiệp phục vụ
23
nhân dân.Sau 03 tháng hoàn thiện cơ cấu, Công ty bước vào hoạt động và phát
huy hiệu quả kinh doanh đồng thời chuyển giao từ mặt hàng tiêu dùng, lương
thực, thực phẩm sang kinh doanh chủ yếu mặt hàng vật liệu xây dựng ( xi
măng, sắt thép, gỗ…) và sản xuất gạch hoa lát nền. Từng bước hình thành và
phát triển sản xuất vật liệu xây dựng như gạch ngói đất sét nung, đồ gốm như
hiện nay.
- Từ ngày 15 tháng 01 năm 1993 đến ngày 14 tháng 12 năm 2005:
Công ty được thành lập lại thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là
Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo quyết định số 88/TCCQ –
UB của UBND Thành phố HảI Phòng với các chức năng nhiệm vụ,; kinh
doanh vật liệu xây dựng ; nhận thầu xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp.
-Từ ngày 14 tháng 12 năm 2005 tới nay:
Công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ
phần với tên gọi là Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Miền Đông theo quyết định số
3408/QĐ - UB ngày 14/12/2005 của UBND Thành Phố Hải Phòng
Trong gần 4 năm chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty đã huy
động cổ đông góp vốn điều lệ 05 tỷ đồng. Đầu tư xây dựng 10 lò lò kiểu đứng
công nghệ trung quốc nâng công suât 19300 000 viên/năm.để sản xuất gạch đất
sét nung
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty:
2.1.2.1 Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của công ty
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy
tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra
các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau.
24
S c cu t chc v b mỏy qun lý ca Cụng ty
2.1.2.2 V tỡnh hỡnh t chc lao ng
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số
lợng, chất lợng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tốt.
Tổng số lao động tại công ty là: 1347 ngời. Cơ cấu lao động của Công ty nh
sau:
S liu ly t phũng t chc:
n v: ngi
HĐQT
TGĐ
PTGĐ phụ
trách XDCB
PTGĐ phụ trách
kd
PTGĐ phụ
trách tài chính
PTGĐ phụ
trách sản xuất
Phòng kế hoạch
k thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng tổ
chức
GĐ nhà máy
gạch Gò Công
PGĐ nhà máy tr ởng dây truyền 1 PGĐ nhà máy tr ởng dây truyền 2
Phó tr ởng
dây truyền 1
Ban an toàn
lao động
Ban KCS
Ban tổ chức
Ban bảo vệ
Phó tr ởng
dây truyền 2
25