Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh thương mại vận tải đức hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.58 KB, 76 trang )

Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới,
nước ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA và WTO. Điều này
cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào một số
ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu
vực đầy những khó khăn và thách thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất
khốc liệt. Trước thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà
không một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là làm thế
nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông qua hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,
việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai
dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự
ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng
ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục
tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về đất đai, lao động, vốn. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nên em chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thương
Mại vận tải Đức Hiền “.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
1
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Chương I: Cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp vận tải và hiệu quả hoạt động sản xuất


kinh doanh.
Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại và Vận tải Đức Hiền.
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương Mại và Vận tải Đức Hiền.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu
bản chất từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận …Trên cơ sở đó, tìm kiếm những
gì đạt được và chưa đạt được để có giải pháp cải thiện hợp lý. Đồng thời, so sánh và phân tích
biến động của các khoản mục năm nay với các khoản mục năm trước, tìm ra những nguyên
nhân gây nên sự chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu hiệu
quả, so sánh sự biến động của các khoản mục trong Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng
cân đối kế toán cũng như đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán của công ty. Sau đó tiến hành nghiên
cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực
hơn.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, sơ đồ, biểu bảngđể bài viết thêm sinh động.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính , bảng cân đối kế toán và các tài liệu khác phục
vụ cho việc phân tích .
Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2008-2010)
+ Phân tích biến động doanh thu
2
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8

+ Phân tích biến động chi phí
+ Phân tích biến động lợi nhuận
+ Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
+ Phân tích các chỉ số tài chính
+ Từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
đề ra một số biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Thương mại vận tải Đức Hiền còn nhiều hạn chế về số liệu, thời gian và trình độ
hiểu biết nên chưa thể hiểu sâu từng mặt hoạt động của công ty . Vì vậy, đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự thông cảm và đóng góp của các thầy cô .
3
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VẬN TẢI VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp , doanh nghiệp vận tải.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nói chung là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi
nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu
dùng.
Những đặc điểm họat động của doanh nghiệp nói chung:
- Mang chức năng sản xuất kinh doanh.
- Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản bên cạnh các mục tiêu xã hội.
- Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
1.1. 2. Khái niệm, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải.
* Khái niệm về hoạt động vận tải.
Trong xã hội có rất nhiều ngành sản xuất phục vụ cho cuộc sống con người, mỗi ngành
mỗi lĩnh vực đóng vai trò và tầm quan trọng riêng. Chúng ta khó có thể khẳng định được
ngành sản xuất nào quan trọng hơn ngành sản xuất nà vì rằng cuộc sống của con người của xã

hội ra sao khi thiếu vắng đi một lĩnh vực sản xuất nào. Nhìn chung, các ngành sản xuất, các
lĩnh vực sản xuất trên một góc độ nào đó thì chúng có thể tồn tại một cách độc lập nhưng đi
sâu nghiên cứu thì chúng luôn luôn có mối liên hệ mật thiết lẫn nhau cùng bổ trợ cho nhau.
Ngành sản xuất vận tải là một sự cần thiết nhất định trong sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Khi nghiên cứu kinh tế người ta đã đưa ra nhiều khái niệm về vận tải, mỗi khái niệm xem xét
một góc độ hay một nội dung nào đó.
Trên góc độ không gian, người ta cho rằng: Vận tải là một hoạt động nhằm thay đổi vị
trí của hàng hóa và hành khách trong không gian, sự thay đổi vị trí này sẽ thỏa mãn nhu cầu
của hành khách và chủ hàng. Tuy nhiên các hoạt động này thường có cử dụng bằng một loại
phương tiện vận tải nào đó chẳng hạn ô tô , máy bay, tàu hỏa hay các súc vật có khả năng
như ngựa , trâu, bò
4
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Trên góc độ kỹ thuật của hoạt động thì vận tải xuất hiện khi có sự kết hợp và sử dụng
phương tiện chuyên chở, tuyến đường, ga,cảng, thiết bị động lực, đối tượng vận chuyển, khi
đó vận tải sẽ thực hiện được một khoảng cách nào đó.
Trên góc độ xem xét về mặt kinh tế thì vạn tải là một động tìm kiếm lợi nhuận từ việc
bán sản phẩm phục vụ của mình, vận tải sử dụng hệ thống giá cả riêng , tuy nhiên quy luật
cung cầu, quy luật giá trị vẫn chi phối mạnh đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận
tải.
Trên góc độ xem xét về công nghệ sản xuất thì người ta cho rằng vận tải là một quá trình
thực hiện một số giai đoạn theo một trình tự và nội dung nhất định và bao gồm :
- Giai đoạn chuẩn bị.
- Giai đoạn bố trí phương tiện vận tải và nhận hàng (khách).
- Giai đoạn xếp hàng lên phương tiện.
- Giai đoạn lập đoàn phương tiện.
- Giai đoạn vận chuyển.
- Giai đoạn nhận phương tiện tại nơi đến
- Giai đoạn giải thể đoàn phương tiện.
- Giai đoạn dỡ hàng.

