Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

thực trạng hệ thống quản trị chất lượng sản phẩm-các nhân tó ảnh hưởng tới hệ thống quản trị chất lượng sản phẩm tại công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.16 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
1./Khái niệm 5
1.1.Sản phẩm 5
1.1.1 Khái niệm sản phẩm 5
1.1.2 Các thuộc tính của sản phẩm 5
1.2Chất lượng sản phẩm 7
1.2.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm 7
1.2.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay 8
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 9
1.3.1 Một số yếu tố tầm vi mô 10
1.3.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM-CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG QUẢN
TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10 14
1. Phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty
May 10 14
1.1. Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000 và nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm 14
1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ : 15
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của công ty : 16
1.4. Công tác nghiên cứu, thiết kế chất lượng 17
1.5. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất 19
1.6. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm 20
2-Nhận xét ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở
công ty May 10 23
2.1. Ưu điểm 23
2.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng 24
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 25
1
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MỘT SÓ QUY TRÌNH QUẢN


TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10 26
1.Các giải pháp chính hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 trong các doanh nghiệp 26
1.1 Xây dụng lực lượng triển khai 26
1.2 Phát triển tài liệu chất lượng 26
1.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn
trong nội bộ doanh nghiệp 28
2.Các giải pháp hỗ trợ 29
2.1.Đổi mới nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên
trong doanh nghiệp 29
2.1.1.Nội dung, phương thức thực hiện giải pháp đổi mới nhận thức 29
2.1.2 Nội dung, hình thức thực hiện giải pháp nâng cao trình độ chuyên
môn 32
2.2. Phát triển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý thông
tin 34
KẾT LUẬN 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
2
MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp phải ưu tiên vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Chất lượng
sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chất
lượng sản phẩm tốt hơn, có giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn
sẽ có khả năng dành thắng lợi trong cạnh tranh và ngược lại sẽ rất khó đứng vững
trên thị trường.
Đối với ngành dệt may, nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
thì vấn đề của nâng cao chất lượng sản phẩm lại cựu kì quan trọng. Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của WTO thì ngành dệt maytrong nước cũng phảI đổi mới
về mẫu mã,nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được thị hiếu của khách hàng
cả thị trường nội địa lẫn thị trường ngoại địa. Tuy nhiên hiện nay tình trạng thiết bị

của ngành dệt mayđã quá cũ kỹ, lạc hậu so với thế giới .Do đó chất lượng sản phẩm
của ngành dệt maykhó có thể đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu về chất lượng sản
phẩm như thị trường quốc tế. Chính vì vậy sản phẩm dệt may nước ta sẽ phải cạnh
tranh với những sản phẩm nhập khẩu từ thị trường ngoại địa.
Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành dệt may
Việt Nam nói chung và công ty May 10 nói riêng. Để thích ứng kịp thời với tình
hình này Công ty May 10 đã và đang thực hiện chiến lược sản phẩm kinh doanh và
năng động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trường, phấn đấu trở thành một trong
những doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu lớn nhất toàn ngành.
Xuất phát từ sự cần thiết của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp,em xin chọn đề tài : “Một số vấn đề về quản lý chất lượng sản
phẩm tại công ty May 10”
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Duy Hiếu đã giúp em thực hiện đề tài
này.
Với sự hiểu biết nhỏ bé của mình cùng với sự giúp đỡ của thầy Lê Duy
hiếu,em xin trình bày nội dung của đề tài gồm những phần chính sau:
3
Chương I : Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường
Chương II:Thực trạng hệ thống quản trị chất lượng sản phẩm-các nhân tó
ảnh hưởng tới hệ thống quản trị chất lượng sản phẩm tại công ty May 10
Chương III: Gợi ý một só giải pháp nhằm cải thiện một số quy trình quản trị
chất lượng sản phẩm tại công ty May 10.
4
CHƯƠNG I : VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1./Khái niệm
1.1.Sản phẩm
1.1.1 Khái niệm sản phẩm
Tuỳ theo nội dung từng môn học mà sản phẩm được nghiên cứu từ nhiều

