Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

thực trạng hiệu quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần thương mại và xnk vật tư vận tải t.k.d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.16 KB, 76 trang )

b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở
một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới những đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các
doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động,
tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải
quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả SX-KD luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại
của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp bước vào hoạt
động với tư cách là Công ty Cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường
tự chịu trách nhiệm với công việc SX-KD của mình.
Nâng cao hiệu quả SX-KD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả SX-KD thì doanh nghiệp mới tồn
tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Tham gia thực tập ở Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập
Khẩu Vật tư Vận tải T.K.D sau một thời gian tìm hiểu đã nhận thấy một
vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế thị trường có rất nhiều
các doanh nghiệp SX-KD mới thành lập, tư nhân và cả các cá nhân có
đủ điều kiện đưa ra hoạt động. Hơn nữa, các mặt hàng đưa ra kinh
doanh như: kinh doanh các loại vật tư tổng hợp sắt, thép, thép tấm, thép
hình; kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị máy công trình xây dựng;
kinh doanh hoá chất( trừ hoá chất nhà nước cấm kinh doanh), vật liệu và
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
thiết bị dụng cụ công nghiệp, dân dụng; kinh doanh thiết bị, dụng cụ bảo
hộ lao động, phòng cháy, chữa cháy; kinh doanh dịch vụ vận tải đường


bộ, đường thuỷ, dịch nông, lâm, thuỷ sản; dịch vụ diệt côn trùng, chống
mối mọi cũng được các doanh nghiệp SX-KD, tư nhân và cả các cá
nhân khai thác tối đa trên thị trường. Các doanh nghiệp SX-KD trong đó
có Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải
T.K.D muốn tồn tại, phát triển và khẳng định mình phải nhanh chóng thay
đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lý.
Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SX-KD của các doanh
nghiệp trong nước nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SX-KD
của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải
T.K.D nói riêng. Thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả
SX-KD, đặc biệt rút ra được những tồn tại, yếu kém gây cản trở việc
nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp nói chung
nghiệp nói và ở Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật tư
Vận tải T.K.D nói riêng.
Để phục vụ cho quá trình viết báo cáo, trong thời gian tìm hiểu, thu
thập dữ liệu em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật
biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp thống kê-so sánh; phương
pháp phân tích- tổng hợp.
Là sinh viên tham gia thực tập ở Công ty Cổ phần Thương mại và
Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải T.K.D, được sự giúp đỡ của các cô chú
trong phòng Tổ chức hành chính của Công ty và sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Cao Vân Anh, em đã chọn đề tài “Thực trạng hiệu quả kinh
doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải T.K.D” cho báo
cáo thực tập của mình và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp khắc phục
những tồn tại của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả SX - KD.
Nội dung của báo cáo gồm 3 chương:
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả sản xuất-kinh doanh
Chương 2: Phân tích hiệu quả sản xuất- kinh doanh của

Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải
T.K.D
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất-
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu
Vật tư Vận tải T.K.D
Trong quá trình thực tập do trình độ và kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong
được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Lãnh đạo Công ty,
Phòng sản xuất kinh doanh và Cô giáo hướng dẫn thực tập để báo cáo
thực tập tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả SX-KD là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng
của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả SX-KD là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các

hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn để đạt
được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện yêu cầu của quy luật
tiết kiệm thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp đạt được ở trình độ nào.
1.2 Vai trò của hiệu quả trong hoạt động sản xuất-kinh doanh
_ Hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không chỉ đánh
giá được kết quả mà còn đánh giá được chất lượng tạo ra kết quả đó.
_ Hiệu quả mà đơn vị đạt được gắn chặt với hiệu quả của toàn xã
hội. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được là
nâng cao mức sống của nhân dân, trên cơ sở khai thác hết năng lực của
nền kinh tế, gắn chặt hiệu quả kinh doanh với xã hội.
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
_ Hiệu quả là đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thong qua hiệu quả mà Công
ty đạt được để chúng ta có thể đầu tư, phát triển từng lĩnh vực kinh tế
riêng.
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Nhân tố vốn.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động SX-KD nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới quá trình SX-KD tiếp theo của hoạt động SX-KD. Vốn của
doanh nghiệp không thể bị mất đi vì đồng nghĩâ với mất vốn là nguy cơ
phá sản.
Như vậy, vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
SX-KD của doanh nghiệp. Nó không chỉ đảm bảo duy trì hoạt động của