- Giai đoạn đưa phương tiện đến nơi chạy rỗng hàng tiếp theo.
Về nguyên tắc thì quá trình vận tải luôn thực hiện đầy đủ các giai đoạn trên theo trình tự
từ trên xuống dưới. Tuy nhiên tùy thuộc vào phương tiện vận tải là gì mà quá trình vận tải có
thể bỏ qua hoặc tiến hành đồng thời một vài giai đơạn ở trên. Mỗi giai đoạn chứa đựng nhiều
nội dung cụ thể, chiếm một khoảng thời gian nhất định trong toàn bộ thời gian của quá trình
vận tải.
* Đặc điểm của hoạt động vận tải.
Mỗi loại sản phẩm thường có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau, chính quy trình
công nghệ sản xuất nó quyếtđịnh đặc điểm của bản thân các ngành sản xuất. Xuất phát từ
những đặc điểm này mà người sản xuất cũng như người tiêu dùng có cơ sở lựa chọn phương
án sản xuất và tiêu dùng sao cho có lợi nhất.
5
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Khi nghiên cứu quá trình sản xuất vận tải các nhà kinh tế đưa ra các đặc điểm cơ bản
của nó đó là:
Vận tải là quá trình sản xuất vật chất
Ngành sản xuất vận tải xảy ra hiện tượng quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá
trình tiêu thụ sản phẩm vận tải. Snar xuất vận tải chính là sự dịch chuyển hàng hóa, hành
khách trong không gian còn tiêu thụ sản phẩm vận tải chính là sự thừa nhận về sự thay đổi vị
trí của hàng hóa , hành khách của chủ hàng đối với các hoạt động cụ thể của chủ phương
tiện(Người sản xuất). Khi chủ phương tiện làm thay đổi vị trí của đối tượng vận chuyển đến
đâu thì đồng thời chủ hàng( hoặc hành khách) thừa nhận về sự thay đổi vị trí đến đó. Chính vì
vậy không có sản phẩm vận tải nào không được tiêu thụ hay nói khác đi một quá trình tiêu thụ
luôn gắn liền với quá trình sản xuất. Trong sản xuất vận tải không có sự tách biệt vể không
gian và thời gian giũa sản xuất và tiêu thụ. Khi quá trình vận tải kết thúc thì đối tượng lao
động ( đối tượng vận chuyển) là hàng hóa và hành khách không có sự thay đổi nào về hình thái
vật chất, tính chất cơ lý hóa mà chỉ có sự thay đổi vị trí trong không gian. Trong thành phần
của tư liệu sản xuất được sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất vận tải không có yếu tố
nguyên vật liệu chính vì thế cơ cấu giá thành sản phẩm vận tải không có khoản mục chi phí
nguyên vật liệu chính mà thay vào đó là chi phí nhiên liệu, chi phí phương tiện chiếm đa số.