góc độ khác nhau
Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ
cho việc làm thoả mãn nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường "
Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể
mang ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng"
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, của
văn hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường , sản phẩm được quan niệm khá
rộng rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của các quá trình". (theo
TCVN 5814)
Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động, của tất cả các ngành sản
xuất vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, sản phẩm không chỉ
là những sản phẩm thuần vật chất mà còn bao gồm các dịch vụ.
Sản phẩm được chia làm hai nhóm chính:
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang các đặc tính lý
hoá nhất định.
+ Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: là các dịch vụ, thông tin
1.1.2 Các thuộc tính của sản phẩm
Thuộc tính của sản phẩm là tất cả những đặc tính vốn có của sản phẩm qua
đó sản phẩm tồn tại và nhờ đó mà có thể phân biệt được sản phẩm này với sản
phẩm khác.
Nghiên cứu tính chất, đặc trưng của sản phẩm giúp xác định được quá trình
gia công chế tạo thích hợp và trang bị những kiến thức để khảo sát, quy định các chỉ
5
tiêu chất lượng của sản phẩm, xác định những biện pháp, điều kiện bảo vệ chất
lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và lưu thông tiêu dùng.
Mỗi một sản phẩm đều có một số giá trị sử dụng nhất định mà giá trị sử
dụng của sản phẩm lại tạo thành từ thuộc tính cụ thể.
Có thể nêu ra một số thuộc tính của sản phẩm như sau:
Nhóm thuộc tính chức năng công dụng
Đây là một nhóm thuộc tính quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm , nhằm

thoả mãn một loại nhu cầu nào đó, trong điều kiện xác định phù hợp với tên gọi
Nhóm thuộc tính kỹ thuật công nghệ
Nhóm thuộc tính này rất đa dạng và phong phú, các đặc tính về kỹ thuật có
quan hệ hữu cơ với đặc tính công nghệ của sản phẩm. Đây là nhóm tính chất quan
trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu, cải tiên, thiết kế sản phẩm
mới. Việc nghiên cứu thành phần hoá học của nguyên vật liệu, đến các tính chất cơ,
lý, điện, hoá, sinh giúp xây dựng quy trình chế tạo sản phẩm, xác định các phương
pháp bảo quản, mặt khác các đặc tính về phương pháp công nghệ lại quyết định chất
lượng của sản phẩm như: cấu trúc, kích thước, khối lượng, các thông số kỹ thuật, độ
bền, độ tin cậy
Nhóm thuộc tính sinh thái
Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về môi sinh, không gây ô nhiễm môi
trường khi sử dụng, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện trong sử dụng, vận
chuyển, bảo dưỡng Ngoài ra, sản phẩm còn thể hiện tính phù hợp giữa sản phẩm
với môi trường, với người sử dụn, đảm bảo vệ sinh, tâm lý của người sử dụng sản
phẩm .
Nhóm thuộc tính thẩm mỹ
Thẩm mỹ là thuộc tính quan trọng, ngày càng được đề cao khi đánh giá chất
lượng sản phẩm . Những tính chất thẩm mỹ phải biểu hiện:
- Kiểu cách, kết cấu phù hợp với công dụng của sản phẩm, phù hợp với đối
tượng sử dụng và với môi trường.
6
- Hình thức trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm, cái đẹp của sản phẩm
phải thể hiện được tính dân tộc, hiện đại, phổ biến, chống mọi kiểu cách bảo thủ, nệ
cổ, hoặc bắt trước, lai căng.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp giữa giá trị sử dụng
với giá trị thẩm mỹ.
Nhóm thuộc tính kinh tế- xã hội
Nhóm thuộc tính này quyết định mức chất lượng của sản phẩm, phản ánh
chi phí lao động xã hội cần thiết để chế tạo sản phẩm, cũng như những chi phí thoả

mãn nhu cầu. Đây cũng là thuộc tính quan trọng khi thẩm định thiết kế sản phẩm
được thể hiện qua các chỉ tiêu như : chi phí sản xuất thấp, giá cả hợp lý, chi phí bảo
dưỡng, sử dụng vừa phải phù hợp với nhu cầu thị hiếu, lợi nhuận cao, khả năng sinh
lợi lớn trong khi sử dụng.
1.2Chất lượng sản phẩm
1.2.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lượng sản phẩm. Giáo sư
người Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác
quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm đúng đắn, chính xác về
chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
của nhiều người, nhiều ngành. Có thể tổng hợp ra mấy khuynh hướng sau:
- Khuynh hướng quản lý sản xuất: " Chất lượng của một sản phẩm nào
đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết
kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
- Khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: "Chất lượng của sản phẩm là năng
lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể, đối
tượng tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn"
Như vây chất lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy thể hiện
được những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy định cho nó, đó
7
là chất lượng trong pham vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, mức độ thoả mãn tiêu
dùng.
"Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng của
sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ thuật- kinh tế - xã hội
nhất định".
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ tiêu,
những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ có thể cân, đo, tính toán được, đánh

giá được. Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá trị sử dụng. Cùng
một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích khác nhau, mức chất lượng
khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ tin
cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử dụng và chi
phí bảo dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả cao.
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính
mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong những điều
kiện cụ thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập luận
khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng của sản phẩm
trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"
1.2.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng ngày
càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng
ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những đòi
hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng và khắt khe
hơn.
Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm
của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc tế ngày
8
càng được mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy định, luật lệ quốc
tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh, chịu sự
tác động của quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà phát
triển, hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức
ép lớn đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất
lượng làm mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt , rõ
ràng Doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường và dẫn đến thua lỗ