doanh nghiệp mà còn là tiềm lực, là điều kiện quyết định đối với sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Nhân tố con người (lực lượng lao động)
Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay
nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất-kinh doanh
và nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD mới thực hiện được. Có thể nói
chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SX-KD và
công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến
hành hoạt động SX-KD có hiệu quả.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến
năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động SX-KD.
1.3.1.3 Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật và ứng dụng tiến
bộ kĩ thuật, công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực SX-
KD hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp đó.
Bởi vậy việc sử dụng triệt để về số lượng, thời gian, nhân lực, công suất
máy móc và tài sản cố định khác hay tức là phát triển cơ sở vật chất kỹ
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
thuật có ý nghĩa hết sức quan trọng đến quá trình SX-KD và hiệu quả
SX-KD.
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận
động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên
quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Công nghệ và đổi
mới công nghệ là động lực, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển trong các
doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai
trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh.
1.3.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Để đạt được hiệu quả cao trong SX-KD giúp doanh nghiệp thành

công trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông
tin chính xác vầ thị trường người tiêu dùng, người bán, thông tin về tình
hình nhu cầu hàng hoá, giá cả, công nghệ, đối thủ cạnh tranh…Ngoài ra,
các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin về kinh nghiệm thành công hay
thất bại của các doanh nghiệp khác trong nước và quốc tế.
Những thông tin kịp thời, chính xác là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng SX-KD, xây dựng chiến lược SX-KD dài
hạn, cũng như hoạch định các chương trình SX-KD ngắn hạn.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Ngoài các nhân tố vi mô với các sự ảnh hường như đã nói ở trên,
hiệu quả hoạt động SX-KD của doanh nghiệp được quyết định bởi các
nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp
lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các
hoạt động SX-KD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ
mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan
tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Tính công bằng và
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động SX-KD của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan
trọng cho hoạt động SX-KD của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi
trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp
này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và
ngược lại.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu

tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Môi trường tự nhiên.
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ là những nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến quy trình, tiến độ SX-KD của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chế biến nông sản, thuỷ hải
sản…
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chỉ ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên
nhiên.
Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế
của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động
SX-KD của doanh nghiệp như vận chuyển, giao dịch…
1.3.2.4 Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Nếu doanh nghiệp nào thoả mãn nhu cầu tốt hơn
và hiệu quả hơn thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững trên thị trường, tồn
tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng pháp luật là công
việc mà Đảng và Nhà nước ta phải quan tâm.
1.3.2.5 Môi trường kinh tế
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến
hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế trước hết phản
ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về thị trường. Chính vì vậy, có
thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Ảnh hưởng tốt hay xấu điều này phụ thuộc rất
nhiều yếu tố.

1.4 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1Phương pháp so sánh
a. Khái niệm
Đây là kết quả so sánh giữa 2 mức độ: về thời gian, không gian,
tuyệt đối, tương đối.
b. Các trường hợp so sánh
 Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy mức độ của chỉ
tiêu hoặc của thành phần, bộ phận, nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ đi giá trị
tương ứng ở kỳ gốc, kết quả so sánh được coi là chênh lệch tuyệt đối
trong phân tích người ta gọi là chênh lệch. Nó phản ánh xu hướng và
mức độ biến động của chỉ tiêu và các thành phần, bộ phận, nhân tố.
Mô hình công thức:
∆X = X
1
– X
0
∆X: chênh lệch của X
X
1
, X
0
: quy mô của chỉ tiêu hoặc nhân tố X ở kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
 Phương pháp so sánh tương đối
So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng và tốc độ biến động của
chỉ tiêu hoặc nhân tố: phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu chia cho giá trị tương
ứng ở kỳ gốc rồi nhân với 100%