Sản phẩm của ngành vận tải phải xét đến 2 yếu tố : Khối lượng vận chuyển và khoảng cách
vận chuyển.
Vì sản phẩm vận tải là vô hình nên nó không dự trữ được, không có sản phẩm dở dang,
không có thành phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu của xã hội khi ít khi nhiều, nơi ít nơi nhiều thì bản
thân vận tải phải dự trữ năng lực vận chuyển, việc dự trữ này thể qua dự trữ về phương tiện
đảm bảo kỹ thuật, đội ngũ lao động đủ sức khỏe và năng lực phục vụ nhu cầu xã hôi.
Chu trình luân chuyển vốn trong sản xuất vận tải và tiêu thụ có thể mô tả theo công
thức T – H – SXVT – T. Đầu tiên với một lượng tiền vốn ban đầu người ta tiến hành sử dụng
nó để mua các yếu tố cần thiết như : phương tiện, nhiên liệu, dầu mỡ Sau đó quá trình vận tải
được tiến hành, song song với nó là quá trình tiêu thụ cũng diễn ra, người sản xuất sẽ thu được
tiền của người mua sản phẩm. những đặc điểm lý giải cho sự khẳng định ban đầu: “ Vận tải là
ngành sản xuất đặc biệt”
6
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu từ nhiều phía khác nhau, các nhà kinh tế có
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây người ta coi kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá, như vậy hiệu quả đồng nhất với kết quả
.Ngày nay quan điểm này không còn phù hợp khi đề cập đến hiệu quả thi người ta vẫn chưa có
khái niệm thống nhất, bởi vì mỗi lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì có
những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh.
Do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu từ nhiều phía khác nhau, các nhà kinh tế có
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây người ta coi kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá, như vậy hiệu quả đồng nhất với kết quả
.Ngày nay quan điểm này không còn phù hợp khi đề cập đến hiệu quả thi người ta vẫn chưa có
khái niệm thống nhất, bởi vì mỗi lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì có
những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong
quá trình sản xuất. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lượng và

định tính trong sự phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ,hiệu quả kinh
tế được hiểu qua phạm trù hiệu quả kinh doanh.Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể là :
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích thu được từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ
ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Dưới góc độ này thì chúng ta coa thể
xác định hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả
kinh doanh là phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện cụ trực tiếp của lợi nhuận , doanh
thu
Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghịêp theo chiều sâu phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh
doanh.Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là phạm trù trừu tượng và nó phải được định
7
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
tính bằng mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một
cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh
nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lí doanh nghiệp. Dưới góc
độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong
quá trình sản xuất.
Từ nhiều cách hiểu, ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả kinh doanh
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
Tóm lại : Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được kết
quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất và nó là số tương đối.
Hiệu quả =
Kết quả đầu ra
Nguồn lực đầu vào
1.2.2. Bản chất của hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao

động xã hội . Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều
kiện nội tại, phát huy tối đa năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu
hiện trong mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng thì hiệu
quả thu đựơc khi kết quả kinh tế đạt được lớn hơn chi phí sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu
quả càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực ở mỗi khâu
mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh tế và sự giải quyết
những nhu cầu và mục tiêu chính trị xã hội . Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối hiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối hiểu.
8
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
1.2.3.Phân biệt hiệu quả, kết quả, hiệu quả, hiệu suất.
Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của snar xuất kinh doanh như lợi nhuận,
tổng sản phẩm làm ra
Hiệu quả là số tương đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các kết
quả cao nhất với nguồn chi phí thấp nhất bỏ ra.
Hiệu suất là sự so sánh giữa kết quả trung gian và chi phí từng yếu tố sản xuất như lao
động, TSCĐ, TSLĐ.
Về bản chất hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức độ quy mô là cái
doanh nghiệp đạt đướcau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả thì mới tính được hiệu quả, đó là sự
so sánh giữa kết quả là khoản thu về với khoản bỏ ra chính là nguồn lực đầu vào.
Như vậy kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng có khái niệm
khác. Có thể nói kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh còn hiệu quả là phuong
tiện để đạt được mục tiêu đó.
1.2.4. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các
doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt
động trong sự đùm bọc, che chở của Nhà nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định
giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà nước lo. Nếu hoạt động
kinh doanh thua lỗ thì Nhà nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm
mà vẫn ung dung tồn tại.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị trường, vấn đề
đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế mới có thể
đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động
của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường
xung quanh và tìm những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
9
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra nguyên
nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế
mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có
tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân
tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao
động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính giúp doanh nghiệp
điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng,
từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
1.2.5 .Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả
* Ý nghĩa
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay
khắc phục, cải tiến quản lý.

- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong
kinh doanh.
* Nhiệm vụ
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu
bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình
hình thực hiện kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các
mặt hoạt động của doanh nghiệp.
10
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện
pháp quản trị các báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và
bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Các khái niệm
1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ.
Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, chiết khấu
hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện
trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
2. Khái niệm chi phí

Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã được xác định là
tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm lợi tức trong
một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận của
một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho
nhà nước.
Lợi nhuận giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận giữ lại được bổ
sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ lại còn gọi là lợi nhuận chưa phân
phối.
11
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .
1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu, nó được tính bằng quan
hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm
hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.

Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh đem lại
hiệu quả như thế nào.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân

Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân=
2
c. Sức sản xuất của 1 đồng vốn.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra như thế nào.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của 1 đồng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
12
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
d. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh
lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và
vốn chủ sở hữu.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu
nhận được từ lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư.
2. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
a. Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của doanh
nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao nhiêu lần.
Doanh thu thuần

Vòng quay toàn bộ tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tài sản đầu kỳ+ Tài sản cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân=
2
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các
tài sản được đầu tư.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản
3 . Hiệu quả sử dụng chi phí.
a. Sức sản xuất của chi ph.í
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
13
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của chi phí =
Tổng chi phí

b. Sức sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình luân chuyển hàng hóa
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên chi phí =
Tổng chi phí
4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh cần các chỉ tiêu
sau:
a. Sức sản xuất vốn lưu động.

Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng hoạt động từ vốn tiền tệ sang vốn dự trữ,
vốn sản xuất, vốn thành phẩm rồi trả về vốn tiền tệ.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cho biết cứ một đồng vốn sử dụng
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Sức sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết một lượng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho đơn vị.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
14
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Vốn cố định trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị ứng trước về tài sản cố
định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm của nó là
tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng. Quá trình tuần hoàn của nhóm cố định được thể hiện qua các giai
đoạn tính khấu hao lập qũy khấu hao cho sửa chữa lớn và đầu tư cho việc tái sản xuất tài sản
cố định.
a. Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này biểu hiện cứ 100đ vốn cố định bình quân tham gia sản xuất sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu tạo ra càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
b. Sức sinh lời của vốn cố định.

Chỉ tiêu này biển hiện cứ 100đ vốn cố định tham gia sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
6. Hiệu quả sử dụng lao động.
a. Sức sản xuất của lao động.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp nếu chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của lao động =
Số lao động bình quân
b. Sức sinh lời của lao động.
15
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động sẽ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này cao hay thấp phụ thuộc vào tay nghề công nhân, nghiệp vụ chuyên môn trọng doanh
nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của lao động =
Số lao động bình quân
7. Nhóm chỉ tiêu các chỉ số tài chính .
a.Khả năng thanh toán ngắn hạn.
- Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn.
Tỉ lệ thanh toán Tài sản lưu động
hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến

hạn. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản
lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. Nguyên tắc
cơ bản cho rằng tỉ số này là 2:1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, tình hình tài chính là bình thường. Tuy nhiên tỉ số này còn tùy thuộc vào loại hình kinh
doanh và chu kỳ hoạt động của từng đơn vị. Một tỉ số thanh toán hiện thời quá thấp sẽ trở
thành nguyên nhân lo âu bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện.
Một tỉ số thanh toán hiện thời quá cao có thể nói rằng doanh nghiệp không quản lý được các
tài sản lưu động của mình.
- Tỷ lệ thanh toán nhanh:
Tỉ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương đương tiền với
các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, có
thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỉ lệ thanh toán nhanh =
16
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Nợ ngắn hạn
Tỉ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn so với tỉ số thanh toán hiện thời. Nguyên tắc cơ bản đưa ra tỉ số thanh toán nhanh
là 1:1.
b. Khả năng thanh toán dài hạn.
- Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ :
Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn
đơn vị đang sử dụng
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự tài trợ
càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng
cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ

sở hữu.
- Tỷ lệ nợ so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Nợ phải trả
Tỉ lệ nợ =
Tổng số nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỉ lệ nợ vừa phải, tỉ lệ nợ càng thấp, món nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp thường
muốn có một tỉ lệ nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ
làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ nợ quá cao, sẽ có nguy
cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể
nhân, họ có thể đưa ra những quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái
phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá
nhỏ.
17
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
1.4. Phương pháp phân tích hiệu quả của doanh nghiệp.
Cần sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như : phương pháp so sánh, phương pháp
thay thế liên hoàn,phương pháp chi tiết, phương pháp liên hệ ( cân đối, trực tuyến, phi tuyến ),
phương pháp đồ thị Trong thực tế tại các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp so sánh
và phương pháp thay thế liên hoàn.
1.4.1 Phương pháp so sánh.
Là phương pháp lâu đời nhất được sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích, so sánh phân
tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu , các hiện tượng kinh tế đã được lược hóa cùng một nội
dung, một tính chất tương tự nhau. Mục đích của phương pháp này để biết được độ biến động,
phương pháp này cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của từng hiện tượng được
so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá được mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu
quả để tìm ra giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong trường hợp cụ thể.
 So sánh bằng số tuyệt đối.
Số tuyệt đối là tập hợp số trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được phản
ánh. ví dụ như tổng sản lượng, tổng chi phí, tổng doanh thu

Phân tích số tương đối cho biết quy mô , khối lượng của hiện tượng nghiên cứu tăng
hay giảm giữa hai kỳ bằng số tuyệt đối.

01
YYY
−=∆
 So sánh bằng số tương đối.
Cho thấy xu hướng biến động, tốc độ phát triển, kết cấu của tổng thể, trình độ phổ biến
của hiện tượng.
Các loại số tương đối được sử dụng trong phân tích:
•Số tương đối kế hoạch: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế
+Dạng đơn giản
100
1
×=
kh
kh
Y
Y
k
(%)
Y
kh
: Mức độ chỉ tiêu kỳ kế hoạch
K
kh
> 100% vượt kế hoạch
+ Dạng liên hệ
18
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8

Mức biến động tương đối = y
1
- y
KH
* Chỉ số liên hệ
Hệ số tính chuyển =
Mức độ của chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện
Mức độ của chỉ tiêu liên hệ kỳ kế hoạch
• Số tương đối động thái: Phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện
tượng qua thời gian : t =
(%)100*
0
1
y
y
y
1
: Mức độ chỉ tiêu kỳ nghiên cứu
y
0
: Mức độ chỉ tiêu kỳ gốc
•Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu xác định tỉ trọng của từng bộ phận trong tổng thể hay trong toàn
ngành. d =
(%)100*
y
y
tt
bp
y

bp
: Mức độ của bộ phận
y
tt
: Mức độ của tổng thể
•Số tương đối cường độ:
Phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu
NSLĐ =
Sản lượng
Số lượng lao động
 So sánh bằng số bình quân
Cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể của ngành
1.4.2 Các phương pháp chi tiết.
 Phương pháp chi tiết theo thời gian.
Nội dung: theo phương pháp này chỉ tiêu phân tích trong một thời kỳ dài nhất định sẽ
được chia nhỏ theo từng giai đoạn, từng thành phần thời gian nhỏ hơn. Việc nghiên cứu phân
tích chỉ tiêu được thực hiện qua việc nghiên cứu, phân tích các giai đoạn, thời gian nhỏ hơn.
k
kh
=
Y
1
. 100 (%)
Y
kh
. hệ số chỉ tiêu liên hệ
19
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Cơ sở lý luận: Trong quá trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ta thấy có những chỉ tiêu phản ánh điều kiện và kết quả sản xuất kinh doanh trong một