phá sản.
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả
tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức Doanh nghiệp
tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt ấy trên
thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp .
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu trong
chính sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm quan trọng
của chất lượng sản phẩm như sau:
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là điều
kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống còn của mỗi
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất đê không ngừng thoả
mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu phát triển,
thiết kế được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo quản, phân phối lưu
thông và được duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi giai đoạn đều có các yếu tố
9
ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở góc độ những nhà sản xuất kinh
doanh thì chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh nên nó chịu tác động của
một số yếu tố sau:
1.3.1 Một số yếu tố tầm vi mô
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất lượng
sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên, nguyên vật liệu để
chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải dảm bảo cung
cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu đúng số lượng, đúng kì hạn, có

như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng
kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất
lượng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có tầm quan trọng
đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều
nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng. Nắm vững được
đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết, song trong
quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là
điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn
các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh nhã, đơn
giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.
Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản
phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc bổ sung, cải thiện
nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hơp với công
dụng của sản phẩm.
10
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá vừa tạo
hình dáng kích thước, khối lượng, hoặc có thể cải thiện tính chất của nguyên vật
liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết bị. Kinh
nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới, nhưng thiết bị cũ
kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá
chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. mà còn tăng
tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại, nhằm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phương pháp quản lý

Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại, nhưng
không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn,
tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tổ chức
sửa chữa, bảo hành hay nói cách khác không biết tổ chức và quản lý sản xuất kinh
doanh thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố con người
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công
nhân viên trong đơn vị và người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, để có những chủ trương, những chính sách đúng dắn về chất
lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu dùng, các biện pháp
khuyến khích tình thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức rằng
việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi thành viên, là
sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp cũng như của chính bản thân mình.
11
1.3.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện một số
biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội những yếu tố vừa nêu
trên mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan hệ sản xuất, thì chất
lượng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể của nền
kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng cung ứng của
sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhu cầu của thị trường đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại nhưng
khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công
nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công nhân viên Như vậy,
chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện thực của toàn bộ nền

kinh tế.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế giới.
Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực hoạt động
của xã hội loài người. Chất lượng của bất ký một sản phẩm nào cũng gắn liền với sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công nghệ của sản phẩm được
rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong phú, da dạng nhưng cũng
chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn với mức chất lượng hiện tại, mà phải
thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường về sự đổi mới của khoa học
kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu kỹ thuật, công nghệ, thiết bị để điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển Doanh nghiệp.
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, sự quản lý ấy thể
hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật- hành chính xã hội cụ thể hoá bằng
nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng dẫn
12
tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu tư vốn, chính sách giá, chính sách thuế, chính sách
hỗ tr, khuyến khích của Nhà nước đối với các Doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và
quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực cơ chế quản lý
còn dảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các Doanh nghiệp
trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực tư nhân, giữa các
Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của nền kinh
tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý, còn có một yếu
tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục tạp quán, thói quen, tiêu dùng
của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng người

không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các Doanh nghiệp phải tiến hành điều tra,
nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm toả mãn những yêu
cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM-CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10
1. Phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty May
10
Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam
(VINATEX).Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực
dân Pháp,đến nay công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Hiện nay công
ty May 10 thuộc bộ công nghiệp, là một trong những con chim đầu đàn nhiều năm
liền của ngành dệt may Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm trong thời điểm
hiện nay, là vũ khí cạnh tranh số một, là điều kiện quan trọng và quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của Công ty, nên lãnh đạo Công ty quyết tâm xây dựng cho
mình một hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp.
Với những nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty ,sản phẩm của Công ty chính thức được công nhận chứng chỉ ISO 9001-
2000. Đây là một thành công lớn của Công ty, giúp Công ty thuận lợi hơn trong đối
ngoại, đảm bảo các yêu cầu theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mặt khác, với chứng
chỉ ISO 9001-2000 giúp Công ty xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm chặt chẽ, từ đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao
năng suất, giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1. Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000 và nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm .
Ngay khi nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000, ban lãnh đạo công ty đã bắt
tay vào xây dựng bộ máy quản lý chất lượng và các hệ thống văn bản chất lượng