1
0
100%
X
X
t
X
= ×
t
x
: so sánh tương đối của X
X
1
, X
0
: quy mô của chỉ tiêu hoặc nhân tố X ở kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
Kỳ gốc trong phân tích có thể là thực tế kỳ trước liền kề của kỳ nghiên
cứu hoặc số kế hoạch kỳ nghiên cứu hoặc một kỳ cố định nào đó.
_ So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của
chỉ tiêu hoặc các thành phần, bộ phận.
_ Các hiện tượng so sánh phải so sánh được (cùng mặt bằng, cùng hệ
quy chiếu, cùng thước đo).
_ Khi tiến hành phân tích kỳ gốc và kỳ nghiên cứu mang tính quy ước,
trong trường hợp so sánh kỳ thực hiện với kỳ báo cáo, kỳ thực hiện và
kỳ kế hoạch cùng kỳ thì ta phải đánh giá tính hợp lý kỳ kế hoạch.
1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Điều kiện vận dụng
Dùng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích khi giữa chúng có mối quan hệ tích số, thương số kết hợp với tổng
số, hiệu số.

b. Nội dung phương pháp
Tiến hành thay thế liên hoàn các nhân tố trong đó: Thay thế nhân tố
có nghĩa là thay giá trị của các nhân tố vẫn đang ở kỳ gốc bằng giá trị
của nó ở kỳ nghiên cứu.
Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+ Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối:
+ Mức độ ảnh hưởng tương đối:
Mô hình công thức:
Giả sử có phương trình kinh tế với trật tự sắp xếp đúng của các nhân tố
như sau:
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

dcbaX
×××=

00000
dcbaX
×××=

11111
dcbaX
×××=
Chỉ tiêu X biến động 1 lượng là:
0000111101
dcbadcbaXXX
×××−×××=−=∆
Chỉ tiêu X biến động là do các nhân tố cấu thành biến động để tính toán
mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố ta thực hiện việc thay thế
liên hoàn và ảnh hưởng của các nhân tố được tính như sau:
1.4.3. Phương pháp cân đối

a. Điều kiện vận dụng
Dùng để tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần,
bộ phận đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tổng số.
b. Nội dung phân tích
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích cân đối như sau:
trong mẫu hệ tổng số mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của các thành phần,
bộ phận đến chỉ tiêu phân tích được xác định về một chỉ số là bằng
chính chênh lệch tuyệt đối của chúng (đổi dấu của chênh lệch khi xác
định mức độ ảnh hưởng của các thành phần có dấu trừ đằng trước
trong các phương trình kinh tế).
c. Mô hình công thức:
Giả sử có phương trình kinh tế X = a + b – c + d
Từ đó ta có: X
0
= a
0
+ b
0
– c
0
+ d
0
X
1
= a
1
+ b
1
– c
1

+ d
1
Chỉ tiêu X biến động 1 lượng là:
( ) ( )
0000111101
dcbadcbaXXX
+−+−+−+=−=∆

Sở dĩ X biến động là do các thành phần, bộ phận cấu thành lên X biến
động và chúng biến động 1 lượng có thể như sau:
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
01
aaa
−=∆
01
bbb
−=∆
01
ccc
−=∆
01
ddd
−=∆
 Ảnh hưởng tuyệt đối của các thành phần, bộ phận đến chỉ tiêu
phân tích được xác định như sau:
aX
a
∆=∆
bX
b

∆=∆
cX
c
∆=∆
dX
d
∆=∆
 Ảnh hưởng tương đối của các thành phần, bộ phận được tính như
sau:
%100
0
×