thời kỳ dài là được hình thành trên cơ sở tích luỹ về mặt lượng của các giai đoạn, các thời kỳ
ngắn hơn theo thời gian. ở mỗi giai đoạn thời gian ấy thì các điều kiện của sản xuất là khác
nhau, sự cố gắng của doanh nghiệp cũng khác nhau, chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố bên
trong và bên ngoài cũng khác nhau. Đặc biệt có những nguyên nhân lớn xuất hiện có tính qui
luật theo thời gian thường ổn định về xu hướng tác động theo thời gian. Chính vì vậy cần phải
chi tiết phân tích theo thời gian để nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về chỉ tiêu và về doanh
nghiệp.
Mục đích phân tích: Khi phân tích chi tiết theo thời gian ngoài mục đích chung của
phân tích hoạt động kinh tế còn có mục đích riêng:
Đánh giá biến động của chỉ tiêu phân tích theo các thành phần thời gian, qua đó để nhận
thức về tính ổn định trong việc thực hiện chỉ tiêu cũng như nhận thức về vai trò của mỗi giai
đoạn ấy theo thời gian.
Thấy được nguyên nhân chủ yếu ở mỗi giai đoạn, tiềm năng chủ yếu của doanh nghiệp
ở mỗi giai đoạn ấy. Trong đó đặc biệt phải xác định tính mùa vụ của sản xuất, các nguyên
nhân có tính qui luật theo thời gian ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đề xuất các biện pháp phù hợp, khả thi cho mỗi giai đoạn theo hướng khai thác tốt nhất
tiềm năng ở từng giai đoạn, phù hợp hơn với các điều kiện, những qui luật khách quan. Tập
trung nguồn lực sản xuất cho các giai đoạn được coi là tính mùa vụ.
 Phương pháp chi tiết theo không gian (địa điểm).
Nội dung: theo phương pháp này chỉ tiêu phân tích sẽ được chia nhỏ thành các bộ phận
khác nhau theo không gian, lĩnh vực, chủng loại. Việc nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu được
thực hiện qua việc nghiên cứu, phân tích các thành phần, bộ phận nhỏ hơn theo không gian,
chủng loại lĩnh vực.
Cơ sở lý luận: Trong quá trính phân tích ta thấy có nhiều chỉ tiêu là kết quả được tổng hợp
bởi các thành phần nhỏ hơn theo không gian chủng loại. ở mỗi thành phần hay bộ phận nhỏ
hơn ấy có sự khác nhau về vai trò đối với chỉ tiêu, khác nhau về các điều kiện sản xuất kinh
20
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
doanh; có sự cố gắng, nỗ lực khác nhau, những kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Đồng thời ở

mỗi bộ phận, không gian khác nhau ấy thì các quyết định quản lý của doanh nghiệp cũng có
tính phù hợp và hiệu quả khác nhau. Vì vậy cần phải phân tích theo không gian để nhận thức
được đầy đủ và sâu sắc hơn về chỉ tiêu và về doanh nghiệp.
Mục đích phân tích: Khi chi tiết phân tích theo không gian ngoài mục đích chung của phân
tích hoạt động kinh tế còn có các mục đích riêng sau:
Đánh giá biến động chỉ tiêu phân tích theo từng bộ phận không gian, qua đó nhận thức về
vai trò, tầm quan trọng của mỗi bộ phận chủng loại sản xuất.
Phân tích chi tiết các bộ phận không gian để nhận thức về năng lực của từng bộ phận
không gian, nhận thức về kinh nghiệm sản xuất về tính phù hợp, hiệu quả của các quyết định
quản lý.
Đề xuất các biện pháp theo hướng khai thác tốt nhất các tiềm năng ở các bộ phận ấy, nâng
cao tính hiệu quả của các quyết định quản lý đối với từng bộ phận.
 Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành.
Giúp ta biết được mối quan hệ cấu thành của các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức
được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác, cụ
thể, xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
1.4.3 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này dùng để xác định mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tích số (thương số, hoặc tích số thương số kết
hợp với tổng số, hiệu số).
Phương pháp này biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố dưới dạng
một phương trình kinh tế có mối quan hệ tích số trong đó cần đặc biệt chú trọng đến trình tự
sắp xếp các nhân tố, các nhân tố phải được sắp xếp theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng
trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Các nhân tố đứng liền kề nhau có mối quan hệ nhân quả
và cùng nhau phản ánh nội dung kinh tế nhất định.
Phương pháp này thực hiện thay thế liên hoàn các nhân tố, tính toán ảnh hưởng của các
nhân tố: ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích được tính bằng cách lấy
21
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
trị số của chỉ tiêu ở lần thay thế đến nhân tố nào đó trừ đi trị số của chỉ tiêu ở lần thay thế liền

kề trước đó. Khái quát:
- Giả sử chỉ tiêu nghiên cứu là Y, các nhân tố ảnh hưởng là a, b, c
cbaY
××=
- Xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc:
0000
cbaY ××=
- Xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu:
1111
cbaY
××=
- Xác định đối tượng phân tích:
00011101
cbacbaYYY ××−××=−=∆
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến Y:
ảnh hưởng tuyệt đối:
000001
cbacbaY
a
××−××=∆
ảnh hưởng tương đối:
0
Y
Y
Y
a
a

=

δ
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến Y:
ảnh hưởng tuyệt đối:
001011
cbacbaY
a
××−××=∆
ảnh hưởng tương đối:
0
Y
Y
Y
b
b