cần thiết để việc quản lý được tiến hành xuyên suốt và đạt hiệu quả. Hiện nay các
14
văn bản liên quan đã được xây dựng xong và Công ty luôn tiến hành sửa đổi liên
tục cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Công ty tiến hành xây dựng triển khai khai chính sách chất lượng đến toàn
công ty, huy động mọi thành viên trong Công ty tham gia quản lý chất lượng sản
phẩm . Chính sách chất lượng là tấm gương phản chiếu sự đổi mới nhận thức của
ban lãnh đạo về chất lượng sản phẩm.
Chính sách chất lượng của Công ty :" Đảm bảo chất lượng sản phẩm và
những điều đã cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của
Công ty ".
Song song với việc xây dựng, triển khai hệ thống văn bản chất lượng Công
ty còn tập trung vào đào tạo, huấn luyện chất lượng cho tất cả các thành viên trong
Công ty, đặc biệt là công nhân sản xuất. Công ty đã tổ chức liên tục các lớp học
ngắn hạn về ISO cho công nhân sản xuất. Mặt khác, để đảm bảo chính sách chất
lượng, mục tiêu chất lượng của Công ty được hiểu thấu đáo .
Công ty đã thành lập phòng ISO, cử đại diện lãnh đạo đi đào tạo, học hỏi
kinh nghiệm về hệ thống chất lượng. Công ty còn tập chung nâng cấp cơ sở hạ
tầng,đầu tư dổi mới và nâng cấp hệ thống máy móc, trang thiết bị cho các nhà máy,
phòng ban.
Nhìn chung, việc triển khai chương trình quản lý chất lượng sản phẩm được
Công ty thực hiện xong và có hiệu quả, phong trào chất lượng lên cao tạo nên môi
trường làm việc khoa học, cán bộ công nhân viên có ý thức, trách nhiệm hơn trong
công việc của mình.
1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ :
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rát nhiều công đoạn trong cùng
một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu, để sử dụng
thì có các máy chuyên dùng như : may, thêu,là, ép, Nhưng có những khâu mà
máy móc không thể đảm nhận được như :cắt chỉ, nhặt xơ, đóng gói sản phẩm. Mỗi
sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với

nhau. Với tính chất dây truyền như vậy yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ
15
phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp
nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến độ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng
cho khách hàngcũng như đưa được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc
điểm của sản phẩm may.
Ở công ty May 10 công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới thực hành, sản
phẩm được triển khai từ phòng kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi cả phân xưởng
và sau đó xuống càc tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân
đều phải có hướng dẫn, quy định cụ thể về quy cách may, lắp giáp và thông số kỹ
thuật của từng sản phẩn. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành
phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp thời, qua đó mà những thông tin phản
hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp
thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên với chất lượng
cao. Đối với sản phẩm may mặc việc kiểm tra chất lượng được tiến hành ở tất cả
các công đoạn sản xuất, phân loại chất lượng sản phẩm được tiến hành ở giai đoạn
cuối là : công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của công ty :
Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là không lớn
nhưng tuổi đời của thế hệ máy móc được thay đổi rất nhanh do tiến bộ của khoa
hoc ngày càng cao và do yêu cầu của sản phẩm ngày càng đa dạng, đây là vấn đề
khó giải quyết. khách hàng thường xuyên đòi hỏi chất lượng phải cao hơn, muốn
vậy phải có những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm chất lượng cao.
bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng phải cân đối giữa việc mua sắm thiết bị hiện đại và
vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty May 10 chỉ
mới tập trung vào số lượng, chất lượng chưa được đầu tư đúng mức. Vì vậy máy
móc thiết bị của công ty chậm đổi mới, thay thế, hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời
kỳ này phải được liên hiệp may phê duyệt, thủ tục mua sắm phiền hà, tốn thời gian.
16

Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán sản xuất kinh doanh với
tổng số vốn ban đầu ít ỏi công ty đã xác định quan điểm đầu tư cho mình là :
Cần xác định công trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu tư.
Đầu tư dựa vào sức mình là chính, bằng nguồn vốn tự bổ sung. Ngoài ra tranh
thủ sự hợp tác và giúp đỡ của khách hàng, khi thật cần thiết mới sử dụng vốn vay.
Xuất phát từ quan điểm này mà công ty quyết định đấu tư theo chiều sâu vào
việc thay thế, tổ chức lắp ®Æt thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại, áp dụng công nghệ
tiên tiến để nhanh chóng sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng kịp thời yêu
cầu của khách hàng.
Máy móc thiết bị chủ yếu hiện nay của công ty là máy chuyên dùng,phần lớn
được sản xuất ở các nước tư bản như : Nhật, Mỹ, Đức, Hungary.Nhờ việc đầu tư
máy móc thiết bị kịp thời tạo điều kiện cho việc cải tiến nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi yêu cầu của kách hàng.
Các công doạn sán xuất được chuyên môn hoá cao do đó đã hạ giá thành ở nhiều
công đoạn.Mặt khác do đặc điểm máy móc thiết bị ngành may là luôn được cải tiến
hiện đại nên công ty tổ chức theo 2 ca để khấu hao nhanh máy móc thiết bị và công
ty cũng kết hợp mở rộng sản xuất tới các địa phương, thành lập các công ty liên
doanh. Do đó mà công ty có thể chuyển giao máy móc thiết bị cũ cho địa phương,
tận dụng được lực lượng lao động nhà xưởng sẵn có ở địa phương để sản xuất kinh
doanh hàng may mặc, thực hiên cả hai bên cùng có lợi.
1.4. Công tác nghiên cứu, thiết kế chất lượng
Công ty thường xuyên tiến hành các hoạt động Marketing nhằm thu nhận các
thông tin cần thiết, làm căn cứ để thiết kế các loại sản phẩm có chỉ tiêu, đặc trưng
cụ thể, có mức chất lượng phù hợp, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Công
ty coi trọng các thông tin phản hồi của khách hàng. Kết quả xử lý các thông tin phản
hồi giúp Công ty có những bổ sung, điều chỉnh đúng dắn về chính sách chất lượng,
cải tién các biện pháp quản lý chất lượng.
17
Hiện nay Công ty May 10 chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu theo các
tài liệu tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam và nước ngoài, hệ thống thông tin trên