=
X
X
X
a
a
δ
%100
0
×

=
X
X
X
b
b

δ
%100
0
×

=
X
X
X
c
c
δ
%100
0
×

=
X
X
X
d
d
δ
1.4.4. Phương pháp phân tích chi tiết
Bản chất của phân tích là phân chia, phân giải để nhận thức. Các
phương pháp chi tiết phản ánh cách thức phân chia, phân giải do vậy nó
được sử dụng trong tất cả các trường hợp của phân tích.
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
.a Phương pháp chi tiết theo thời gian
_ Cơ sở lý luận của phương pháp: có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh

nghiệp được hình thành trên cơ sở có sự tích luỹ về lượng của chỉ tiêu
qua nhiều giai đoạn ( thời gian) khác nhau. Sự cố gắng của các doanh
nghiệp ở mỗi giai đoạn khác nhau. Do vậy cần phải phân tích chi tiết
theo thời gian để nhận thức về chỉ tiêu và về doanh nghiệp được đầy đủ
và đúng đắn hơn.
_ Mục đích của phương pháp:
+ Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu theo thời gian.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng, tầm quan trọng của mọi giai đoạn làm
cơ sở cho việc xác định tính mùa vụ của sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích chi tiết đối với mỗi giai đoạn thực hiện chỉ tiêu nhằm xác
định các nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản, cụ thể của mỗi giai đoạn
+ Đề xuất các biện pháp cụ thể cho mỗi giai đoạn nhằm khai thác triệt để
và hiệu quả tiềm năng của chúng theo hướng thích nghi và phù hợp với
các quy luật khách quan.
b. Phương pháp chi tiết theo không gian
_ Cơ sở lý luận của phương pháp: có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh
nghiệp được hình thành trên cơ sở có sự tích lũy về lượng của chỉ tiêu
qua các bộ phận không gian khác nhau. Do vậy phải chi tiết phân tích
theo các bộ phận không gian để nhận thức đầy đủ, đúng đắn hơn về chỉ
tiêu, về doanh nghiệp.
_ Mục đích của phương pháp:
+ Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu của doanh nghiệp theo các
bộ phận trung gian qua đó nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của từng
bộ phận không gian hay chủng loại sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích chi tiết đối với mỗi bộ phận, không gian nhằm xác định các
nguyên nhân, nguyên nhân chủ yếu của những kết quả thực hiện qua
đó xác định tiềm năng của doanh nghiệp thông qua tiềm năng của mỗi
bộ phận, không gian, chủng loại sản xuất kinh doanh.
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Đề xuất các biện pháp cụ thể cho mỗi bộ phận không gian nhằm

khai thác triệt để, hiệu quả các tiềm năng của chúng theo hướng nhân
rộng các sáng kiến các kinh nghiệm và điển hình trong sản xuất kinh
doanh.
c. Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành
_ Cơ sở lý luận của phương pháp: có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh
nghiệp được hình thành và do có sự tác động qua lại phức tạp nhiều
thành phần, bộ phận nhân tố khác nhau.
_ Mục đích của phương pháp:
+ Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu thông qua biến động của
các nhân tố cấu thành.
+ Tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích qua đó mà nhận thức về vai trò của từng nhân tố đối với biến
động chỉ tiêu.
+ Phân tích chi tiết đối với mỗi nhân tố nhằm xác định nguyên nhân,
nguyên nhân cơ bản riêng biệt của nhân tố cũng như tiềm năng của
nhân tố trong việc thực hiện chỉ tiêu.
+ Đề xuất các biện pháp riêng biệt cụ thể cho mỗi nhân tố nhằm khai
thác triệt để hiệu quả các tiềm năng của chúng cúng như của doanh
nghiệp.
1.5 Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
1.5.1 Phân tích hiệu qủa sử dụng các yếu tố đầu vào:
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động =
Doanh thu tiêu thụ sẻn phẩm
trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong
kỳ
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Kết quả sản xuất trên một

đồng chi phí
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận bình quân tính
cho một lao động
=
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong
kỳ
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sản xuất của vốn cố
định
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong
kỳ
Sức sinh lời của vốn cố
định
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu qủa sử dụng thời
gian làm việc của máy
móc thiết bị
=
Thời gian làm việc thực tế của máy móc
thiết bị