=
δ
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến Y:
ảnh hưởng tuyệt đối:
011111
cbacbaY
a
××−××=∆
ảnh hưởng tương đối:
0
Y
Y
Y
c
c


=
δ
1.4.4 Phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp này biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố dưới dạng
một phương trình kinh tế có chú ý đến trình tự sắp xếp các nhân tố (giống phương pháp thay
thế liên hoàn).
22
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của một nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được tính bằng cách
lấy chênh lệch của nhân tố đó trị số kỳ nghiên cứu của các nhân tố đứng trước và trị số kỳ gốc
của các nhân tố đứng sau nó trong phương trình kinh tế.
Điều kiện vận dụng của phương pháp này giống như của phương pháp thay thế liên hoàn.
Xét về mặt toán học phương pháp số chênh lệch được coi là hệ quả của phương pháp thay thế
liên hoàn thông qua việc nhóm các số hạng chung nhưng xét về dặc điểm vận dụng và ý nghĩa
kinh tế thì nó vẫn được coi là một phương pháp độc lập cần linh hoạt, tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể. Khái quát:
- Giả sử chỉ tiêu nghiên cứu là Y, các nhân tố ảnh hưởng là a, b, c
cbaY
××=
- Xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc:
0000
cbaY
××=
- Xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu:
1111
cbaY ××=
- Xác định đối tượng phân tích:
01
YYY −=∆

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến Y:
ảnh hưởng tuyệt đối:
0001
)( cbaaY
a
××−=∆
ảnh hưởng tương đối:
0
Y
Y
Y
a
a

=
δ
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến Y:
ảnh hưởng tuyệt đối:
0011
)( cbbaY
b
×−×=∆
ảnh hưởng tương đối:
0
Y
Y
Y
b
b


=
δ
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến Y:
ảnh hưởng tuyệt đối:
)(
0111
ccbaY
c
−××=∆
ảnh hưởng tương đối:
0
Y
Y
Y
c
c

=
δ
1.4.5 Phương pháp hệ thống chỉ số.
23
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
Điều kiện vận dụng của phương pháp này giống như của phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố dưới dạng
một phương trình kinh tế có chú ý đến trình tự sắp xếp các nhân tố (giống phương pháp thay
thế liên hoàn) và nó biểu hiện mối liên hệ đó thông qua hệ thống chỉ số.
Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của một nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được tính bằng cách
lấy tử số trừ đi mẫu số của chỉ tiêu nhân tố
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan.
- Đối thủ cạnh tranh : Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp ( cùng tiêu thụ các sản
phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có
khả năng thay thế) như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo sự tiến bộ trong kinh doanh , tạo ra động
lực phát triển của doanh nghiệp . Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối cạnh tranh thì việc nâng
cao hiệu quả sản của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn .
- Thị trường : Bao gồm thị trường đầu vào và đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình
tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
.Thị trường có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất , giá thành sản phẩm.
Thị trường đầu ra: Trên cơ sở chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp, thị
trường đầu ra sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra cũng quyết định
đến tốc độ , quy mô tiêu thụ, tốc đô vòng quay vốn, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư : Đây là một nhân tố quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng,
chủng loại Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua,
thói quen tiêu dùng, mức độ thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác
động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
24
Sinh viên: Phạm Thị Vân Lớp KTVT & DV K8
- Mối quan hệ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính là tiềm lực vô hình
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại
của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một hình ảnh, uy tín tốt
về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá , dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả là cơ sở tạo ra
sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp , mặt khác tạo cho doanh nghiệp
một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng
- Nhân tố môi trường tự nhiên: bao gồm thời tiết , khí hậu, mùa vụ, tài nguyên, thiên

nhiên , địa lý các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố môi trường chính trị , pháp luật chi phối
mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự ổn định chính trị được xác định là
một trong những tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay
đổi môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lạ
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác.
- Yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: Như giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước là
những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu yếu tố này
tốt thì doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
1 .5.2 Nhóm nhân tố chủ quan .
Nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp là thể hiện tiềm lực của doanh nghiệp, cơ hội ,
chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản
ánh tiềm lực của doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến có
thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới nhân tố này nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
- Nhân tố vốn: Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu
tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
25

×