internet Phương pháp này giúp Công ty có những thông tin khá chính xác, chi phí
thực hiện phương pháp thấp.
Quá trình nghiên cứu của Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục , có
hệ thống và do các cán bộ có chuyên môn cao thực hiện.Do đó, Công ty cập nhật
nhanh chóng, kịp thời được những biến đổi, những yêu cầu của thị trường, những
yêu cầu của khách hàng, từ đó ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Mặt khác, công tác thiết kế có tầm quan trọng rất lớn trong khâu đầu tiên, thể
hiện ý đồ mang tính chất quyết định trong chiến lược sản phẩm, chính sách chất
lượng của Công ty. Công ty luôn dảm bảo quá trình thiết kế đúng đắn, phù hợp với
nhu cầu của thị trường để góp phần lớn vào thành quả hoạt động, vào khả năng cạnh
tranh, chiếm lĩnh vị trí xứng đáng của sản phẩm trên thương trường.
Thiết kế là khâu cụ thể hoá các yêu cầu của khách hàng thành các quy định
cụ thể về chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm . Chất lượng thiết kế được Công ty
đánh giá thông qua khả năng lượng hoá các yêu cầu về giá trị sử dụng một cách tối
ưu, tạo điều kiện cho việc chế tạo sản phẩm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
với chi phí hợp lý.
Để đảm bảo chất lượng thiết kế Công ty đã chia quá trình thiết kế thành các
giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch và dự án thiết kế
+ Xác định nhiệm vụ thiết kế trên cơ sở đơn dặt hàng
+ Xác định trình độ kỹ thuật của sản phẩm
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
- Thiết kế kỹ thuật
Trên cơ sở nhiệm vụ thiết kế và các giải pháp kỹ thuật Công ty tiến hành
thiết kế tổng thể, thiết kế chi tiết, thiết kế hồ sơ lắp ráp, lập các bảng dự toán nguyên
18
vật liệu , thiết kế quy trình công nghệ sản phẩm , hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, quy
định về bao bì, đóng gói
- Kiểm tra chất lượng thiết kế

Công việc kiểm tra được Công ty tiến hành định kỳ trong suốt quá trình thiết
kế, để sớm phát hiện những sai sót và sự không hợp lý, tránh ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm .
Các thiết kế sau khi đã kiểm tra, đánh giá được triển khai xuống nhà máy
bằng các biên bản cụ thể để tránh sai sót, nhầm lẫn. Do các thiết kế của Công ty
được xem xét kỹ lưỡng, tỉ mỉ nên khi đưa vào sản xuất sản phẩm ít bị biến động.
1.5. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là một trong những khâu có tính quyết định đối với việc
dảm bảo chất lượng sản phẩm . Vì vậy, khi lập phương án sản xuất Công ty luôn
tạo điều kiện cho hoạt động quản lý chất lượng được tiến hành thuận lợi theo một
quy trình nhất định.
Mục đích quản lý quá trình sản xuất của Công ty không phải là loại bỏ những
sản phẩm xấu, kém chất lượng vừa sản xuất xong mà phải ngăn chặn không cho
những sản phẩm xấu xuất hiện trong quá trình sản xuất; mặt khác việc ngăn chặn
những sản phẩm xấu không chỉ dựa vào bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS), hoặc
xem phương pháp kiểm tra chất lượng là phương pháp chủ yếu để loại bỏ những
phế phẩm, thứ phẩm
Xác định được tầm quan trọng của khâu sản xuất, nên Công ty đã chọn
phương pháp quản lý từ bước đầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm. Đối tượng
quản lý là toàn bộ các yếu tố đầu vào trước khi đưa vào gia công chế biến, các sản
phẩm đầu ra trước khi nhập kho, đặc biệt là quá trình điều khiển các thông số vận
hành. Tại mỗi giai đoạn Công ty đều đề ra những yêu cầu và nội dung quản lý chất
lượng nhất định.
Khi nhận được lệnh sản xuất công ty tiến hành thiết kế quy trình sản xuất,
trong quá trình sản xuất luôn thực hiện đúng theo quy trình nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
19
Đặc điểm của sản xuất ra một sản phẩm như quần,áo…là qua nhiều công
đoạn liên tiếp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm , trong quá trình sản xuất bộ phận
kỹ thuật kết hợp với nhân viên chất lượng kiểm soát từng công đoạn sản xuất chặt