Thời gian làm việc thiết kế
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ
Số dư bình quân vốn lưu động
trong kứ
1.5.2 Phân tích cơ cấu tài chính và ảnh hưởng của nó đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh
Sức sinh lời của vốn lưu
động
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Các chỉ tiêu tài chính
a. Chỉ số phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ số thanh toán ngắn
hạn
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo trả
bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Tỷ số này càng lớn hơn 1 càng
tốt chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Chỉ số thanh toán
nhanh
=
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn
kho

Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản lưu động đã trừ hàng tồn kho.
Chỉ số thanh toán tức
thời
=
Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn
hạn
Chỉ số thanh toán tức thời nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn sẽ được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt để thanh toán.
Hệ số quay vòng
các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bq các khoản phải
thu
Hệ số quay vòng các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu bình quân
của doanh thu bán
chịu
=
Khoản phải thu của khách hàng bq *
365
Doanh thu bán chịu
Số lần luân chuyển hàng tồn
kho
=
Doanh thu thuần

Hàng tồn kho trong kỳ
Chỉ số này cho biết 1 đồng hàng tồn kho sẽ tạo được bao nhiêu
đồng doanh thu.
b. Chỉ số hoạt động
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
= Doanh thu thuần
Vốn cố định bình
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
quân
Chỉ số này phản ánh khái quát tình hình sử dụng vốn cố định của
Công ty trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn
vốn
=
Doanh thu
thuần
Tổng nguồn
vốn
Chỉ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong kỳ.
Tỷ lệ lãi gộp =
Lãi gộp
Doanh thu
thuần
Chỉ số này cho phép ta dự kiến được biến động của giá bán với biến
động của chi phí.
Tỷ lệ lợi thuận trước
thuế
=

Lợi thuần trước
thuế
Tổng doanh thu
Chỉ số này phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động lợi nhuận
sinh ra từ doanh thu của Công ty.
Hệ số quay vòng của
vốn
=
Doanh thu
Vốn sử dụng bình
quân
Chỉ tiêu này phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng chi
phí
=
Doanh thu
thuần
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang lại doanh
thu và lợi nhuận.
c. Chỉ số kết cấu tài chính
 Tỷ số kết cấu của tài sản
Tỷ suất TSLĐ trên tổng
TS
= Tài sản lưu
động
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh việc bố trí phân bổ tài sản của doanh nghiệp.

 Tỷ số kết cấu của nguồn vốn
Tỷ số vốn chủ sở hữu
trên tổng nguồn vốn
=
Vốn chủ sở
hữu
Tổng nguồn
vốn
Tỷ số vốn trên tổng nguồn
vốn
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn
vốn
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ vốn được cung cấp theo từng nhóm đối
tượng và phản ánh tỷ lệ rủi ro mà các chủ nợ phải chịu nếu doanh
nghiệp thất bại.
d. Chỉ số doanh lợi
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản
=
Lợi nhuận
Tổng tài
sản
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận

Vốn chủ sở
hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Chỉ số này cho biết
cứ 1 đồng doanh thu sẽ
có được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.6 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu
=
Lợi
nhuận
Doanh
thu
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
_ Nâng cao trình độ người lao động
Để đáp ứng các yêu cầu trên và bổ sung các bộ phận còn thiếu,
những người được tuyển dụng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Có trình độ giỏi nghiệp vụ
+ Giỏi ngoại ngữ nhất là Tiếng Anh
+ Trình độ giao tiếp tốt
- Nhiệt tình với công việc
Cần đăng báo hoặc trực tiếp đến các trường Đại học để tuyển chọn
được những người có năng lực.
_ Nâng cao trình độ cán bộ quản lý: cán bộ quản lý là người đưa ra các
chỉ thị cho nhân viên thực hiện, là người vạch ra đường lối, tổ chức thực
hiện và kiểm tra kết quả công việc của người lao động vì vậy cán ảộ
quản lý phải có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén với thị trường, có