chẽ, phát hiện những nguyên nhân gây biến động chất lượng và kịp thời điều chỉnh.
Dựa vào các chỉ tiêu chất lượng chuẩn của sản phẩm mà bộ phận phận kỹ
thuật nhập thân vào quá trình sản xuất, khống chế chất lượng từng công đoạn theo
đúng thiết kế. Nhân viên thí nghiệm theo quy định kiểm tra ,thực hiện kiểm tra từng
chỉ tiêu chất lượng , khi phát hiện sẽ có biện pháp diều chỉnh, sửa chữa máy móc,
thay thế thiết bị để không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm .
Nhìn chung tình hình quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất được Công
ty thực hiện chặt chẽ và khoa học, giúp đảm bảo và nâng cao sản phẩm , giảm phế
phẩm, thứ phẩm , giảm chi phí.
Tuy nhiên, quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất của Công ty chưa đạt
được hiệu quả cao nhất. Mặc dù Công ty đã đổi mới nhận thức, luôn cho rằng quản
lý chất lượng sản phẩm không chỉ là trách nhiệm của các nhà quản lý, mà là trách
nhiệm của mọi thành viên trong Công ty, nhưng do vô tình hay hữu ý , vẫn còn tình
trạng công nhân làm ẩu, chạy theo số lượng sản phẩm . Mặt khác, Công ty chưa
chưa có biện pháp khuyến khích, hướng dẫn công nhân tự kiểm tra chất lượng sản
phẩm của mình trong quá trình sản xuất.
Kiểm tra vẫn dựa vào bộ phận nằm ngoài sản xuất là chính, điều này gây sức
ép lớn đối với tinh thần công nhân. Công nhân làm việc thụ động, có thái độ căng
thẳng đối với bộ phận kiểm tra (đặc biệt là nhân viên thí nghiệm ), chưa tự giác,
chưa có quyết tâm trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm .
1.6. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Với phương châm "làm đúng ngay từ đầu", quyết tâm tạo lập môi trường sản
phẩm không khuyết tật, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được Công ty chú
trọng hàng đầu.
20
Cơ sở kiểm tra chất lượng của Công ty là dùng phương pháp thống kê để ra
quyết định. Hiện nay, Công ty đang sử dụng cả hai phương pháp kiểm tra thống kê
là :
Kiểm tra quá trình : được thực hiện trong tất cả các công đoạn đang sản
xuất.

Lấy mẫu chấp nhận : thực hiện trong khâu nguyên liệu và sản phẩm cuối
cùng.
Công tác kiểm tra của Công ty gồm tất cả các loại hình hoạt động như: thử
nghiệm và đo đạc, cần thiết để xác định xem có đạt tiêu chuẩn không. Phần lớn
những công việc kiểm tra của Công ty do nhân viên thí nghiệm có trình độ thực
hiện.
Mỗi mặt hàng đều được Công ty phân tích xác định mức độ cần thiết phải
kiểm tra và đề ra được trình tự kiểm tra thích đáng cho nó. Các nhân viên kiểm tra
được trang bị những thiết bị kiểm tra thích hợp và được hướng dẫn cách xử lý các
sản phẩm không phù hợp.
Trong công tác kiểm tra, Công ty đã thiết lập và duy trì một hệ thống ghi
chép chính xác. Các kết quả kiểm tra được ghi chép đầy đủ vào các biểu mẫu quy
định. Với cách này, các kết quả được thống nhất và việc truy tìm nguyên nhân dễ
dàng, khắc phục tình trạng nhanh chóng.
Các vấn đề quan trọng Công ty thực hiện kiểm tra là:
Kiểm tra chất lượng vật tư.
Khi nguyên vật liệu vảI mua về,sau khi đã được các cơ quan kiểm định chấp
nhận, trung tâm thí nghiệm phối hợp với thủ kho liên quan để kiểm tra ngoại quan,
số lượng, chủng loại của lô hàng so với hợp đồng. Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu cơ,
lí. Nếu đạt thì mới cho nhập kho.
Nguyên vật liệu khi nhập vào nhà máy để sản xuất sẽ được tổ chất lượng
kiểm tra lại một lần nữa để đảm bảo đúng về số lượng và chất lượng.
21
Kiểm tra trong khi sản xuất
Trong quá trình sản xuất Công ty thực hiện hai loại hình kiểm tra. Kiểm tra
của công nhân trực tiếp sản xuất, kiểm tra của bộ phận gián tiếp sản xuất như :
nhân viên thí nghiệm, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chất lượng . Công ty quy định cách
kiểm tra cụ thể cho từng công đoạn, nhân viên kiểm tra phải thực hiện theo đúng
quy định đó. Khi kiểm tra, công nhân thí nghiệm sẽ thực hiện lấy mẫu theo quy định
từ các thùng bán thành phẩm đang sản xuất trên các máy. Các kết quả thu được của

từng chỉ tiêu được so sánh với bảng chỉ tiêu chuẩn, ghi vào biểu mẫu theo quy
định. Nếu phát hiện sai sót sẽ báo với bộ phận có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc sửa
chữa máy.Mỗi chỉ tiêu được kiểm tra theo một chu kì nhất định ,đảm bảo phát hiện
các sai sót kịp thời xử lý.
Kiểm tra sản phẩm cuối cùng
Mục đích của kiểm tra sản phẩm cuối cùng là không để những sản phẩm kém
chất lượng lọt ra ngoài thị trường và tới tay người tiêu dùng Sản phẩm cuối cùng,
do nhân viên KCS của công ty kiểm tra
Sản phẩm sau khi sản xuất được xếp theo lô. Mỗi lô có cùng chỉ số, cùng
một ngày sản xuất được đóng trong bao túi có cùng ký mã kiện Nhân viên KCS
lấy mẫu kiểm tra một lần nữa các chỉ tiêu và phân cấp theo quy định sau đó nhập
kho
Như vậy, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty được thực
hiện khá chặt chẽ, từ khâu đầu sản xuất đến khâu cuối sản xuất. Do cách kiểm tra
này mà Công ty đã giảm được lượng sản phẩm không phù hợp, và lượng phế phẩm
cũng giảm đi rất nhiều. Mặt khác, hầu như không có tình trạng sản phẩm không phù
hợp xuất ra ngoài
Tuy nhiên, công tác tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty cũng
còn một tồn tại cần khắc phục. Công ty chưa có hướng dẫn, khuyến khích công
nhân sản xuất tự kiểm tra sản phẩm của mình. Công tác kiểm tra vẫn chủ yếu do bộ
phận nằm ngoài sản xuất tiến hành, công nhân chỉ được kiểm tra một cách thô xơ.
Chính vấn đề này gây nên mối căng thẳng giữa hai bộ phận này. Người trực tiếp
22
sản xuất sản phẩm thì chưa làm chủ được chất lượng sản phẩm của mình, họ thụ
động làm theo sự chỉ đạo của người khác nên không phát huy hết tình thần sáng tạo
của bản thân.
2-Nhận xét ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở
công ty May 10
Qua tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty May 10 cho thấy có
một số ưu điểm và một số tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như sau:

2.1. Ưu điểm
- Nhìn chung công tác quản lý của Công ty đã đi vào ổn định. Hệ thống văn
bản trong hệ thống chất lượng đã được xây dựng đầy đủ và qua sửa đổi nhiều lần
để hoàn thiện hơn. Công tác triển khai nhanh chóng, chặt chẽ, khoa học, tạo nên
môi trường chất lượng khá sôi nổi trong toàn Công ty.
- Chính sách chất lượng dễ hiểu, phản ánh được sự đổi mới trong nhận thức
về chất lượng là hướng tới sự thoả mãn nhu cầu khách hàng ,của ban lãnh đạo
Công ty .
- Công ty đã đào tạo được đội ngũ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm
quản lý, năng nổ, nhiệt tình, trong công tác, có sự quyết tâm cao nên thường xuyên
chủ động, đổi mới cơ cấu tổ chức đúng lúc, đúng hướng có hiệu lực quản lý cao,
góp phần tốt trong việc thay đổi, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Ngoài ra, công ty cũng đã chú trọng đến việc đào tạo các chuyên gia đánh
giá chất lượng nội bộ để sát sao hơn nữa trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm .
- Nhận thức được tầm quan trọng của công nhân sản xuất , công ty đã tập
trung, đào tạo chất lượng cho toàn thể công nhân sản xuất . Cho đến nay, tất cả các
công nhân sản xuất đã có tầm nhận thức tương đối về chất lượng sản phẩm và có ý
thức trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
- Việc quản lý chất lượng nguyên vật liệu và cải tiến đổi mới máy móc thiết
bị cũng được thực hiện khá tốt. Công ty đã mở rộng, nâng cấp kho nguyên vật liệu,
thành phẩm để việc bảo quản chất lượng sản phẩm được tốt hơn, dần dần thay thế
nguyên vật liệu nhập ngoại bằng nguyên vật liệu trong nước để giảm sự biến động
23
của chúng trong sản xuất . Đồng thời, công ty đã đầu tư, đổi mới nhiều loại máy
móc thiết bị tự động nên chất lượng đã không ngừng được nâng lên
- Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng được tiến hành chặt chẽ từ khâu
đầu vào sản xuất đến sản phẩm cuối cùng nhập kho nên đã phát hiện , xử lý, ngăn
chặn nhanh được các vấn đề bất lợi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. .
2.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng
- Mặc dù, công ty đã có sự chuyển biến nhận thức về chất lượng sản phẩm ,