các quyết sách đúng đắn vì thế người quản lý phải thường xuyên nâng
cao trình độ của mình.
- Đề ra các biện pháp quản lý và sử dụng tài sản cố định một cách hữu
hiệu.
_ Nắm bắt thị trường.
_ Tiến hành thu các khoản phải thu của khách hàng tránh tình trạng để
các bạn hàng nợ đọng kéo dài làm giảm khả năng quay vòng vốn của
công ty.
_ Tiến hành vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
_ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các thiết bị, các máy móc hiện có,
tuyên truyền và quy định cho nhân viên sử dụng các thiết bị này đúng
mục đích và đề ra hình phạt nghiêm khắc với những ai vi phạm các quy
định đề ra.
_ Thu gọn bộ máy quản lý, bộ máy tổ chức để giảm chi phí tiền lương
sao cho hiệu quả kinh doanh không thay đổi mà vẫn giảm được chi phí.
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải
T.K.D
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập
Khẩu Vật tư Vận tải T.K.D
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải
T.K.D được thành lập theo giấy phép hoạt động số: 0203004291 ngày 08
tháng 05 năm 2005 do với tên gọi là Công ty Cổ phần Thương mại và
Xuất Nhập Khẩu Vật tư Vận tải T.K.D. Đến nay Công ty đã khẳng định
được uy tín và năng lực trong các lĩnh vực thi công xây lắp các công
trình công nghiệp điện cao hạ thế, điện nước; kinh doanh các loại vật tư
tổng hợp sắt thép, vật liệu xây dựng, thiết bị máy công trình xây dựng,

hóa chất, dụng cụ bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, dịch vụ vận
tải đường bộ, đường thủy, dịch vụ diệt côn trùng, chống mối mọt và hàng
tiêu dùng nông lâm, thủy sản.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất Nhập Khẩu Vật
tư Vận tải T.K.D.
Địa chỉ: số 3A10 An Đà, P.Đằng Giang, Q.Ngô Quyền, TP.Hải
Phòng.
Ngành nghề kinh doanh:
• Thi công xây lắp các công trình công nghiệp điện cao thế, các công
trình điện nước;
• Kinh doanh các loại vật tư tổng hợp sắt thép, thép tấm, thép hình,
nhựa đường;
• Kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị máy công trình xây dựng;
• Kinh doanh hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm kinh doanh), vật
liệu và thiết bị dụng cụ công nghiệp, dân dụng;
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
• Kinh doanh thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động, phòng cháy, chữa
cháy;
• Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thủy, dịch vụ du lịch;
Từ chỗ chỉ thi công xây lắp và kinh doanh các các công trình, sản phẩm
có yêu cầu kỹ thuật đơn giản, Công ty luôn đầu tư cải tiến kỹ thuật, mua
mới máy móc thiết bị và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
để sản xuất ra những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật kinh tế cao hơn
và kinh doanh đạt hiệu quả hơn. Đồng thời với quá trình mở rộng thị
trường, Công ty đã đầu tư mở rộng kinh doanh và tham gia xây lắp nhiều
công trình điện cao thế, điện nước… Đến nay, sau gần 5 năm hoạt động,
Công ty đã có những bước tiến dài trong lĩnh vực tổ chức kinh doanh
thương mại và thi công xây lắp. Công ty đã tham gia thi công xây dựng
các công trình công nghiệp cao thế, công trình điện nước, các dự án cải
tạo và nâng cấp các đường dây điện cao thế, công trình điện nước. Đặc

biệt, Công ty đã đầu tư hàng loạt máy móc thiết bị, tạo ra một bước đột
phá thật sự về kỹ thuật và công nghệ.
Vốn điều lệ là 4,2 tỷ VNĐ. Trong đó: Vốn huy động chiếm 80% VNĐ,
vốn vay chiếm 20%. Trong đó phần lớn được đầu tư vào kinh doanh các
loại mặt hàng vật tư tổng hợp sắt thép, vật liệu xây dựng, thiết bị máy
công trình xây dựng, hóa chất, dụng cụ bảo hộ lao động, dịch vụ vận tải
đường bộ, đường thủy, du lịch, hàng tiêu dùng.
Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô của Công ty năm 2008-2009:
Chỉ
tiêu
Năm2008 Năm 2009 Mức chênh lệch
Số tuyệt đối %
Tổng lợi
nhuận
688.609.828 869.734.152 208.124.324 130,22
Tổng số
lao động
341 400 59 117,30
Tổng vốn 4.000.000.000 4.500.000.000 500.000.000 112,5
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Tổng
doanh
thu
242.424.428.944 302.993.663.896 60.569.234.952 124,98
Qua bảng số liệu trên ta nhận xét như sau:
- Tổng số lao động năm 2009 tăng so với năm 2008 là 59
người tương đương với 117,30%.
- Tổng vốn năm 2009 tăng so với năm 2008 là 500.000.000 đ
tương đương với 112,5%.
- Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là