song cách tiếp cận nhận thức về quản lý vẫn còn bó hẹp chủ yếu trong khâu sản
xuất .
- Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm và biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm còn thiếu đồng bộ, mới chỉ tập trung vào việc nâng cao nhận thức của các
phòng ban, các nhà máy và người lao động, mà chưa có chính sách động viên,
khuyến khích, hỗ trợ kịp thời để phát huy tính sáng tạo cải tiến chất lượng sản
phẩm của họ, đặc biệt là bộ phận sản xuất trực tiếp.
- Máy móc , thiết bị đã được chú trọng đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Một số
máy móc được mua mới, còn lại chủ yếu được mua theo hình thức chuyển nhượng
máy móc đã cũ của các công ty nước ngoài bỏ ra. Do đó, chất lượng máy móc
nhiều khi không đảm bảo chất lượng, còn lạc hậu so với sự phát triển khoa học kỹ
thuật trên thế giới
- Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm , tuy đã được tăng cường nhưng
chưa phát huy hết những tính năng của phương pháp quản lý hiện nay. Bộ phận
kiểm tra nằm ngoài sản xuất quá nhiều, trong khi đó công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm chưa phát huy hết được ưu thế của mình, vẫn làm việc thụ động và
thường có quan hệ căng thẳng với bộ phận kiểm tra.
- Công tác đào tạo chất lượng mới chỉ ở mức tương đối, chưa đạt được kết
quả cao. Các công nhân mới chỉ dừng lại ở sự nhận thức, tiếp nhận và thực hiện chỉ
thị từ trên ban xuống một cách máy móc mà chưa có sự sáng tạo để tìm ra các giải
pháp trong mọi tình huống.
24
Như vậy, công tác quản lý chất lượng của Công ty May 10 đã có nhiều
điểm mạnh đáng kể. Tuy nhiên, để đảm bảo đúng chính sách, mục tiêu chất lượng
đề ra, đảm bảo và nâng cao được chất lượng sản phẩm công ty cũng cần phải khắc
phục một số tồn tại còn lại một cách hữu hiệu nhất.
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Có nhiều nguyên nhân đã gây ra những nhược điểm và yếu kém cho hệ
thống quản trị chất lượng dịch vụ ë c«ng ty, một số nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng trên lµ:

- Trong doanh nghiệp vẫn còn một số cá nhân, tổ, nhóm bị lực cản “ đời
thường” đó là “bị” làm thêm, “bị” hạn chế quyền hạn và quyền lực phải làm việc
theo thủ tục quy trình nên thường phản ứng gián tiếp, do xuất phát từ thói quen lề
lối làm việc thiếu khách quan , thiếu khoa học.
- Cũng do tâm lý nhân viên đánh giá chất lượng nội bộ cảm thấy “bị làm
thêm việc đánh giá chất lượng” một công việc mới mẻ và khó khăn bên cạnh công
việc chuyên môn vẫ phải đảm bảo, sự thiếu hụt lực lượng cán bộ có kinh nghiệm
làm việc, dẫn đến ảnh hưởng cho việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ tư
vấn do đây là lĩnh vực rất cần lao động có kinh nghiệm làm việc.
- Việc đào tạo lý thuyết chung chung, chưa sâu, tài liệu hướng dẫn, tài liệu
tra cứu còn ít, chưa có nhiều ví dụ minh hoạ, chưa có hệ thống tài liệu cùng ngành
nghề làm mẫu… nên cán bộ nhân viên gặp phải khó khăn trong việc thực hiện và áp
dụng vào thưc tế công việc.
- Nhân sự chuyên trách chất lượng của công ty chưa có được sự hỗ trợ cần
thiết về kinh phí và tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vãn chưa có chế độ đãi
ngộ thoả đáng đối với cán bộ tham gia quản trị kiểm soát tình hình thực hiện hệ
thống quản trị chất lượng.
- Một số thiết bị kỹ thuật cho công tác chuyên môn và hệ thống thông tin
trong công ty vẫn còn thiếu.
- Đội ngũ giám sát nhân viên trong doanh nghiệp chất lượng chuyên môn
không đồng đều.
25

×