60.569.234.952 đ tương đương với 124,98%.Con số này thể hiện mức
tăng trưởng khá lớn của Công ty.
2.1.2 Phòng ban của công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu chức năng. Các hoạt động
của Công ty là do giám đốc điều hành nhưng dưới sự giúp đỡ của các
phòng ban chức năng trong việc nghiên cứu, bàn bạc, tìm hiểu và đưa
ra được giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, các
phòng ban này vẫn có mối liên hệ qua lại với nhau, giúp đỡ lẫn nhau với
mục tiêu chung là phát triển của Công ty, tăng hiệu quả hoạt động SX-
KD của Công ty. Với cơ cấu tổ chức hoạt động này, Công ty vừa phát
huy được tính độc lập, sáng tạo của các phòng ban chuyên môn, các bộ
phận chức năng, vừa đảm bảo tính hệ thống, tập trung của toàn bộ hệ
thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn.
Dựa vào nhiệm vụ, cơ cấu sản xuất, quy mô trình độ trang bị kỹ
thuật và chức năng quản lý của Công ty đã xây dựng mô hình quản lý
trực tuyến hợp lý, với mô hình này các đơn vị quản lý chức năng có
nhiệm vụ tham mưu cho các quyết định của Giám đốc và ở mỗi cấp có
một người quyết định cao nhất để rút ngắn thời gian. Công ty thực hiện
chế độ một Thủ trưởng, xác định rõ trách nhiệm phạm vi quyền hạn của
từng cấp có quyền quyết định cao nhất. Các phòng ban, phân xưởng,
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
đội sản xuất phải chịu trách nhiệm thi hành các quyết định của Giám đốc
và báo cáo thực tế diễn ra ở mọi nơi thuộc quyền quản lý của mình.
2.1.3 Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là thi công xây lắp các công
trình và kinh doanh thương mại không chỉ trong nước mà còn khắp cả
nước. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất (xe máy, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động…) phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, nên lực lượng lao động của Công

ty được tổ chức thành các đội xây dựng, các đội xây dựng được thành
lập có thể đi theo các công trình. Do đặc điểm này mà công việc kiểm
soát số lượng lao động thực tế cũng như việc tính lương cho lao động
gặp khá nhiều khó khăn.
Công ty sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu
và ký kết hợp đồng thi công công trình khi trúng thầu. Trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh và mối quan hệ truyền thống của các đội,
phòng kế hoạch Công ty lập phương án thi công, kế hoạch sản xuất và
chuẩn bị vốn, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, các biện pháp an toàn
và trang bị bảo hộ lao động cho các đội thi công. Còn với các mặt hàng
kinh doanh thì Công ty chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với các doanh
nghiệp cung cấp để đảm bảo lấy được những mặt hàng cung cấp cho thị
trường nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
2.1.3.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CÔNG TY
- Hội đồng quản trị: Gồm có 3 người Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc và 2 thành viên hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động của Ban giám đốc và toàn
Công ty.
- Ban giám đốc là người tổ chức điều hành cao nhất trong bộ máy
quản lý của Công ty, có chức năng điều hành mọi hoạt động sản xuất và
kinh doanh, phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Ban Giám Đốc gồm có:
+ Giám đốc: Là người thừa hành HĐQT quyết định mọi vấn đề
trong Công ty.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Giúp Giám đốc trong
việc điều hành về mặt kỹ thuật của quy trình sản xuất.
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp Giám đốc trong việc

điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.

×